TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
----------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72972/CT-HTr
V/v trả lời
chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2015
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng
5 tòa nhà Artex, số 172 phố Ngọc Khánh, q. Ba Đình, Hà Nội. MST: 0101150107)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 697/2015/CKNN-KTLK ngày 16/9/2015 của Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hỏi
về thuế Thu nhập cá nhân.
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân.
+ Tại Tiết e Khoản 2 Điều 2 quy định thu nhập từ tiền
lương, tiền công:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi
hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, ... ”
+ Tại Khoản 3 Điều 2 quy định các khoản thu nhập từ đầu
tư vốn chịu thuế TNCN:
“3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được
dưới các hình thức:
…
g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi
tăng vốn.”
+ Tại Khoản 4 Điều 2 quy định các khoản thu nhập từ
chuyển nhượng vốn (chuyển nhượng chứng khoán) chịu thuế TNCN:
“. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá
nhân nhận được bao gồm:
…
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng
khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá
nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.”
+ Tại Khoản 1 Điều 25 quy định về khấu trừ thuế TNCN:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế
phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho
cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định
theo hướng dẫn tại Chương
III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư
này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả
thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại
nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ
ba (03) tháng trở lên nhưng
nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động
thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập
căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp
thuế ghi trên Hợp đồng
hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm
việc tại Việt Nam từ 183
ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu
thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183
ngày trong năm tính thuế).
…
b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương; tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá
nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.
…
d) Thu nhập từ đầu tư vốn
Tổ chức, cá nhân
trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ
trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo
hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo
thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển
nhượng.
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2
Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu
nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá
nhân.”
+ Tại Khoản 9 Điều 26 quy định khai thuế đối với thu
nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận
cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn:
“Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân
khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu
nhập từ đầu tư vốn.”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/07/2013 của Chính phủ.
+ Tại Khoản 9 Điều 16 quy định thủ tục khai thuế đối
với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn:
“a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn
khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.
…”
+ Tại Khoản 11 Điều 16 quy định thủ tục khai thuế từ
tiền lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu:
“a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng
lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương,
tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán và thu nhập từ tiền lương, tiền công do được thưởng bằng cổ phiếu.
Việc khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán khi chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
…”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn
về nguyên tắc như
sau:
1. Về xác định nghĩa vụ thuế
Trường hợp nhà đầu tư là cá nhân có hoạt động chuyển nhượng cổ phiếu là cổ tức hoặc
cổ phiếu thưởng thì
- Khi chuyển nhượng cổ phiếu là cổ tức, cá nhân phát
sinh nghĩa vụ phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán theo quy định.
- Khi chuyển nhượng cổ phiếu là cổ phiếu thưởng, cá
nhân phát sinh nghĩa vụ phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán và thu nhập từ tiền lương, tiền công do được thưởng bằng cổ phiếu theo
quy định.
2. Về khấu trừ thuế
- Đối với nhà đầu tư là cá nhân không cư trú: Tổ chức
chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Tiết a
Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
- Đối nhà đầu tư là cá nhân cư trú: Trường hợp nhà đầu tư là cá nhân bán cổ phiếu
là cổ tức hoặc cổ phiếu thưởng thông qua sàn giao dịch chứng khoán thì Công ty
chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN đối với các nghĩa vụ thuế phát
sinh của cá nhân nhà đầu tư trước khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
+ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: thực
hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Tiết đ Khoản 1 Điều 25 Thông tư số
111/2013/TT-BTC.
+ Đối với thu nhập từ đầu tư vốn: thực hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Tiết d Khoản 1
Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
+ Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công do được
thưởng bằng cổ phiếu: thực hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Tiết b và Tiết i
Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 02;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|