|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 1997/TCT-CS 2018 giải quyết hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất
Số hiệu:
|
1997/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
24/05/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1997/TCT-CS
V/v giải quyết hồ sơ miễn, giảm tiền
thuê đất
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2018
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Sơn La
Trả lời công văn số 1596/CT-THNVDT
ngày 08/11/2017 của Cục Thuế tỉnh Sơn La v/v giải quyết hồ sơ miễn giảm tiền
thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 5 Điều 12
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
“Điều 12. Áp dụng miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước
…………….
5. Người được Nhà nước cho thuê đất
chỉ được hưởng ưu đãi miễn giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được
miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn,
giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để
được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất
thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm
tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều
19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất
không được xét miễn, giảm tiền thuê đất; nếu đang trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định thì
chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm
nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất.”
Tại Khoản 17 Điều 3
Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất thuê mặt nước
……………….
17. Trường hợp được Nhà nước cho thuê
đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy
phép đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp có ghi cụ thể mức ưu đãi miễn,
giảm tiền thuê đất mà mức này đã được xác định đúng quy định của pháp luật về đầu
tư; hoặc không ghi cụ thể mức miễn, giảm tiền thuê đất hoặc không thuộc trường
hợp phải cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu
tư nhưng thuộc đối tượng và đáp ứng đủ các điều kiện để được miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định pháp luật tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất nhưng
người thuê đất chậm làm thủ tục để được miễn, giảm thì nay
tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất, người thuê đất phải nộp hồ
sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2017,
quá thời hạn này người thuê đất mới nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất
thì chỉ được xét miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian miễn, giảm tiền thuê đất
còn lại (nếu có) tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất
theo quy định.
Trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền thuê đất
cho thời gian còn lại đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2017,
nay được xử lý lại theo quy định tại khoản này thì số tiền
đã nộp tương ứng với thời gian không được xét miễn, giảm do chậm làm thủ tục sẽ
được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp sau khi hết thời
gian được miễn, giảm và được trừ vào các khoản nghĩa vụ tài chính khác phải nộp
nếu đã hết thời hạn thuê đất mà vẫn chưa trừ hết.”
Tại Điểm 17 Khoản 8 Điều
3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“17. Trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
có ghi cụ thể mức ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất mà mức
này đã được xác định đúng quy định của pháp luật về đầu tư; hoặc không ghi cụ
thể mức miễn, giảm tiền thuê đất hoặc không thuộc trường hợp
phải cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư nhưng thuộc đối tượng
và đáp ứng đủ các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định pháp
luật tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất nhưng người thuê đất chậm làm thủ tục để được miễn, giảm thì nay tiếp
tục được miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất, người thuê đất
phải nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất trước
ngày 01 tháng 01 năm 2017, quá thời hạn này người thuê đất mới nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất thì chỉ được xét
miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian miễn, giảm tiền thuê đất còn lại (nếu có) tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định.
Trường hợp đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền thuê đất cho thời
gian còn lại đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2017, nay được xử lý lại theo quy định
tại khoản này thì số tiền đã nộp tương ứng với thời gian không được xét miễn,
giảm do chậm làm thủ tục sẽ được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp sau khi hết
thời gian được miễn, giảm và được trừ vào các khoản nghĩa vụ tài chính khác phải
nộp nếu đã hết thời hạn thuê đất mà vẫn chưa trừ hết.”
Căn cứ quy định trên, người được nhà
nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm
các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp chậm làm
thủ tục thì chỉ được hưởng miễn, giảm cho thời gian ưu đãi còn lại (nếu còn).
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh
Sơn La biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục QLCS-BTC;
- Vụ CST-BTC;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b)
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 1997/TCT-CS năm 2018 về giải quyết hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1997/TCT-CS ngày 24/05/2018 về giải quyết hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
5.000
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|