UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 919/2003/QĐ-UB
|
Ninh Bình,
ngày 8 tháng 5 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CHO
NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬN TRẺ EM LÀM CON NUÔI TẠI TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Hôn nhân và
gia đình ngày 09/6/2000;
- Căn cứ Nghị định số 68/2002/NĐ-CP
ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Căn cứ Thông tư số
07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ;
- Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Tư pháp tại Tờ trình số 03/TT-TP ngày 23/4/2003.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp giải quyết cho người nước ngoài nhận trẻ em làm con nuôi tại tỉnh Ninh
Bình.
Điều 2: Quyết định này thay thế những văn bản trước
đây của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về vấn đề nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an tỉnh, thủ
trưởng các ngành, các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
Giám đốc Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tư pháp; Bộ Công an; Bộ LĐTBXH (Để báo cáo)
- TT Tỉnh uỷ; TT HĐND
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
-CPVP HĐND và UBND tỉnh;
- Lưu VT, VP7.
|
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Đức Tạo
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬN
TRẺ EM LÀM CON NUÔI TẠI TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 919/2003/QĐ-UB ngày 08/ 5 /2003 của UBND tỉnh
Ninh Bình).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1:
Phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng để giải quyết
cho người nước ngoài (bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài) nhận trẻ
em làm con nuôi tại tỉnh Ninh Bình, đảm bảo thực hiện đúng Nghị định số
68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài; Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 2:
Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi:
1. Việc cho, nhận trẻ em làm
con nuôi người nước ngoài chỉ được thực hiện trên tinh thần nhân đạo, nhằm đảm
bảo lợi ích tốt nhất cho trẻ em và tôn trọng các quyền cơ bản của trẻ em.
Nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi
con nuôi nhằm mục đích bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em
hoặc vì mục đích trục lợi khác trái với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội.
2. Chỉ giải quyết cho người nước
ngoài nhận trẻ em ở Ninh Bình làm con nuôi nếu người đó thường trú tại nước mà
nước đó đã ký kết hoặc cùng gia nhập Điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi
tại Việt Nam.
Trường hợp ngoại lệ, chỉ xem
xét giải quyết cho người nước ngoài thường trú tại nước mà nước đó chưa ký kết
hoặc chưa cùng gia nhập Điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam
xin nhận trẻ em Ninh Bình làm con nuôi nếu xin đích danh trẻ em từ gia đình thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 3 của Quy chế này.
Điều 3: Đối
tượng trẻ em được giới thiệu làm con nuôi:
1. Trẻ em được nhận làm con
nuôi người nước ngoài phải là trẻ em từ 15 tuổi trở xuống. Trẻ em trên 15 tuổi
có thể được nhận làm con nuôi nếu là trẻ em tàn tật hoặc mất năng lực hành vi
dân sự.
Trẻ em chỉ có thể làm con nuôi
của một người hoặc của cả hai người là vợ chồng. Vợ chồng phải là những người
khác giới có quan hệ hôn nhân.
2. Trẻ em được giới thiệu và giải
quyết làm con nuôi người nước ngoài theo Quy chế này phải là trẻ em đang được
nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
tỉnh Ninh Bình.
3. Chỉ giải quyết cho người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận trẻ em làm con nuôi từ gia đình
trong trường hợp trẻ em mồ côi, tàn tật hoặc có quan hệ họ hàng thân thích với
người xin nhận con nuôi.
Quan hệ họ hàng là quan hệ giữa
cô, cậu, dì, chú, bác với cháu (theo bên nội hoặc bên ngoại); quan hệ thân
thích là quan hệ giữa bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Điều 4: Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký nuôi con nuôi:
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
giải quyết việc đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa bàn tỉnh
Ninh Bình phải được thực hiện chặt chẽ, theo đúng các quy định tại Mục I,
Chương IV về nuôi con nuôi của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình
về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; và Mục 3 Phần II của
Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP .
Chương II
PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT HỒ SƠ CHO NHẬN CON NUÔI
Điều 5:
Trách nhiệm của Sở Tư pháp.
1. Sở Tư pháp là đầu mối chủ
trì trong việc phối hợp thực hiện các quy định về nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày
10/7/2002 của Chính phủ và Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư
pháp.
2. Tiếp nhận công văn đề nghị
giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài do Bộ Tư pháp chuyển, phối hợp
với Trung tâm bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Công an
tỉnh trong việc giới thiệu, giải quyết hồ sơ trẻ em làm con nuôi người nước
ngoài theo đúng quy định của Nghị định 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính
phủ; Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư pháp và sự chỉ đạo của
UBND tỉnh.
3. Thực hiện sự uỷ quyền của
UBND tỉnh trong việc thông báo bằng văn bản gửi Bộ Tư pháp về kết quả xác định
có hay không có trẻ em đủ điều kiện và phù hợp với yêu cầu của người nước ngoài
xin làm con nuôi. Sau khi đã xác định được trẻ em làm con nuôi và có văn bản trả
lời của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho người nước ngoài
xin nhận con nuôi đến Sở Tư pháp Ninh Bình để hoàn tất thủ tục xin nhận con
nuôi.
4. Thẩm tra, xem xét về tính hợp
pháp và chịu trách nhiệm về toàn bộ hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi người
nước ngoài, đảm bảo đúng tiến độ giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp xét thấy trẻ
em có nguồn gốc không rõ ràng hoặc nghi ngờ trong hồ sơ có giấy tờ giả mạo hoặc
có dấu hiệu mua bán, đánh tráo, bắt cóc trẻ em làm con nuôi người nước ngoài,
xét thấy cần có xác minh của cơ quan Công an thì Sở Tư pháp có công văn nêu rõ
vấn đề cần xác minh, kèm theo một bộ hồ sơ của trẻ em gửi Công an tỉnh đề nghị
xác minh.
Ngoài những trường hợp trên,
sau khi thụ lý hồ sơ, Sở Tư pháp có thông báo bằng văn bản từng trẻ em được giới
thiệu làm con nuôi người nước ngoài gửi Công an tỉnh.
5. Đảm bảo hồ sơ cho, nhận con
nuôi đầy đủ và hợp lệ, trình UBND tỉnh ký quyết định cho nhận trẻ em làm con
nuôi người nước ngoài.
6. Tổ chức lễ giao nhận con
nuôi theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với Công an tỉnh quản
lý trên địa bàn tỉnh hoạt động của các tổ chức nước ngoài đã được cấp phép hoạt
động trong lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật.
8. Định kỳ 6 tháng, 1 năm, tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về tình hình và kết quả thi hành Quy chế
này.
Điều 6:
Trách nhiệm của Công an tỉnh.
1. Đối với những trường hợp Sở
Tư pháp đề nghị thẩm tra hồ sơ, xác minh nguồn gốc của trẻ em được giới thiệu
làm con nuôi người nước ngoài, thì khẩn trương xác minh, đảm bảo thời gian theo
quy định của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra
xác minh đó.
Ngoài những trường hợp trên,
khi nhận được thông báo của Sở Tư pháp về từng trẻ em được giới thiệu làm con
nuôi người nước ngoài, nếu Công an tỉnh phát hiện thấy có vấn đề phức tạp thì
trao đổi ngay để Sở Tư pháp xem xét, giải quyết.
2. Thực hiện việc giải quyết hồ
sơ cấp hộ chiếu cho trẻ em đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quyết định
cho làm con nuôi người nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các biện pháp
phòng ngừa và đấu tranh chống các hành vi lợi dụng việc giới thiệu giải quyết
cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài nhằm mục đích mua bán, trục lợi và các
hành vi vi phạm pháp luật khác trong việc cho, nhận con nuôi.
4. Chủ trì giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại, hoạt động
của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đến Ninh Bình hoạt động trong lĩnh vực nuôi
con nuôi.
5. Thực hiện các nhiệm vụ quyền
hạn khác trong lĩnh vực cho, nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
Điều 7:
Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
1. Phối hợp với Sở Tư pháp làm
việc, ký kết với các tổ chức con nuôi của nước ngoài khi được Chính phủ cho
phép hoạt động hợp pháp tại tỉnh Ninh Bình, để hỗ trợ kỹ thuật, đảm bảo các điều
kiện cần thiết trong việc nuôi dưỡng, giới thiệu con nuôi theo Nghị định
68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp;
Công an tỉnh kiểm tra hướng dẫn Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh trong việc tiếp
nhận, nuôi dưỡng trẻ em để giới thiệu làm con nuôi người nước ngoài theo sự chỉ
đạo của UBND tỉnh.
Điều 8:
Trách nhiệm của Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh.
1. Phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc giới thiệu trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài, thường
xuyên báo cáo Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và định kỳ báo cáo UBND tỉnh về
tình hình giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Thực hiện và chịu trách nhiệm
về việc tiếp nhận, nuôi dưỡng trẻ em, hoàn chỉnh hồ sơ của trẻ em được cho làm
con nuôi người nước ngoài, đảm bảo trẻ em có nguồn gốc rõ ràng, hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp tổ
chức lễ giao nhận con nuôi và có trách nhiệm đưa trẻ em đến địa điểm giao nhận
làm thủ tục giao nhận.
4. Tạo điều kiện cho người xin
nhận nuôi con nuôi, tổ chức của nước ngoài đã được cấp phép hoạt động trong
lĩnh vực con nuôi trên địa bàn tỉnh, được tiếp xúc với trẻ em và làm các thủ tục
cần thiết trong việc xin nhận con nuôi theo quy định của pháp luật.
Điều 9:
Trách nhiệm của các Sở, ban ngành, các đơn vị có liên quan và UBND huyện, thị
xã.
Các Sở, ban ngành, các đơn vị
có liên quan và UBND huyện, thị xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
Công an tỉnh trong việc thực hiện các quy định về nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài và Quy chế này.
Điều 10:
Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn.
UBND xã, phường, thị trấn nơi
thường trú hoặc nơi có trẻ em bị bỏ rơi được giải quyết làm con nuôi người nước
ngoài, theo quy định của Nghị định 68/2002/NĐ-CP phải đảm bảo và chịu trách nhiệm
về việc xác nhận nguồn gốc của trẻ em và các giấy tờ khác trong hồ sơ nuôi con
nuôi thuộc thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn (Giấy khai sinh, Biên bản
trẻ em bị bỏ rơi, Xác nhận giấy chấp thuận cho trẻ em làm con nuôi và các giấy
tờ khác theo quy định của pháp luật).
Chương
III
KHEN THƯỞNG,
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 11:
Khen thưởng.
Tổ chức, cá nhân nào có thành
tích trong quá trình thực hiện quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng kịp
thời theo quy định hiện hành.
Điều 12: Xử
lý vi phạm.
Tổ chức, cá nhân nào có hành vi
vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.