BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2017/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH VÀ XỬ LÝ VỊ TRÍ NGUY HIỂM TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật
giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao
thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao
thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao
thông và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư quy định về việc xác định và xử lý vị trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về việc xác định
và xử lý vị trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa đang quản lý và khai thác (viết
tắt là vị trí nguy hiểm trên đường thủy).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác định và xử lý vị trí nguy hiểm trên
đường thủy.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Vị trí nguy hiểm trên đường thủy là
điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường thủy nội địa hoặc điểm đen tai nạn giao
thông đường thủy nội địa.
2. Điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông
đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông) là một
vị trí; một đoạn luồng hoặc khu vực giao cắt mà tại đó có nguy cơ xảy ra tai
nạn giao thông.
3. Điểm đen tai nạn giao thông đường
thủy nội địa (sau đây gọi tắt là điểm đen) là điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông mà
tại đó có xảy ra tai nạn giao thông.
4. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa
khu vực là cơ quan được
giao thực hiện nhiệm vụ quản lý chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa (Chi cục Đường
thủy nội địa,
Cảng vụ
Đường thủy nội địa, Sở Giao thông vận tải hoặc đơn vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải).
Chương II
TIÊU
CHÍ VÀ HỒ SƠ XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ NGUY HIỂM TRÊN ĐƯỜNG THỦY
Điều 4. Tiêu
chí xác định điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông
Điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông được
xác định khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Một trong các kích thước luồng thực tế nhỏ
hơn trị số tối thiểu của cấp kỹ thuật tương ứng theo quy định (chiều sâu, bề
rộng, bán kính cong) tại các bãi đá ngầm, bãi cạn, đoạn cạn và vật chướng ngại.
2. Một trong các kích thước: khẩu độ
khoang thông thuyền, chiều cao tĩnh không, chiều sâu tại vị trí cầu và công
trình khác trên sông, kênh nhỏ hơn trị số thấp nhất của cấp kỹ thuật
tương ứng theo quy định.
3. Dòng chảy xiên so với trụ cầu,
khoang thông thuyền.
4. Dòng chảy xiết, xoáy, tầm nhìn hạn
chế.
5. Khu vực giao cắt giữa các tuyến
đường thủy nội địa hoặc
tuyến luồng hàng hải, vùng nước cảng biển có tầm nhìn hạn chế.
Điều 5. Tiêu
chí xác định điểm đen
Điểm đen được xác định khi tình hình tai
nạn giao thông xảy ra trong một năm (tính từ ngày 16 tháng 12 năm trước đến
ngày 15 tháng 12 năm sau) tại điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, thuộc một trong
các trường hợp sau:
1. Xảy ra 01 (một) vụ tai nạn giao
thông có chết người.
2. Xảy ra 02 (hai) vụ tai nạn giao
thông trở lên.
3. Có đồng thời từ 02 (hai) tiêu chí của
điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trở lên và xảy ra 01 (một) vụ tai nạn giao thông
trở lên.
Điều 6. Hồ sơ
vị trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa
1. Đối với các công trình xây dựng
a) Bản vẽ hoàn công công trình (nếu
có);
b) Hồ sơ theo dõi luồng, vật chướng
ngại, phương tiện hoạt động tại khu vực;
c) Bản vẽ sơ đồ hiện
trạng khu vực thể hiện công trình trên luồng, các đặc trưng khác của luồng (bề rộng luồng, vận tốc, hướng
dòng chảy và các yếu tố khác...);
d) Các thông số kỹ thuật: kích thước
khoang thông thuyền, âu tàu, tĩnh không đường dây, chiều sâu công trình ngầm;
đ) Hồ sơ các vụ tai
nạn giao thông do cơ quan Công an cung cấp (đối với điểm đen);
e) Ảnh chụp khu vực, dữ liệu camera
hiện trường;
f) Các tài liệu khác (nếu có).
2. Đối với hiện trạng tự nhiên (các
bãi cạn, đoạn cạn, bãi đá ngầm, vật chướng ngại khác)
a) Hồ sơ theo dõi luồng, phương tiện thủy nội địa, tàu
biển
hoạt động tại khu vực;
b) Bình đồ hiện trạng
khu vực thể hiện báo hiệu, bãi cạn, vật chướng ngại, các đặc trưng khác của luồng (bề rộng luồng, bán kính
cong, vận tốc, hướng dòng chảy và các yếu tố khác...);
c) Hồ sơ các vụ tai
nạn giao thông do cơ quan Công an cung cấp (đối với điểm đen);
d) Ảnh chụp khu vực, dữ liệu camera
hiện trường;
đ) Các tài liệu khác (nếu có).
Điều 7. Các
bước xử lý vị trí nguy hiểm trên đường thủy
1. Xử lý vị trí nguy hiểm trên
đường thủy nội địa gồm 06 bước sau:
a) Bước 1: Xác định sơ bộ và thống kê
các vị trí nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 1
của Thông tư này;
b) Bước 2: Khảo sát hiện trường
và thu thập hồ sơ, tài liệu liên quan;
c) Bước 3: Phân tích, đánh giá và xác
định nguyên nhân;
d) Bước 4: Xếp hạng ưu tiên xử lý (theo mẫu
quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này)
và lựa chọn biện pháp khắc phục;
đ) Bước 5: Xử lý vị trí nguy hiểm;
e) Bước 6: Theo dõi và đánh giá kết quả.
2. Nội dung các bước xử lý vị trí nguy
hiểm trên đường thủy được quy định tại các điều 8, 9, 10, 11, 12
và 13 của Thông tư này.
Điều 8. Xác
định sơ bộ và thống kê các vị trí nguy hiểm
1. Phân tích những yếu tố tiềm ẩn tai
nạn giao thông, thống
kê số vụ tai
nạn giao thông ở
các
vị trí nguy hiểm trên đường thủy theo quy định tại Điều 4 và Điều
5 của Thông tư này.
2. Lập hồ sơ vị trí nguy
hiểm trên đường thủy theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
3. Căn cứ vào các yếu tố
tiềm ẩn tai nạn giao thông, số vụ tai nạn giao thông trong 12 tháng và
mức độ nghiêm trọng về số người chết, bị thương, giá trị tài sản hư hỏng để sắp xếp
sơ bộ thứ tự ưu tiên xử lý, báo cáo cấp có thẩm quyền.
Điều 9. Khảo
sát hiện trường và thu thập các hồ sơ, tài liệu liên quan
Sau khi xác định và sơ bộ xếp hạng ưu
tiên xử lý vị
trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa, tiến hành khảo sát
hiện trường để:
1. Đối chiếu, bổ sung các đặc trưng tại hiện trường:
hệ thống báo
hiệu, công trình, bãi cạn, vật chướng ngại, các đặc trưng khác của luồng (tầm nhìn,
bán kính cong, bề
rộng
luồng,
vận tốc và hướng dòng chảy, các yếu tố khác...) và hiện
trạng hành lang
bảo vệ luồng,
hiện trạng ngoài hành lang bảo vệ luồng.
2. Phác họa sơ đồ, chụp ảnh hiện
trường.
3. Xác định lưu
lượng, loại phương
tiện thủy nội địa, tàu biển và tình trạng giao thông.
4. Điều tra về tình
hình thời tiết, khí hậu và các yếu tố môi trường khác có ảnh hưởng đến an toàn
giao thông.
5. Điều tra, đánh giá
chung về trình độ nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về giao thông đường thủy nội địa của người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông.
Điều 10.
Phân tích, đánh giá và sơ bộ xác định nguyên nhân
Căn cứ kết quả khảo sát
và hồ sơ hiện trường đã thu thập được, tiến hành xây dựng bản vẽ sơ đồ mặt
bằng (các vụ tai nạn hoặc mặt bằng hiện trạng khu vực) theo tỷ lệ hợp lý thể hiện
các đặc trưng chính của luồng: khu vực giao cắt, báo hiệu,
công trình, bãi cạn, vật chướng ngại, cấp kỹ thuật, các đặc trưng khác, điều kiện tự nhiên
- xã hội hai bên luồng (đường bờ, đê điều, vật kiến trúc, khu dân
cư, bến
bãi)
và sơ đồ các vụ tai nạn. Tiến hành phân tích từng vị trí để xác định sơ bộ nguyên
nhân.
Điều 11. Xếp
hạng ưu tiên xử lý và lựa chọn biện pháp khắc phục
Căn cứ vào các nguyên nhân đã xác định
tại Điều 10 của Thông tư này để tiến hành:
1. Xếp hạng ưu tiên xử lý các vị trí
nguy hiểm.
2. Đề xuất biện pháp khắc phục theo
nguyên tắc
a) Giảm thiểu hoặc triệt tiêu nguyên
nhân gây ra tai nạn giao thông;
b) Không được phát sinh nguyên nhân
khác gây ra tai nạn giao thông;
c) Không gây ảnh hưởng xấu đến bảo đảm
giao thông và môi trường xung quanh.
Điều 12. Xử
lý vị trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa
1. Hồ sơ thiết kế, phương án xử lý vị trí nguy
hiểm trên đường thủy nội địa được lập theo quy định.
2. Thi công xử
lý vị
trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa phải tuân thủ phương án, thiết kế được duyệt và các quy
định
của pháp luật
để đảm bảo an toàn giao thông khi thi công và khai thác.
3. Nguồn vốn xử lý vị trí nguy
hiểm trên đường thủy nội địa được bố trí từ nguồn ngân
sách của Trung ương,
địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định.
Điều 13.
Theo dõi và đánh giá kết quả xử lý
Công tác theo dõi, đánh giá
kết quả xử lý vị
trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa do cơ quan quản lý đường
thủy nội địa khu vực thực hiện và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Đối với luồng chuyên dùng do tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng thực hiện.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM XỬ LÝ VỊ TRÍ NGUY HIỂM TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 14. Đối
với đường thủy nội địa quốc gia
1. Cơ quan quản lý đường
thủy nội địa khu vực chủ trì thực hiện quy định tại các điều 8, 9, 10, 11 và
13 của Thông tư này và xử lý ngay trong trường hợp nguyên nhân
gây tai nạn giao thông liên quan đến luồng.
2. Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam xây dựng kế hoạch định kỳ, dài hạn trình Bộ Giao thông
vận tải phê duyệt và thực hiện xử lý vị trí nguy hiểm trên
đường thủy nội địa.
3. Đối với các điểm
đen trên đường
thủy nội địa
có dự án xây dựng, cải tạo nâng cấp, Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu
vực
bàn
giao hồ sơ điểm đen cho chủ đầu tư để xử lý trong dự án. Trường hợp dự án chưa
triển khai, cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực báo cáo cấp có thẩm
quyền để thực
hiện các biện pháp xử lý tạm thời đảm bảo an toàn giao thông.
Điều 15. Đối
với đường thủy nội địa địa phương
1. Sở Giao thông vận tải
chủ trì thực
hiện quy định tại các điều 8, 9, 10,11, 13 của Thông tư này và xử lý
ngay trong trường
hợp nguyên nhân gây tai nạn giao thông liên quan đến luồng.
2. Sở Giao thông
vận tải xây dựng kế hoạch định kỳ, dài hạn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt và thực
hiện xử
lý vị trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa.
3. Đối với các điểm đen trên đường thủy nội địa có dự án xây
dựng, cải tạo nâng cấp, Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực bàn giao hồ
sơ điểm đen cho chủ đầu tư để xử lý trong dự án. Trường hợp dự án chưa triển
khai,
Sở Giao thông vận tải
hoặc đơn vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải báo cáo cấp có thẩm quyền để thực hiện
các biện pháp xử lý tạm thời đảm bảo an toàn giao thông.
Điều 16. Đối
với luồng chuyên dùng
1. Tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng thực hiện quy
định tại các
điều
8, 9, 10,11, 13 của Thông tư này.
2. Định kỳ hàng năm cơ quan quản lý chuyên ngành đường thủy
nội địa trung ương và
địa phương kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện xử lý các vị trí nguy hiểm trên luồng chuyên
dùng.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ,
Vụ trưởng các vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các
tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 18;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Uỷ ban An toàn Giao thông quốc gia;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, ATGT (03).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Nhật
|