BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3248/TCT-CS
V/v: giải đáp vướng mắc về hồ sơ khi xác định
nghĩa vụ tài chính.
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 08 năm 2014
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Bến Tre.
Trả lời công văn số 537/CT-THNVDT ngày 28/3/2014 của
Cục Thuế tỉnh Bến Tre về việc vướng mắc hồ sơ khi xác định nghĩa vụ tài chính,
Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
+ Tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 9
Chương I Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội quy
định:
“Điều 9. Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế
1. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch
của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải
thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với
cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.”
+ Tại Điều 11 Chương I Luật Quản lý
Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội quy định:
“Điều 11. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý thuế
1. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình quyết định nhiệm vụ thu ngân sách hằng năm và giám sát
việc thực hiện pháp luật về thuế.
2. Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan tại địa
phương phối hợp với cơ quan quản lý thuế lập dự toán thu ngân sách nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thuế;
c) Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.”
+ Tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 34/2013/TT-BTC
ngày 28/03/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
124/2011/TT- BTC ngày 31/08/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Lệ phí trước bạ
quy định:
1. Sửa đổi khoản 10, Điều 3 như sau:
“10. Nhà, đất thừa kế, hoặc là quà tặng giữa: vợ
với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng,
mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội;
ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp này, khi khai lệ phí trước bạ, người nhận tài sản phải xuất
trình cho cơ quan thuế các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ với người thừa
kế, cho, tặng hoặc xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người cho hoặc nhận tài sản thường trú về mối
quan hệ trên.”
+ Tại điểm b, Khoản 1, Điều 19 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“b) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp
pháp;
- Giấy tờ hợp pháp về việc chuyển giao tài sản
ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản.
- Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản)
thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước
bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).”
+ Tại điểm a.1, điểm a.3 Khoản 3, Điều
16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“a.1) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp được miễn thuế.
a.3) Cơ quan quản lý bất động sản chỉ làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu quyền sử dụng bất động sản khi đã có chứng từ nộp thuế thu
nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan
thuế về khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng
bất động sản thuộc được miễn thuế hoặc tạm thời chưa thu thuế. ”
+ Tại điểm b.2, Khoản 3, Điều 16
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“b.2) Hồ sơ miễn thuế đối với chuyển nhượng bất
động sản
b.2.1) Đối với trường hợp chuyển nhượng bất động
sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai theo quy định pháp luật về
kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ
vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu
ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau thì hồ sơ miễn thuế đối với từng trường hợp
cụ thể như sau:
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa vợ với
chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn hoặc Quyết định của tòa án xử
ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu
do tái hôn).
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha đẻ,
mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng
Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Giấy khai sinh.
Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao
quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha
nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu
(nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Quyết
định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm
quyền.
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông nội,
bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và
bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối
quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội.
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông
ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của
cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu
có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa anh,
chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy
khai sinh của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối
quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy
tờ khác chứng minh có quan hệ huyết thống.
- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha chồng,
mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ
khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ
với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc
vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng
với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.
Trường hợp chuyển nhượng bất động sản thuộc đối
tượng được miễn thuế nêu trên nhưng người chuyển nhượng không có Giấy khai sinh
hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển
nhượng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.”
+ Tại điểm c, Khoản 3, Điều 16 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển
nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên thông, Trường hợp ở địa phương
chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động
sản chuyển nhượng.
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà ở hình
thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì khai
thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà ở hình
thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai hoặc tổ
chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm
thu.”
Căn cứ các quy định trên, để có đủ căn cứ xác định
thuộc trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ đối với trường hợp
thừa kế, cho, tặng bất động sản, trong hồ sơ miễn thuế của người nộp thuế phải
có đủ các giấy tờ chứng minh mối quan hệ kèm theo văn bản thừa kế, cho, tặng
theo quy định của pháp luật.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bến Tre báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre để Ủy ban nhân dân
tỉnh Bến Tre chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện
Chợ Lách tỉnh Bến Tre thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế tỉnh Bến Tre được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu VT, CS (3b).
|
TK. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Quý Trung
|