BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 03 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG
Căn cứ Luật Ngân
sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh
phí khuyến công theo quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công (sau đây gọi là Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn, xã và các phường thuộc
thành phố loại 2, loại 3, các phường thuộc thành phố loại 1 được chuyển đổi từ
xã chưa quá 05 năm; bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ
kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi
chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất
sạch hơn.
3. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham
gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 3. Nguồn kinh phí bảo đảm
hoạt động khuyến công
1. Ngân sách Trung ương bảo đảm kinh phí cho các hoạt
động khuyến công quốc gia do Bộ Công Thương quản lý, tổ chức thực hiện.
2. Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí cho các hoạt
động khuyến công địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã quản lý, tổ chức thực hiện.
3. Ngoài các nguồn kinh phí nêu trên, Bộ Công
Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm huy động các
nguồn tài chính hợp pháp khác, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia, Chương trình mục tiêu và các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
khác để thực hiện tốt mục tiêu của khuyến công.
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng kinh
phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công quốc gia đảm bảo chi cho những
hoạt động khuyến công do Bộ Công Thương quản lý và tổ chức thực hiện đối với hoạt
động khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn có quy mô vùng, miền, quốc
gia; các đề án khuyến công quốc gia điểm có tác động lan tỏa, thúc đẩy sự phát
triển công nghiệp nông thôn. Tiêu chí xác định hoạt động khuyến công theo quy
mô vùng, miền, quốc gia, đề án khuyến công quốc gia điểm do Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định.
Kinh phí khuyến công địa phương bảo đảm chi cho những
hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân các cấp quản lý và tổ chức thực hiện đối
với hoạt động khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn có ý nghĩa trong tỉnh
phù hợp với chiến lược, quy hoạch tỉnh.
2. Đề án, nhiệm vụ khuyến công thực hiện theo
phương thức xét chọn theo quy định của Bộ Công Thương (đối với kinh phí khuyến
công quốc gia), Ủy ban nhân dân các cấp (đối với kinh phí khuyến công địa
phương) hoặc đấu thầu theo quy định hiện hành.
Điều 5. Điều kiện để được hỗ trợ
kinh phí khuyến công
Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh phí khuyến
công phải đảm bảo các điều kiện như sau:
1. Nội dung nhiệm vụ, đề án phù hợp với nội dung
quy định tại Điều 4 và ngành nghề phù hợp với danh mục ngành
nghề quy định tại Điều 5 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP.
2. Nhiệm vụ, đề án được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt (Bộ Công Thương đối với khuyến công quốc gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã đối với khuyến công địa phương).
3. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu
tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ số
kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).
4. Cam kết của tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc thụ
hưởng từ đề án khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của
Nhà nước cho cùng một nội dung chi được kinh phí khuyến công hỗ trợ.
5. Tổ chức dịch vụ khuyến công, tổ chức dịch vụ
khác có kinh nghiệm, năng lực để triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công
(trừ các hoạt động do cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp thực hiện).
Chương II
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI
Điều 6. Nội dung chi hoạt động
khuyến công
1. Đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn, gắn lý thuyết
với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo việc làm
và nâng cao tay nghề cho người lao động; đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ
công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề,
nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn.
2. Hỗ trợ hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo, hội
thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước, ngoài nước
để nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn
trong sản xuất công nghiệp; đào tạo khởi sự doanh nghiệp; thành lập doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp nông thôn; mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm
công nghiệp nông thôn.
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật vào
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm về
áp dụng sản xuất sạch hơn; ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến, dây chuyền
công nghệ; chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
4. Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu; tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công
mỹ nghệ; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm. Hỗ
trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu; hỗ trợ đầu tư các phòng trưng bày để giới
thiệu quảng bá sản phẩm (tại các Trung tâm Khuyến công, cơ sở công nghiệp nông
thôn) và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
5. Hoạt động tư vấn: Lập dự án đầu tư, gmarketing;
quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên
doanh; liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng
dụng công nghệ - thiết bị mới; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận
các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ,
chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
6. Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh;
xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ
rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác về phát triển công
thương.
7. Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế,
phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
a) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập
các hiệp hội, hội ngành nghề; xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp.
b) Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết; xây dựng kết cấu
hạ tầng; chi tổ chức hội nghị, hội thảo và diễn đàn để thu hút đầu tư phát triển
cụm công nghiệp.
c) Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp.
d) Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm
môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.
8. Hợp tác quốc tế về khuyến công
a) Xây dựng các chương trình, đề án, dự án hợp tác
quốc tế về hoạt động khuyến công và sản xuất sạch hơn.
b) Trao đổi, học tập kinh nghiệm về công tác khuyến
công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch
hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam
thông qua hội nghị, hội thảo và diễn đàn.
c) Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ làm công
tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các chương trình, đề
án học tập khảo sát ngoài nước.
9. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện
hoạt động khuyến công
a) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công.
b) Tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm
trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến
công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử
về khuyến công, sản xuất sạch hơn.
c) Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện làm việc cho các Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng và Trung tâm
Khuyến công cấp tỉnh; thù lao cho cộng tác viên để duy trì mạng lưới cộng tác
viên khuyến công.
d) Xây dựng chương trình khuyến công từng giai đoạn
và kế hoạch khuyến công hàng năm.
đ) Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai thực hiện
các chương trình, đề án khuyến công.
10. Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến
công.
Điều 7. Mức chi chung của hoạt
động khuyến công
Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công
cho các hoạt động khuyến công phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi
tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Thông tư
này hướng dẫn cụ thể một số mức chi sau:
1. Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu
đào tạo về khuyến công và giới thiệu, hướng dẫn kỹ thuật, phổ biến kiến thức,
nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn áp dụng theo Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ
Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn
chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp chuyên nghiệp.
2. Chi tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề áp dụng
theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17
tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng (bao gồm hỗ trợ tiền ăn, tiền
đi lại trong thời gian học nghề cho học viên là thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ
công nghiệp học nâng cao để trở thành giáo viên dạy nghề).
3. Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn và diễn
đàn áp dụng theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị.
4. Chi tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm, khảo
sát, hội chợ triển lãm, hội thảo và diễn đàn tại nước ngoài áp dụng theo Thông
tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm
2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước
đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
5. Chi tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm về
công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công
nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua hội nghị,
hội thảo, diễn đàn tại Việt Nam áp dụng theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ
Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại
Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi
tiêu tiếp khách trong nước.
6. Chi tổ chức các cuộc thi, cuộc vận động về các
hoạt động khuyến công, áp dụng theo Thông tư số 55/2013/TT-BTC
ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí thực hiện Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công
nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
7. Chi tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực quản lý, năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công áp dụng
theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21
tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
8. Chi tổ chức các khóa đào tạo khởi sự, quản trị
doanh nghiệp áp dụng theo Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC
ngày 13 tháng 8 năm 2014 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn
trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
9. Chi ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng theo
Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11
năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy
trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
10. Chi thuê chuyên gia áp dụng theo Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Bộ Lao động thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn
trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức
hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước.
11. Chi nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
cho các Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng và Trung tâm Khuyến công cấp tỉnh.
Mức chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Mức chi hoạt động khuyến
công quốc gia
1. Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh
doanh; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập
doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
2. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật
a) Mô hình trình diễn để phổ biến công nghệ mới, sản
xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh
tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn
kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 1.000 triệu đồng/mô
hình.
b) Mô hình của các cơ sở công nghiệp nông thôn đang
hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức, cá
nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công
nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức
hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình.
3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng
sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp; bao gồm
các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo nâng cao trình độ
tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công
nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối
đa 30% chi phí nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
4. Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến,
chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ
sở. Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức hỗ trợ tối đa không quá
1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ,
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
5. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công
nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ trợ 100% chi
phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của Ban tổ chức
hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu
thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia
hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80% giá thuê gian hàng.
6. Chi tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm cho các
cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ 100% các khoản chi phí, bao
gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang trí chung của khu vực
Việt Nam (bao gồm cả gian hàng quốc gia nếu có); chi phí tổ chức khai mạc nếu
là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam (giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm
thanh, ánh sáng, thông tin tuyên truyền); chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn
sản phẩm (thuê hội trường, thiết bị, trang trí, khánh tiết); chi phí cho cán bộ
tổ chức chương trình. Các khoản chi phí được xác định trên cơ sở giá đấu thầu
hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
7. Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay cho các cơ sở
công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài.
Số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
8. Chi tổ chức bình chọn và trao giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia:
a) Chi tổ chức bình chọn, trao giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia. Mức hỗ trợ không
quá 200 triệu đồng/lần đối với cấp khu vực và 400 triệu đồng/lần đối với cấp quốc
gia.
b) Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu được bình chọn bao gồm: Giấy chứng nhận, khung, kỉ niệm chương và tiền
thưởng. Đạt giải cấp khu vực không quá 05 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải cấp quốc
gia không quá 10 triệu đồng/sản phẩm.
9. Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu đối với
các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa không quá 35 triệu đồng/nhãn
hiệu.
10. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công
nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản
xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng
công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu
đồng/cơ sở.
11. Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền
thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin
đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên
truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp đặt
hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.
12. Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề
cấp vùng và cấp quốc gia. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không
quá 70 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp vùng, 100 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp quốc
gia.
13. Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh
nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu đồng/cụm
liên kết.
14. Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công
nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ
trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư); Mức hỗ trợ
tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc, thiết bị,
dây chuyền công nghệ trong 02 năm đầu nhưng không quá 500 triệu đồng/cơ sở. Việc
hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt
Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời
hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong
khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng phát triển Việt Nam.
15. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi
phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
16. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng
không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
17. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp.
Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
18. Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm
công nghiệp; bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp
nước, thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức
hỗ trợ không quá 6.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.
19. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo:
a) Chi đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động
áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí
hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.
b) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công
nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ
chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn. Mức chi
theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
20. Chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công: Mức
chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ
sở/người/tháng.
21. Chi hỗ trợ các phòng trưng bày để giới thiệu, quảng
bá sản phẩm tại Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng và cơ sở công nghiệp
nông thôn:
a) Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng: Chi
phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ
trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/phòng trưng bày.
b) Cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị,
dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 70 triệu đồng/phòng
trưng bày.
c) Cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị,
dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/phòng
trưng bày.
22. Chi quản lý chương trình đề án khuyến công
a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến công được sử dụng
tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ
xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên
gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm,
điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm
tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến
công; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ khuyến
công quốc gia: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối đa 3%
dự toán đề án khuyến công (riêng đề án ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn, huyện nghèo theo quy định của Chính phủ được chi
không quá 4%) để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu
có).
23. Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương
trình, đề án, nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP do Bộ Công Thương phê duyệt, đảm bảo thu hút được
các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, áp dụng
sản xuất sạch hơn vào các địa bàn và ngành nghề cần ưu tiên nhưng không quá 1,5
lần mức hỗ trợ quy định trên đây.
Điều 9. Mức chi hoạt động khuyến
công địa phương
1. Căn cứ quy định tại Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP và mức hỗ trợ hướng dẫn tại Thông tư này, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xây dựng Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương và quy định mức
chi cụ thể cho các hoạt động khuyến công địa phương phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách địa phương.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế, khả năng ngân sách
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định
các nội dung và mức hỗ trợ khác ngoài các nội dung quy định tại Thông tư này
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Chương III
LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT
TOÁN
Điều 10. Lập, chấp hành và quyết
toán
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến công thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật và các quy định tại Thông tư này.
Điều 11. Lập và phân bổ dự
toán
1. Đối với kinh phí khuyến công quốc gia
a) Hàng năm, căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi
ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thông báo; căn cứ chương trình khuyến công
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và mức chi quy định tại Thông tư này, Bộ Công
Thương lập dự toán kinh phí khuyến công quốc gia để tổng hợp vào dự toán ngân
sách nhà nước của Bộ Công Thương, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ
theo quy định hiện hành.
b) Căn cứ dự toán được giao, Bộ Công Thương thực hiện
giao nhiệm vụ khuyến công quốc gia chi tiết theo đơn vị và nội dung quy định tại
Thông tư này gửi Bộ Tài chính kiểm tra theo quy định hiện hành.
Kinh phí khuyến công quốc gia được phân bổ cho các
đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Công Thương trên cơ sở dự toán nhiệm vụ khuyến
công được giao.
2. Đối với kinh phí khuyến công địa phương
a) Hàng năm, căn cứ số kiểm tra được cấp có thẩm
quyền thông báo; căn cứ vào chương trình khuyến công được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và mức chi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, Sở Công Thương hoặc
Trung tâm Khuyến công lập dự toán kinh phí khuyến công cấp tỉnh để tổng hợp vào
dự toán ngân sách nhà nước của Sở Công Thương, gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào
dự toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định hiện
hành.
b) Căn cứ dự toán được giao, Sở Công Thương thực hiện
phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình khuyến công địa phương chi tiết theo
đơn vị và nội dung quy định gửi Sở Tài chính kiểm tra theo quy định hiện hành.
c) Đối với việc lập, phân bổ, giao dự toán kinh phí
khuyến công địa phương cho cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định phù hợp với tổ chức khuyến công địa phương và pháp luật về ngân
sách nhà nước.
Điều 12. Chấp hành dự toán
1. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước của
đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị gửi hồ sơ, chứng từ đến Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện kiểm soát.
2. Kho bạc Nhà nước thực hiện
kiểm soát, thanh toán các khoản chi cho đề án, nhiệm vụ khuyến công theo quy định
tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát,
thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và Thông tư số
39/2016/TT-BTC ngày
01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có). Riêng mức tạm ứng cho các đề án, nhiệm vụ khuyến công không quá 70% tổng
kinh phí khuyến công hỗ trợ trên cơ sở hợp đồng thực hiện.
Điều 13. Công tác hạch toán,
quyết toán
1. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến
công, có trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các đề án, nhiệm
vụ khuyến công vào loại 280 khoản 309 "hoạt động khuyến công", theo
chương tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
2. Đối với các đề án, nhiệm vụ khuyến công do đơn vị
thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ trì, chứng từ làm căn
cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì, gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ kèm theo dự toán chi tiết kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt; biên bản
nghiệm thu; thanh lý hợp đồng; ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có
liên quan khác theo quy định của Bộ Công Thương. Các chứng từ chi tiêu của đơn
vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến công được lưu tại đơn vị.
3. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến
công phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với Bộ Công Thương (đối với kinh
phí khuyến công quốc gia) với Sở Công Thương (đối với kinh phí khuyến công cấp
tỉnh). Quyết toán năm Bộ Công Thương và Sở Công Thương gửi cơ quan tài chính đồng
cấp thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo
cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Việc giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện kinh phí khuyến
công địa phương của cấp huyện, cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù
hợp với tổ chức khuyến công địa phương.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Kiểm tra, giám sát, thông
tin báo cáo
1. Bộ Công Thương, Sở Công Thương có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án, bảo đảm việc quản lý,
sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
2. Bộ Công Thương có trách nhiệm theo dõi, đánh giá
định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện các nhiệm vụ, đề án khuyến
công trong phạm vi toàn quốc.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm theo
dõi, đánh giá, định kỳ 3 tháng báo cáo Bộ Công Thương về hoạt động khuyến công
tại địa phương.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành, từ ngày 11
tháng 5 năm 2018.
2. Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 2 năm 2014 của
Bộ Tài chính, Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương hết hiệu lực thi hành kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính, Sở Công Thương, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN (400 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|