TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28642/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 05 năm 2015
|
Kính gửi:
Trung tâm Sinh thái Nông nghiệp
(Địa chỉ: Phòng số 228 và 230, tầng 2 nhà Hành chính, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam,
thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
MST: 0101619572-004)
Trả lời công văn số 16/CV-STNN ngày 07/5/2015 của Trung
tâm Sinh thái Nông nghiệp hỏi về miễn giảm thuế đối với hợp đồng Khoa học và
Công nghệ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:
- Căn cứ Điều 2 Chương I Luật Khoa học và Công nghệ
số 21/2000/QH10 ngày 09/6/2000 quy định:
“ Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
...
3. Hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và
công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất
và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ;
4. Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện,
tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên; xã hội và tư duy; sáng
tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng;
5. Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra
và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển
khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm;
...
8. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt
động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động
liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ về thông tin,
tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ
và kinh nghiệm thực tiễn.”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 26 Chương III Nghị định số 81/2002/NĐ-CP
ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoa học và Công nghệ, quy định nguyên tắc, hình thức hợp đồng khoa học và công
nghệ:
‘‘Điều 26. Nguyên tắc, hình thức hợp đồng khoa
học và công nghệ
1. Hợp đồng khoa học và công nghệ gồm có: hợp
đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hợp đồng chuyển giao công
nghệ; hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ.
...”
- Căn cứ Khoản 15 Điều 10 Mục 1 Chương II Thông tư
số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật
Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia
tăng, quy định đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%:
“15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt
động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức
xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo,
bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh
vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại
Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải
trí trên Internet.”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 8 Chương II Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập
doanh nghiệp, quy định thu nhập được miễn thuế:
“3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong
thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ
công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. Thời gian miễn thuế tối đa
không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu có doanh thu bán sản phẩm theo hợp
đồng nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, sản xuất thử nghiệm hoặc sản
xuất theo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam.
a) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện
sau:
- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu
khoa học;
- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có
thẩm quyền xác nhận là hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
b) Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ
công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm
bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà
nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận.”
- Căn cứ Điều 3 Chương I Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực thi hành từ
15/11/2014, quy định sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
như sau:
“3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và
công nghệ được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không
quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ;
...
a) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện
sau:
- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu
khoa học;
- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có
thẩm quyền xác nhận là hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
...”
- Căn cứ công văn số 1137/BKHCN-VPĐK ngày 15/4/2015
của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc xác nhận hợp đồng KH&CN của Trung tâm Sinh
thái Nông nghiệp: “Hợp đồng số 22/10-HĐKT ngày 22/10/2014 do Trung tâm Sinh
thái Nông nghiệp ký với Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp: “Xây
dựng bản đồ che phủ rừng và đất không có rừng giai đoạn từ 2000 đến năm 2013/2014
tại 2 tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An” là loại hình dịch vụ khoa học và công nghệ
trong phạm vi lĩnh vực đã đăng ký hoạt động của Trung tâm.”
- Căn cứ Hợp đồng kinh tế số 22/10-HĐKT ngày 22/10/2014
ký kết giữa Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp và Trung tâm Sinh
thái Nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Căn cứ các quy định trên và căn cứ vào tài liệu đơn
vị cung cấp, trường hợp Trung tâm Sinh thái Nông nghiệp thực hiện ký kết hợp đồng
cung cấp dịch vụ “Xây dựng bản đồ che phủ rừng và đất không có rừng giai đoạn
từ 2000 đến năm 2013/2014 tại 2 tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An” với Trung tâm Tài
nguyên và Môi trường Lâm Nghiệp thì bản chất đây là việc ký kết hợp đồng dịch
vụ khoa học - công nghệ và thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng này không thuộc
trường hợp được miễn thuế TNDN theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, đã được sửa đổi tại Điều 3 Thông
tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính nêu trên. Trung tâm Sinh
thái Nông nghiệp không được hưởng ưu đãi miễn thuế TNDN đối với thu nhập từ
việc thực hiện hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ này.
Dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc đối tượng áp
dụng thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại Khoản 15 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục Thuế TP. Hà Nội thông báo để đơn vị biết và
thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật được trích dẫn
tại văn bản này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Thu nhập cá nhân;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|