TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26523/CT-HTr
V/v chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2015
|
Kính gửi:
|
Ban Quản lý Trung ương các dự án thủy lợi
Địa chỉ: Số 23 Phố Hàng Tre, Quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội
MST: 0101531127
|
Trả lời công văn số 273/CPO-KTTC ngày 06/03/2015 của Ban Quản
lý Trung ương các dự án thủy lợi, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
+ Tại Điều 2 quy định Đối tượng chịu thuế:
“ Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch
vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa,
dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”
+ Tại Khoản 2, Điều 3 quy định người nộp thuế:
“ Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề,
hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế
GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;”
+ Tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 13 quy định phương pháp
tính trực tiếp
trên GTGT:
" 2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như
sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động
có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp
đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập,
trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư
này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa,
dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác
dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường
hợp đăng ký nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ.
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định
theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;”;
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính
Phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
+ Tại khoản 1 Điều II Chương I quy định về người nộp thuế:
“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp),
bao gồm:
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có
thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
...
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch
vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;”
+ Tại khoản 5 Điều 3 Chương II quy định về phương pháp tính
thuế TNDN:
“5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng
không xác định được chi phí thu nhập
của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ
lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.”
Căn cứ khoản 1, Điều 11 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày
15/5/2013 của Bộ Tài chính quy định bán hóa đơn do Cục thuế đặt in:
“Điều 11. Bán hóa đơn do Cục Thuế đặt in
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động
kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án); hộ,
cá nhân kinh doanh.
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh theo hướng dẫn
tại khoản này là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập
và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác”;
Căn cứ điểm b, Khoản 3, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng
chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ
thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm
tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp
theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Ban quản lý là đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao làm chủ dự án, quản lý một số dự án do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn làm chủ. Trong quá trình thực hiện và triển khai có phát sinh khoản
thu bán hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu thì khoản phát sinh trên thuộc đối tượng nộp thuế GTGT, thuế TNDN
theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 và Điều
2, Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Ban quản
lý liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 5 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế Thành phố Hà Nội thông báo để Ban Quản lý Trung
ương các dự án thủy lợi biết
và áp dụng theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn
tại văn bản này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Ktra thuế số 5;
- Phòng Pháp Chế;
- Lưu VT, HTr(2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|