BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2025/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2025
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG BÁN BUÔN ĐIỆN CẠNH TRANH
Căn cứ
Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ
Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương; Nghị định số 105/2024/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương và Nghị định số 26/2018/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực;
Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh
tranh.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định về vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh (sau đây viết tắt là thị
trường điện) bao gồm các nội dung chính sau: đăng ký tham gia thị trường điện; lập
kế hoạch vận hành thị trường điện; cơ chế chào giá; cơ chế lập lịch huy động; đo
đếm điện năng trong thị trường điện; xác định giá thị trường và tính toán thanh
toán; công bố thông tin; giám sát vận hành thị trường điện; và trách nhiệm của các
đơn vị tham gia thị trường điện.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này
áp dụng đối với các đơn vị sau đây:
1. Đơn vị
mua buôn điện.
2. Đơn vị
phát điện.
3. Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
4. Đơn vị
truyền tải điện.
5. Tập đoàn
Điện lực Việt Nam.
6. Khách hàng
sử dụng điện lớn tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. AGC
(viết tắt theo tiếng Anh: Automatic Generation Control) là hệ thống thiết bị tự
động điều chỉnh tăng giảm công suất tác dụng của tổ máy phát điện, nhà máy điện,
cụm nhà máy điện hoặc hệ thống pin tích trữ nhằm đảm bảo vận hành an toàn, ổn định
hệ thống điện.
2. Bao
tiêu là nghĩa vụ thực hiện của Đơn vị mua điện với Đơn vị phát điện về yêu cầu
cam kết mua tối thiểu sản lượng điện trong các Hợp đồng mua bán điện thuộc bộ hợp
đồng dự án nhà máy điện đầu tư theo phương thức đối tác công tư áp dụng loại hợp
đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) hoặc các thỏa thuận bổ sung của đơn
vị mua điện với đơn vị phát điện BOT hoặc khối lượng nhiên liệu trong Hợp đồng mua
bán nhiên liệu cho phát điện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển
ngang sang Hợp đồng mua bán điện.
3. Bản
chào giá là bản chào bán điện năng lên thị trường điện của từng tổ máy, được
đơn vị chào giá nộp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo mẫu
bản chào giá quy định tại Thông tư này.
4. Bản
chào giá lập lịch là bản chào giá được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện chấp nhận để lập lịch huy động ngày tới, chu kỳ giao dịch tới.
5. Bản
chào mặc định là bản chào giá được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện sử dụng để lập lịch huy động ngày tới, chu kỳ giao dịch tới trong trường hợp
không nhận được bản chào giá hợp lệ của đơn vị phát điện.
6. Bảng
kê thanh toán là bảng tính toán các khoản thanh toán cho đơn vị phát điện trực
tiếp giao dịch và các đơn vị mua điện được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện lập cho mỗi ngày giao dịch và cho mỗi chu kỳ thanh toán.
7. Can
thiệp thị trường điện là hành động thay đổi chế độ vận hành bình thường của
thị trường điện mà Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phải áp dụng
để xử lý các tình huống quy định tại khoản 1 Điều 66 Thông tư này.
8. Chương
trình tối ưu thủy nhiệt điện ngắn hạn là phần mềm tối ưu thủy nhiệt điện ngắn
hạn để tính toán lịch lên xuống và biểu đồ huy động của các tổ máy được Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng trong lập kế hoạch vận hành thị trường
điện tuần tới và tính toán lập biểu đồ ngày tới của các nhà máy điện gián tiếp tham
gia thị trường điện.
9. Chu
kỳ thanh toán là chu kỳ lập chứng từ, hoá đơn cho các khoản giao dịch trên thị
trường điện trong khoảng thời gian 01 tháng, tính từ ngày 01 hàng tháng.
10. Công
suất công bố là mức công suất sẵn sàng lớn nhất của tổ máy phát điện được đơn
vị chào giá, nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường công bố.
11. Công
suất điều độ là mức công suất của tổ máy phát điện được Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện huy động thực tế trong chu kỳ giao dịch.
12. Công
suất huy động chu kỳ giao dịch tới là mức công suất của tổ máy phát điện
dự kiến được huy động cho chu kỳ giao dịch đầu tiên trong lịch huy động chu kỳ giao
dịch tới.
13. Công
suất huy động ngày tới là mức công suất của tổ máy phát điện dự kiến
được huy động cho các chu kỳ giao dịch trong lịch huy động ngày tới theo kết quả
lập lịch có ràng buộc.
14. Công
suất phát ổn định thấp nhất là công suất phát tối thiểu (Pmin) của một tổ máy
của nhà máy điện được bên bán điện và bên mua điện thỏa thuận, thống nhất và quy
định trong hợp đồng mua bán điện.
15. Công
suất phát tăng thêm là phần công suất chênh lệch giữa công suất điều độ và công
suất được sắp xếp trong lịch tính giá thị trường của tổ máy phát điện.
16. Cổng
thông tin điện tử thị trường điện là cổng thông tin điện tử có chức năng công
bố thông tin vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
17. Cơ
chế mua bán điện trực tiếp là quy định về mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị
phát điện và khách hàng sử dụng điện lớn theo từng thời kỳ do Chính phủ ban hành.
18. Cơ
quan quản lý nhà nước về điện lực là đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương được giao
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý về điện lực theo quy định.
19. Dịch
vụ phụ trợ là các dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp, khởi động nhanh, dự phòng
vận hành phải phát để bảo đảm cung cấp điện, điều chỉnh điện áp và khởi động đen.
20. Điện
năng phát tăng thêm là lượng điện năng phát của tổ máy phát điện được huy động
tương ứng với công suất phát tăng thêm.
21. Đơn
vị chào giá là đơn vị trực tiếp nộp bản chào giá trong thị trường điện, bao
gồm đơn vị phát điện hoặc các nhà máy điện được đăng ký chào giá trực tiếp và đơn
vị đại diện chào giá cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang.
22. Đơn
vị cung ứng nhiên liệu là đơn vị cung cấp, kinh doanh nhiên liệu cho sản xuất
điện, bao gồm Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng Công ty Đông
Bắc, Tổng Công ty Khí Việt Nam và các đơn vị cung cấp, kinh doanh nhiên liệu khác.
23. Đơn
vị mua buôn điện là đơn vị có chức năng mua buôn điện trên thị trường điện
giao ngay (tại các điểm giao nhận giữa lưới truyền tải điện và lưới phân phối điện
và tại các điểm giao nhận với các nhà máy điện trên lưới phân phối), hiện nay, bao
gồm 05 Tổng công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Tổng công ty Điện
lực miền Bắc, miền Trung, miền Nam, Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh).
24. Đơn
vị mua điện là đơn vị tham gia thị trường bán buôn điện với vai trò là bên mua
điện, bao gồm đơn vị mua buôn điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
25. Đơn
vị phát điện là đơn vị điện lực sở hữu và quản lý vận hành một hoặc nhiều nhà
máy điện đấu nối vào hệ thống điện quốc gia.
26. Đơn
vị phát điện gián tiếp giao dịch là đơn vị phát điện sở hữu và quản lý vận hành
nhà máy điện không chào giá trực tiếp trên thị trường điện và không áp dụng cơ chế
thanh toán trên thị trường điện được quy định tại Chương VIII Thông tư này.
27. Đơn
vị phát điện ký hợp đồng trực tiếp là đơn vị phát điện sở hữu và quản lý vận
hành một hoặc nhiều nhà máy điện tham gia thị trường điện và ký Hợp đồng mua bán
điện giữa các nhà máy điện này với đơn vị mua buôn điện.
28. Đơn
vị phát điện trực tiếp giao dịch là đơn vị phát điện sở hữu và quản lý vận hành
nhà máy điện được chào giá, lập lịch huy động theo bản chào giá và tính toán thanh
toán theo quy định tại Chương VIII Thông tư này.
29. Đơn
vị quản lý số liệu đo đếm điện năng là đơn vị quản lý vận hành hệ thống thu
thập, xử lý, lưu trữ số liệu đo đếm điện năng phục vụ thị trường điện, bao gồm Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện, đơn vị truyền tải
điện, đơn vị mua buôn điện theo phạm vi quản lý số liệu đo đếm của đơn vị.
30. Đơn
vị truyền tải điện là đơn vị điện lực được cấp phép hoạt động điện lực trong
lĩnh vực truyền tải điện, chịu trách nhiệm quản lý, vận hành lưới điện truyền tải
quốc gia.
31. Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện là đơn vị thực hiện chức năng của
Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện
theo quy định tại Luật Điện lực (nay là Công ty TNHH MTV Vận hành hệ thống điện
và thị trường điện Quốc gia - NSMO).
32. Đơn
vị xuất khẩu điện là đơn vị điện lực có chức năng ký kết và quản lý các hợp
đồng xuất khẩu điện với điểm giao nhận xuất khẩu trên lưới điện truyền tải thuộc
hệ thống điện quốc gia theo quy định.
33. FTP
(File Transfer Protocol) là giao thức và công cụ truyền tập tin được sử dụng
trong truyền, nhận các thông tin, tập tin giữa các đơn vị tham gia thị trường.
34. Giá
công suất thị trường là mức giá tính toán cho mỗi chu kỳ giao dịch và áp dụng
để tính toán khoản thanh toán công suất cho các đơn vị phát điện trong thị trường
điện.
35. Giá
sàn bản chào là mức giá thấp nhất mà đơn vị chào giá được phép chào cho một
tổ máy phát điện trong bản chào giá ngày tới.
36. Giá
điện năng thị trường là mức giá cho một đơn vị điện năng xác định cho mỗi chu
kỳ giao dịch, áp dụng để tính toán khoản thanh toán điện năng trong thị trường điện.
37. Giá
thị trường điện toàn phần là tổng giá điện năng thị trường và giá công suất
thị trường của mỗi chu kỳ giao dịch.
38. Giá
trần bản chào là mức giá cao nhất mà đơn vị chào giá được phép chào cho một
tổ máy phát điện trong bản chào giá ngày tới.
39. Giá
trần thị trường điện là mức giá điện năng thị
trường cao nhất, được xác định cho từng năm.
40. Giá
trị cắt giảm phụ tải là thông số sử dụng trong mô hình tính toán, đặc trưng
cho giá trị hàm phạt khi mô hình tính toán đưa ra kết quả có cắt giảm phụ tải do
thiếu nguồn.
41. Giá
trị nước là mức giá biên kỳ vọng tính toán cho lượng nước tích trong các hồ
thủy điện khi được sử dụng để phát điện thay thế cho các nguồn nhiệt điện trong
tương lai, tính quy đổi cho một đơn vị điện năng.
42. Hệ
số suy giảm hiệu suất là chỉ số suy giảm hiệu suất của tổ máy phát điện theo
thời gian vận hành.
43. Hệ
số tải trung bình năm là tỷ lệ giữa tổng sản lượng điện năng phát trong 01 năm
và tích của tổng công suất đặt với tổng số giờ tính toán hệ số tải năm.
44. Hệ
số tải trung bình tháng là tỷ lệ giữa tổng sản lượng điện năng phát trong 01
tháng và tích của tổng công suất đặt với tổng số giờ tính toán hệ số tải tháng.
45. Hệ
thống thông tin thị trường điện là hệ thống các trang thiết bị và cơ sở dữ liệu
phục vụ quản lý, trao đổi thông tin thị trường điện do Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện quản lý.
46. Hệ
thống công nghệ thông tin thị trường điện là hệ thống trang thiết bị bao gồm
hệ thống thông tin thị trường điện, hệ thống SCADA/EMS, hệ thống đo đếm điện năng
và chữ ký số đáp ứng yêu cầu vận hành của thị trường điện và các hệ thống khác theo
quy định tại Thông tư này.
47. Hồ
sơ xác nhận sự kiện tháng là hồ sơ được lập theo quy định tại Điều 6 Phụ lục
IV Thông tư này về Quy trình phối hợp đối soát số liệu thanh toán giữa Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện.
48. Hợp
đồng mua bán điện là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên mua điện và bên bán điện
áp dụng cho việc mua bán điện.
49. Kỹ
sư Điều hành giao dịch thị trường điện là người trực tiếp lập kế hoạch, lập
lịch huy động nguồn điện và dịch vụ phụ trợ trong thị trường điện.
50. Khách
hàng sử dụng điện lớn là khách hàng sử dụng điện có sản lượng tiêu thụ bình
quân từ 200.000 kWh/tháng trở lên.
51. Khách
hàng sử dụng điện lớn tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp là khách hàng sử
dụng điện lớn được lựa chọn tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp theo quy định
của Chính phủ.
52. Khối
phụ tải là thông số sử dụng trong mô hình tính toán giá trị nước, được xác định
từ một cặp giá trị: khoảng thời gian (giờ) và phụ tải (MWh). Trong tính toán giá
trị nước, phụ tải một tuần bao gồm tối thiểu 05 (năm) khối phụ tải.
53. Lập
lịch có ràng buộc là việc sắp xếp thứ tự huy động các tổ máy phát điện theo
phương pháp tối thiểu chi phí mua điện có xét đến các ràng buộc kỹ thuật trong hệ
thống điện.
54. Lập
lịch không ràng buộc là việc sắp xếp thứ tự huy động các tổ máy phát điện theo
phương pháp tối thiểu chi phí mua điện không xét đến các ràng buộc trong hệ thống
điện.
55. Lịch
huy động chu kỳ giao dịch tới là lịch huy động dự kiến của các tổ máy để phát
điện và cung cấp dịch vụ phụ trợ cho chu kỳ giao dịch tới và 07 chu kỳ giao dịch
tiếp theo sau đó do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán,
công bố.
56. Lịch
huy động ngày tới là lịch huy động dự kiến của các tổ máy để phát điện và cung
cấp dịch vụ phụ trợ cho các chu kỳ giao dịch của ngày giao dịch tới do Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện lập.
57. Lịch
tính giá điện năng thị trường là lịch do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện lập sau ngày giao dịch hiện tại để xác định giá điện năng thị trường
cho từng chu kỳ giao dịch.
58. Mô
hình mô phỏng thị trường điện là hệ thống các phần mềm mô phỏng huy động các
tổ máy phát điện và tính giá điện năng thị trường được Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện sử dụng trong lập kế hoạch vận hành năm, tháng và tuần.
59. Mô
hình tính toán giá trị nước là hệ thống các phần mềm tối ưu thủy nhiệt điện
để tính toán giá trị nước được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
sử dụng trong lập kế hoạch vận hành năm, tháng và tuần.
60. Mực
nước giới hạn là mực nước thượng lưu thấp nhất của hồ chứa thủy điện cuối mỗi
tháng trong năm hoặc cuối mỗi tuần trong tháng do Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện tính toán và công bố theo quy định về thực hiện đánh giá khả
năng bảo đảm cung cấp điện trung hạn và ngắn hạn tại Quy định điều độ, vận hành,
thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công
Thương ban hành, đồng thời đảm bảo mực nước giới hạn không cao hơn mực nước quy
định trong mùa lũ theo quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa.
61. Mực
nước tối ưu là mực nước thượng lưu của hồ chứa thủy điện vào thời điểm cuối
mỗi tháng hoặc cuối mỗi tuần, đảm bảo việc sử dụng nước cho mục đích phát điện đạt
hiệu quả cao nhất và đáp ứng các yêu cầu ràng buộc, do Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện tính toán, công bố
62. Năm
N là năm hiện tại vận hành thị trường điện, được tính theo năm dương lịch.
63. Ngày
D là ngày giao dịch hiện tại.
64. Ngày
điển hình là ngày được chọn có chế độ tiêu thụ điện điển hình của phụ tải điện
theo quy định tại Quy định nội dung, phương pháp, trình tự và thủ tục nghiên cứu
phụ tải điện do Bộ Công Thương ban hành. Ngày điển hình bao gồm ngày điển hình của
ngày làm việc, ngày cuối tuần (thứ Bảy, Chủ nhật), ngày lễ (nếu có) cho năm, tháng
và tuần.
65. Ngày
giao dịch là ngày diễn ra các hoạt động giao dịch thị trường điện, tính từ 00h00
đến 24h00 hàng ngày.
66. Nhà
máy điện BOT là nhà máy điện được đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh
- Chuyển giao thông qua hợp đồng giữa chủ đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
67. Nhà
máy điện mới tốt nhất là nhà máy nhiệt điện mới đưa vào vận hành có giá phát
điện bình quân tính toán cho năm tới thấp nhất và giá hợp đồng mua bán điện được
thoả thuận căn cứ theo giá dịch vụ phát điện tại Quy định về phương pháp xác định
giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực;
nội dung chính của hợp đồng mua bán điện và nằm trong khung giá phát điện quy định
tại Quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương pháp xác định, phê duyệt khung giá
phát điện; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt khung giá nhập
khẩu điện, phương pháp lập khung giá nhập khẩu điện áp dụng cho các nước cụ thể
do Bộ Công Thương ban hành. Nhà máy điện mới tốt nhất được lựa chọn hàng năm để
sử dụng trong tính toán giá công suất thị trường.
68. Nhà
máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu là nhà máy thủy điện trong danh mục do
Thủ tướng Chính phủ quyết định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Luật Điện
lực.
69. Nhà
máy điện được phân bổ hợp đồng là nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện
với Tập đoàn Điện lực Việt Nam và được phân bổ cho đơn vị mua buôn điện theo quy
định tại khoản 2 Điều 41 Thông tư này.
70. Nhóm
nhà máy thủy điện bậc thang là tập hợp các nhà máy thủy điện, trong đó lượng
nước xả từ hồ chứa của nhà máy thuỷ điện bậc thang trên chiếm toàn bộ hoặc phần
lớn lượng nước về hồ chứa nhà máy thuỷ điện bậc thang dưới và giữa hai nhà máy điện
này không có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày trở lên.
71. Nút
giao dịch là vị trí được sử dụng để xác định sản lượng điện năng giao nhận cho
các giao dịch mua bán điện trên thị trường điện giao ngay trong thị trường điện.
72. Phần
mềm lập lịch huy động là hệ thống phần mềm được Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện sử dụng để lập lịch huy động ngày tới và chu kỳ giao dịch tới
cho các tổ máy phát điện trong thị trường điện.
73. Phụ
tải điện phục vụ tính toán thanh toán là tổng sản lượng điện năng của toàn hệ
thống điện tính quy đổi về đầu cực các tổ máy phát điện và sản lượng điện năng nhập
khẩu trong một chu kỳ giao dịch.
74. Sản
lượng điện hợp đồng là sản lượng điện năng được các bên đàm phán, thỏa thuận
trong hợp đồng mua bán điện hoặc được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện tính toán, công bố theo quy định tại Thông tư này.
75. Sản
lượng đo đếm là lượng điện năng đo đếm được của nhà máy điện tại vị trí giao
nhận điện.
76. Sản
lượng kế hoạch năm là sản lượng điện năng của nhà máy điện dự kiến được huy
động trong năm tới.
77. Sản
lượng kế hoạch tháng là sản lượng điện năng của nhà máy điện dự kiến được huy
động các tháng trong năm.
78. Suất
tiêu hao nhiên liệu là lượng nhiệt năng tiêu hao của tổ máy hoặc nhà máy điện
để sản xuất ra một đơn vị điện năng.
79. Tài
khoản người dùng là tên truy cập của người dùng, của đơn vị thành viên sử dụng
để truy cập vào Cổng thông tin điện tử thị trường điện.
80. Tháng
M là tháng hiện tại vận hành thị trường điện, được tính theo tháng dương lịch.
81. Thành
viên tham gia thị trường điện là các đơn vị tham gia vào các hoạt động giao
dịch hoặc cung cấp dịch vụ trên thị trường điện theo quy định tại Điều 2 Thông tư
này.
82. Thị
trường điện giao ngay là thị trường mua, bán điện trong các chu kỳ giao dịch
do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện thực hiện theo quy định tại các cấp
độ thị trường điện cạnh tranh.
83. Thiếu
công suất là tình huống khi tổng công suất công bố của tất cả các đơn vị phát
điện nhỏ hơn nhu cầu phụ tải hệ thống dự báo trong một chu kỳ giao dịch.
84. Thông
tin thị trường điện là toàn bộ dữ liệu và thông tin liên quan đến các hoạt động
của thị trường điện.
85. Thời
điểm chấm dứt chào giá ngày tới là thời điểm mà sau đó các đơn vị phát điện
không được phép thay đổi bản chào giá ngày tới, trừ các trường hợp được quy định
tại Điều 49 trong Thông tư này. Trong thị trường điện, thời điểm chấm dứt chào giá
cho ngày D là 11h30 của ngày D-1.
86. Thứ
tự huy động là kết quả sắp xếp các dải công suất trong bản chào theo nguyên
tắc về giá từ thấp đến cao có xét đến các ràng buộc của hệ thống điện.
87. Tổng
số giờ tính toán hệ số tải năm là tổng số giờ của cả năm N đối với các tổ máy
đã vào vận hành thương mại từ năm N-1 trở về trước hoặc là tổng số giờ tính từ thời
điểm vận hành thương mại của tổ máy đến hết năm đối với các tổ máy đưa vào vận hành
thương mại trong năm N, trừ đi thời gian sửa chữa của tổ máy theo kế hoạch đã được
phê duyệt trong năm N.
88. Tổng
số giờ tính toán hệ số tải tháng là tổng số giờ của tháng M đối với các tổ máy
đã vào vận hành thương mại từ tháng M-1 trở về trước hoặc là tổng số giờ tính từ
thời điểm vận hành thương mại của tổ máy đến hết tháng đối với các tổ máy đưa vào
vận hành trong tháng M, trừ đi thời gian sửa chữa của tổ máy theo kế hoạch đã được
phê duyệt trong tháng M.
89. Tổ
máy khởi động chậm là tổ máy phát điện không có khả năng khởi động và hoà lưới
trong thời gian nhỏ hơn 30 phút.
90. Trang
thông tin điện tử thị trường điện là trang thông tin điện tử có chức năng công
bố thông tin thị trường điện.
91. Tuần
T là tuần hiện tại vận hành thị trường điện.
92. Quá
giới hạn nhiên liệu khí là trường hợp khi tổng công suất của dải giá chào đầu
tiên và có giá chào bằng nhau trong bản chào của các tổ máy tuabin khí chào giá
trong lập lịch ngày tới hoặc chu kỳ tới cộng với công suất ổn định thấp nhất của
các tổ máy nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường điện được lập lịch huy động
lớn hơn giới hạn tổng công suất của các nhà máy này được tính toán quy đổi từ giới
hạn khí. Quá giới hạn nhiên liệu khí là trường hợp được áp dụng trong công tác lập
lịch huy động, không sử dụng để điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng của các nhà máy
điện.
93. Vị
trí đo đếm là vị trí đặt hệ thống đo đếm điện năng để xác định sản lượng điện
năng giao nhận phục vụ thanh toán thị trường điện tuân thủ theo Quy định hệ thống
truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng do Bộ Công Thương ban hành và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
94. Xác
suất ngừng máy sự cố là xác suất bất khả dụng do nguyên nhân sự cố của một tổ
máy, được tính bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa số chu kỳ ngừng máy sự cố trên tổng
của số chu kỳ khả dụng và số chu kỳ ngừng máy sự cố.
Chương
II
ĐĂNG KÝ THAM GIA THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
Điều 4.
Trách nhiệm tham gia thị trường điện của đơn vị phát điện
1. Đơn vị
phát điện sở hữu và quản lý vận hành nhà máy điện sau đây có nghĩa vụ hoàn thành
thủ tục đăng ký trực tiếp tham gia thị trường điện, trừ các nhà máy điện được quy
định tại khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Nhà máy
điện có công suất thiết kế lớn hơn 30 MW đấu nối vào hệ thống điện quốc gia (bao
gồm các nhà máy điện BOT hết hạn hợp đồng và được chuyển giao cho Việt Nam, nhà
máy thủy điện phối hợp vận hành với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 Luật Điện lực);
b) Nhà máy
điện có công suất thiết kế từ 10 MW trở lên hết hạn hợp đồng mua bán điện theo chi
phí tránh được, bao gồm cả bậc thang (đối với thủy điện) và nhà máy điện sử dụng
năng lượng tái tạo khác hết hạn hợp đồng mua bán điện theo các cơ chế giá khuyến
khích, ưu đãi của Nhà nước;
c) Nhà máy
điện năng lượng tái tạo tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp thông qua lưới điện
quốc gia.
2. Đơn
vị phát điện sở hữu và quản lý vận hành nhà máy điện có công suất đặt đến 30 MW
đấu nối lưới điện cấp điện áp từ 110 kV trở lên (trừ các trường hợp quy định
tại điểm a, điểm c, điểm đ, điểm e khoản 3 Điều này), nhà máy điện sử dụng năng
lượng tái tạo có công suất đặt từ 10 MW trở lên, nhà máy điện thuộc khu công
nghiệp chỉ bán một phần sản lượng điện lên hệ thống điện quốc gia được quyền
lựa chọn trực tiếp tham gia thị trường điện. Trường hợp lựa chọn trực tiếp tham
gia thị trường điện, Đơn vị phát điện có trách nhiệm:
a)
Chuẩn bị cơ sở hạ tầng theo quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Hoàn
thiện và nộp hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện theo quy định tại khoản 1
Điều 7 Thông tư này;
c) Tuân
thủ các yêu cầu đối với đơn vị phát điện tham gia thị trường điện theo quy định
tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Đơn
vị phát điện sở hữu và quản lý vận hành nhà máy điện gián tiếp tham gia thị
trường điện bao gồm:
a) Nhà
máy điện BOT còn hiệu lực hợp đồng mua bán điện;
b) Nhà
máy điện sử dụng năng lượng tái tạo khác (trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này);
c) Nhà
máy nhiệt điện có các ràng buộc phải sử dụng tối đa nguồn nhiên liệu khí để đảm
bảo lợi ích quốc gia và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép gián tiếp
tham gia thị trường điện;
d) Nhà
máy điện thuộc khu công nghiệp chỉ bán một phần hoặc không bán sản lượng điện
lên hệ thống điện quốc gia (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này);
đ) Các
nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;
e) Các
nguồn điện nhập khẩu;
g) Nhà
máy cung cấp dịch vụ phụ trợ phải phát và khởi động nhanh theo danh sách công
bố hàng năm;
h) Các
nhà máy thủy điện vận hành theo cơ chế chi phí tránh được còn hiệu lực hợp
đồng.
4.
Trước ngày 01 tháng 11 năm N, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm lập danh sách các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch, các đơn
vị phát điện gián tiếp giao dịch và các đơn vị mua điện trong thị trường điện
trong năm N+1 để công bố cho các thành viên tham gia thị trường điện, đồng thời
báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để theo dõi, giám sát.
5. Đơn
vị phát điện sở hữu và quản lý vận hành nhà máy điện trực tiếp tham gia thị
trường điện có trách nhiệm đầu tư, hoàn thiện hệ thống trang thiết bị để đấu
nối vào hệ thống thông tin thị trường điện (bao gồm: Hệ thống chào giá, hệ
thống quản lý lệnh điều độ, hệ thống hỗ trợ thanh toán thị trường điện, hệ
thống mạng kết nối thông tin nội bộ thị trường điện), hệ thống SCADA/EMS, hệ
thống đo đếm điện năng và chữ ký số đáp ứng yêu cầu vận hành của thị trường
điện và các yêu cầu khác theo quy định.
Điều
5. Trách nhiệm tham gia thị trường điện đối với đơn vị mua buôn điện
1. Đơn
vị mua buôn điện có trách nhiệm đăng ký tham gia thị trường điện trong trường
hợp mua điện tại các vị trí đo đếm thuộc phạm vi thị trường bán buôn điện quy
định tại Điều 72 Thông tư này.
2. Đơn
vị mua buôn điện có trách nhiệm đầu tư, hoàn thiện hệ thống trang thiết bị để
đấu nối vào hệ thống thông tin thị trường điện, hệ thống đo đếm điện năng, hệ
thống thu thập số liệu đo đếm từ xa tại các vị trí đo đếm ranh giới trong phạm
vi quản lý và chữ ký số đáp ứng yêu cầu vận hành của thị trường điện và các hệ
thống khác theo quy định.
Điều
6. Thời điểm tham gia thị trường điện
1. Đơn
vị phát điện sở hữu nhà máy điện có trách nhiệm tham gia thị trường điện, cụ
thể:
a) Từ
ngày đầu tiên của tháng M nếu ngày vận hành thương mại của nhà máy điện được
công nhận trước ngày 20 tháng M-1;
b) Từ
ngày đầu tiên của tháng M+1 nếu ngày vận hành thương mại của nhà máy điện được
công nhận từ ngày 20 đến ngày cuối cùng của tháng M-1.
2. Đơn
vị phát điện sở hữu nhà máy điện khi hết hạn hợp đồng theo các cơ chế khuyến
khích, ưu đãi của nhà nước (bao gồm cả các nhà máy điện BOT chuyển giao về Việt
Nam) có trách nhiệm tham gia thị trường điện, cụ thể:
a) Từ
ngày đầu tiên của tháng M nếu ngày ký kết hợp đồng mua bán điện theo Thông tư
quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện, nguyên tắc tính giá điện
để thực hiện dự án điện lực, nội dung chính của hợp đồng mua bán điện của đơn
vị phát điện do Bộ Công Thương ban hành trước ngày 20 tháng M-1;
b) Từ
ngày đầu tiên của tháng M+1 nếu ngày ký kết hợp đồng mua bán điện theo Thông tư
quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện, nguyên tắc tính giá điện
để thực hiện dự án điện lực, nội dung chính của hợp đồng mua bán điện của đơn
vị phát điện do Bộ Công Thương ban hành từ ngày 20 đến ngày cuối cùng của tháng
M-1.
3. Đơn
vị mua buôn điện có trách nhiệm tham gia thị trường điện từ ngày thực hiện giao
nhận, mua điện từ lưới điện truyền tải.
Điều
7. Đăng ký tham gia thị trường điện đối với Đơn vị phát điện trực tiếp giao
dịch và Đơn vị mua buôn điện
1. Đối
với Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch
a) Đơn
vị phát điện tham gia thị trường điện khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
- Giấy
phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện còn hiệu lực;
- Hoàn
thành nghiệm thu đưa vào vận hành các hệ thống theo quy định tại khoản 5 Điều 4
Thông tư này;
- Hoàn
thành ký kết hợp đồng mua bán điện và văn bản công nhận ngày vận hành thương
mại của nhà máy điện;
- Thỏa
thuận thống nhất về đơn vị đại diện chào giá cho nhóm nhà máy thủy điện bậc
thang (trong trường hợp Đơn vị phát điện là đại diện cho nhóm nhà máy thủy
điện bậc thang).
b)
Trước 07 ngày làm việc kể từ ngày chậm nhất phải tham gia thị trường điện theo
quy định tại Điều 6 Thông tư này, Đơn vị phát điện có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ
sơ đăng ký tham gia thị trường điện cho từng nhà máy điện về Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện qua trang thông tin điện tử thị trường điện. Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm hướng dẫn các đơn
vị về thành phần hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện của Đơn vị phát điện.
2. Đối
với Đơn vị mua buôn điện
a) Đơn
vị mua buôn điện tham gia thị trường điện khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Giấy
phép hoạt động điện lực còn hiệu lực;
- Đáp
ứng các quy định về đo đếm điện năng tại các điểm đo đếm ranh giới giao nhận
của đơn vị theo quy định;
- Hoàn
thành nghiệm thu đưa vào vận hành hệ thống thu thập số liệu đo đếm từ xa tại
các vị trí đo đếm ranh giới trong phạm vi quản lý của đơn vị, hệ thống mạng kết
nối thông tin nội bộ thị trường điện và chữ ký số.
b)
Trước 07 ngày làm việc kể từ ngày chậm nhất phải tham gia thị trường điện theo
quy định tại Điều 6 Thông tư này, Đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm gửi 01 bộ
hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện qua trang thông tin điện tử thị trường điện. Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị về thành phần
hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện của Đơn vị mua buôn điện.
Điều
8. Kiểm tra hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện
1.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ, Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ
đăng ký tham gia thị trường điện và yêu cầu đơn vị đăng ký bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ nếu hồ sơ chưa đáp ứng theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đánh
giá khả năng chính thức tham gia thị trường điện của đơn vị.
3.
Trường hợp đơn vị đăng ký tham gia thị trường điện đã đáp ứng đầy đủ các điều
kiện tham gia thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm thông báo cho đơn vị đăng ký và công bố trên trang thông tin
điện tử thị trường điện ít nhất 24 giờ trước thời điểm đơn vị này chính thức
tham gia thị trường điện.
Điều
9. Thông tin thành viên tham gia thị trường điện
1.
Thành viên tham gia thị trường điện có trách nhiệm đăng ký các thông tin chung
về đơn vị cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
2. Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xây dựng và công bố
các yêu cầu chi tiết về thông tin đăng ký tham gia thị trường điện áp dụng cho
từng loại hình thành viên tham gia thị trường điện.
3. Đăng
ký công tơ đo đếm và điểm đấu nối
a) Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thiết lập và duy trì thông tin
đăng ký của các công tơ và các điểm đấu nối thuộc phạm vi giao dịch trong thị
trường điện;
b) Đối
với từng công tơ đo đếm, thông tin đăng ký phải thể hiện rõ đơn vị chịu trách
nhiệm quản lý, vận hành công tơ, đơn vị chịu trách nhiệm thu thập số liệu đo
đếm từ công tơ;
c) Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phối hợp với thành viên tham gia
thị trường điện có liên quan thực hiện xác nhận các điểm đấu nối và công tơ đo
đếm tại điểm đấu nối của từng thành viên tham gia thị trường điện;
d)
Trường hợp có thay đổi về sở hữu hoặc trách nhiệm đối với điểm đấu nối, thành
viên tham gia thị trường điện có liên quan phải thông báo cho Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện.
4. Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lưu trữ, cập nhật
thông tin đăng ký của tất cả thành viên tham gia thị trường điện.
5.
Trường hợp có thay đổi về thông tin đăng ký, thành viên tham gia thị trường
điện có trách nhiệm thông báo với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện về các thay đổi này.
6. Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cập nhật và công bố
các thông tin đăng ký tham gia thị trường của các thành viên tham gia thị
trường điện, bao gồm cả các thay đổi; lưu trữ đầy đủ các thông tin, dữ liệu
quá khứ.
7. Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm báo cáo Cơ quan
quản lý nhà nước về điện lực khi có đăng ký tham gia thị trường điện hoặc khi
có thay đổi liên quan đến việc tham gia của thành viên tham gia thị trường
điện, bao gồm: Tình hình đăng ký tham gia và kết quả thẩm định hồ sơ đăng ký
tham gia của các đơn vị thành viên mới, các thay đổi về thông tin đăng ký hoặc
ngừng tham gia thị trường điện của các thành viên tham gia thị trường điện.
Điều
10. Chấm dứt tham gia thị trường điện
1. Các
trường hợp chấm dứt tham gia thị trường điện
a) Nhà
máy điện chấm dứt tham gia thị trường điện trong các trường hợp sau:
- Theo
đề nghị của đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện trong trường hợp nhà máy điện
ngừng vận hành hoàn toàn hoặc nhà máy điện không duy trì và không có khả năng
khôi phục lại công suất đặt theo thông tin đăng ký tham gia thị trường điện
trong thời hạn 01 năm;
- Giấy
phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện của nhà máy điện bị thu hồi
hoặc hết hiệu lực.
b) Đơn
vị mua buôn điện không tiếp tục mua điện tại các điểm giao nhận thuộc phạm vi
thị trường điện hoặc Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực bán buôn, bán
lẻ điện bị thu hồi hoặc hết hiệu lực.
2.
Trường hợp giấy phép hoạt động điện lực bị thu hồi, thời điểm ngừng tham gia
thị trường điện của đơn vị phát điện hoặc đơn vị mua buôn điện được tính từ
thời điểm giấy phép hoạt động điện lực bị thu hồi theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền. Trong các trường hợp còn lại, trong thời hạn ít nhất 30 ngày
trước thời điểm muốn chấm dứt tham gia thị trường điện, thành viên tham gia thị
trường điện có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị chấm dứt tham gia thị trường
điện cho Đơn vị vận hệ thống điện và thị trường điện.
3.
Trong thời hạn 10 ngày tính từ ngày nhận được văn bản thông báo đề nghị chấm
dứt tham gia thị trường điện của thành viên tham gia thị trường điện, Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xem xét, quyết định và
báo cáo cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để giám sát thực hiện.
4. Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, công
bố trên trang thông tin điện tử thị trường điện về việc chấm dứt tham gia thị
trường điện của đơn vị thành viên tham gia thị trường điện.
Điều
11. Huy động nhà máy điện chưa trực tiếp tham gia thị trường điện
1. Đối
với nhà máy điện đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực và phải tham gia thị
trường điện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này nhưng đơn vị phát điện sở hữu
nhà máy điện này không hoàn thành đăng ký tham gia thị trường điện, các nhà máy
điện không có Hợp đồng mua bán điện (trừ các nhà máy thủy điện chiến lược đa
mục tiêu), các nhà máy điện có Hợp đồng mua bán điện nhưng chưa có giá điện
chính thức hoặc giá điện hết hiệu lực, các tổ máy điện chưa có thỏa thuận ngày
vận hành thương mại, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện không huy
động nhà máy điện này phát điện lên lưới điện quốc gia, trừ trường hợp sau:
a) Xảy
ra tình trạng hệ thống điện mất cân bằng cung cầu hoặc để bảo đảm cung cấp
điện;
b) Đảm
bảo yêu cầu về nhu cầu cấp nước hạ du theo quy định của quy trình vận hành liên
hồ chứa, quy trình vận hành đơn hồ hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (đối với các nhà máy thủy điện);
c)
Chống xả tràn (đối với các nhà máy thủy điện).
2. Đối
với các nhà máy điện đã vận hành thương mại, đang trong quá trình đăng ký tham
gia thị trường điện hoặc chờ đến thời điểm tham gia thị trường điện: huy động
như nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường điện.
3.
Trong trường hợp được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện huy động
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, đơn vị phát điện sở hữu nhà máy
điện được thanh toán theo quy định tại hợp đồng mua bán điện hoặc thỏa thuận
thống nhất giữa hai bên.
Chương
III
NGUYÊN TẮC VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
Điều
12. Nguyên tắc vận hành thị trường điện
1. Bảo
đảm công khai, minh bạch, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, không phân biệt đối
xử giữa các đơn vị tham gia thị trường điện; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của các đơn vị tham gia thị trường điện.
2. Tôn
trọng, bảo đảm quyền tự do lựa chọn đối tác và hình thức giao dịch của các đối
tượng mua bán điện trên thị trường điện.
3. Nhà
nước điều tiết hoạt động của thị trường điện cạnh tranh nhằm bảo đảm phát triển
hệ thống điện bền vững, đáp ứng yêu cầu cung cấp điện an toàn, ổn định, tin cậy
và hiệu quả.
Điều
13. Ngày giao dịch, chu kỳ giao dịch, chu kỳ điều độ, nguyên tắc vận hành
1. Ngày
giao dịch được tính từ thời điểm 00h00 đến 24h00 của ngày dương lịch.
2. Chu
kỳ giao dịch là 30 phút, tính từ thời điểm bắt đầu của mỗi 30 phút trong ngày
giao dịch. Khi các điều kiện về cơ sở hạ tầng được đáp ứng, Bộ Công Thương xem
xét giảm chu kỳ giao dịch nhỏ hơn 30 phút.
3. Chu
kỳ điều độ là 30 phút, tính từ thời điểm bắt đầu của mỗi 30 phút trong ngày
giao dịch. Khi các điều kiện về cơ sở hạ tầng được đáp ứng, Bộ Công Thương xem
xét giảm chu kỳ điều độ nhỏ hơn 30 phút đồng bộ với việc giảm chu kỳ giao dịch
tại khoản 2 Điều này.
4.
Trong quá trình tham gia thị trường điện, các đơn vị có trách nhiệm thực hiện
theo đúng các quy định, tuân thủ lệnh điều độ, hướng dẫn của Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện để đảm bảo vận hành thị trường điện ổn định, cạnh
tranh hiệu quả, vận hành hệ thống điện ổn định, an toàn và tin cậy.
Điều
14. Nút giao dịch mua bán điện
1. Nút
giao dịch mua bán điện của từng thành viên tham gia thị trường điện bao gồm:
a) Đối
với đơn vị phát điện, nút giao dịch được tính tại điểm giao nhận điện của nhà
máy điện thuộc sở hữu của đơn vị với hệ thống điện quốc gia;
b) Đối
với đơn vị mua buôn điện, nút giao dịch được tính tại:
- Điểm
giao nhận giữa lưới truyền tải điện và lưới phân phối điện của đơn vị mua điện;
- Điểm
giao nhận (nếu có) giữa các nhà máy điện tham gia thị trường điện và lưới phân
phối điện của đơn vị mua điện;
- Điểm
giao nhận trên lưới phân phối với đơn vị mua điện khác tham gia thị trường
điện.
2. Đơn
vị phát điện, đơn vị mua điện phải đăng ký với Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện nút giao dịch của đơn vị trong quá trình đăng ký tham gia thị
trường điện. Trường hợp có thay đổi về các nút giao dịch hiện có, bổ sung các
nút giao dịch mới, đơn vị phát điện, đơn vị mua điện có trách nhiệm thông báo
thông tin này cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
3. Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phối hợp với đơn vị
liên quan trong việc lập, quản lý và công bố danh mục các nút giao dịch tương
ứng với từng thành viên tham gia thị trường điện.
4. Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phối hợp với các
đơn vị liên quan trong việc lập và quản lý danh mục công tơ đo đếm cho từng nút
giao dịch để xác định sản lượng điện năng giao dịch trong thị trường tại nút
giao dịch đó trong từng chu kỳ giao dịch.
Điều
15. Giới hạn giá chào
1. Giá
chào của các tổ máy phát điện trên thị trường điện được giới hạn từ giá sàn bản
chào đến giá trần bản chào.
2. Đối
với tổ máy nhiệt điện
a) Giá
trần bản chào của tổ máy nhiệt điện được xác định hàng năm, điều chỉnh hàng
tháng và được tính toán căn cứ trên các yếu tố sau:
- Suất
hao nhiệt của tổ máy phát điện;
- Hệ số
suy giảm hiệu suất theo thời gian vận hành của tổ máy phát điện;
- Giá
nhiên liệu;
- Giá
biến đổi theo hợp đồng mua bán điện.
b) Giá
sàn bản chào của tổ máy nhiệt điện là 0 đồng/kWh.
3. Đối
với tổ máy thuỷ điện
a) Giá
trần bản chào của tổ máy thuỷ điện được quy định tại Điều 45 Thông tư này;
b) Giá
sàn bản chào của tổ máy thuỷ điện là 0 đồng/kWh.
Điều
16. Giá thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch
1. Giá
điện năng thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện
a) Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán sau thời
điểm vận hành căn cứ trên phương pháp lập lịch không ràng buộc;
b)
Không vượt quá giá trần thị trường điện.
2. Giá
công suất thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện
a) Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán trong quá
trình lập kế hoạch vận hành năm tới và không thay đổi trong năm áp dụng;
b) Tính
toán trên nguyên tắc đảm bảo cho Nhà máy điện mới tốt nhất thu hồi đủ chi phí
biến đổi và chi phí cố định.
3. Giá
thị trường điện toàn phần áp dụng cho đơn vị phát điện được tính bằng tổng của
02 thành phần sau:
a) Giá
điện năng thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện;
b) Giá
công suất thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện.
Điều
17. Xác định sản lượng điện hợp đồng
1. Quy
định chung
a) Đơn
vị phát điện và Đơn vị mua điện có trách nhiệm thỏa thuận, thống nhất và quy định
trong hợp đồng mua bán điện về sản lượng điện hợp đồng hoặc tỷ lệ sản lượng
điện năng thanh toán theo giá hợp đồng trong khung quy định tại điểm b khoản
này để xác định sản lượng điện hợp đồng năm (hoặc từng năm trong chu kỳ nhiều
năm). Căn cứ sản lượng điện hợp đồng năm đã thống nhất trong hợp đồng mua bán
điện, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện tính toán và thống nhất về việc phân
bổ sản lượng điện hợp đồng vào từng tháng trong năm.
Trường
hợp Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện thống nhất thông tin sản lượng điện hợp
đồng năm, tháng, thực hiện thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện về các nội dung đã thống nhất thông qua văn bản để Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện thực hiện phân bổ sản lượng điện hợp đồng vào
từng chu kỳ giao dịch. Trường hợp Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện chỉ thống
nhất được tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng thì thực hiện
thông báo cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để thực hiện
tính toán, phân bổ sản lượng điện hợp đồng theo quy định tại Thông tư này.
b) Tỷ
lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng không cao hơn 100% và không
thấp hơn 60%;
c) Đối
với nhà máy điện có ràng buộc về bao tiêu nhiên liệu và có văn bản của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển ngang các quy định bao tiêu
nhiên liệu của nhà máy điện trong hợp đồng cung cấp nhiên liệu sang hợp đồng
mua bán điện: Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện có trách nhiệm cung cấp cho
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để tính toán phân bổ sản lượng
điện hợp đồng. Trong đó sản lượng điện hợp đồng năm không thấp hơn sản lượng
điện năng tương ứng với lượng bao tiêu nhiên liệu năm của nhà máy điện và có
xét đến khả dụng của nhà máy điện trong năm.
2. Đối
với nhà máy điện đã ký hợp đồng với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
a)
Trường hợp Đơn vị phát điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam thỏa thuận thống nhất
về sản lượng điện hợp đồng năm, tháng, hai bên có trách nhiệm gửi thông tin cho
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán phân bổ sản lượng
điện hợp đồng vào từng chu kỳ giao dịch theo quy định tại khoản 3 Điều 39 Thông
tư này;
b)
Trường hợp Đơn vị phát điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam thỏa thuận thống nhất
được tỷ lệ điện năng thanh toán theo giá hợp đồng và chưa thỏa thuận thống nhất
được sản lượng điện hợp đồng năm; hoặc không thỏa thuận thống nhất được về sản
lượng điện hợp đồng năm, tháng và theo quy định tại khoản 5 Điều này:
- Đối
với nhà máy nhiệt điện: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực
hiện tính toán sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm N+1 và phân bổ sản lượng
điện hợp đồng tối thiểu vào các tháng trong năm N+1 theo quy định tại Điều 29
Thông tư này và thực hiện tính toán sản lượng điện hợp đồng tháng của nhà máy
nhiệt điện theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Thông tư này, đồng thời phân bổ
vào từng chu kỳ giao dịch theo quy định tại Khoản 3 Điều 39 Thông tư này;
- Đối
với nhà máy thủy điện: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có
trách nhiệm tính toán sản lượng điện hợp đồng tháng theo quy định tại Khoản 2
Điều 39 Thông tư này và sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch theo quy
định tại khoản 3 Điều 39 Thông tư này.
3. Đối
với nhà máy điện đã ký hợp đồng với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, được phân bổ
cho Đơn vị mua buôn điện và nhà máy điện đã ký hợp đồng với đơn vị mua buôn
điện
a)
Trường hợp các đơn vị thỏa thuận thống nhất về sản lượng điện hợp đồng năm,
tháng, gửi thông tin cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính
toán phân bổ sản lượng điện hợp đồng vào từng chu kỳ giao dịch theo quy định
tại Điều 41 Thông tư này;
b)
Trường hợp các đơn vị thỏa thuận thống nhất được tỷ lệ điện năng thanh toán
theo giá hợp đồng và chưa thỏa thuận thống nhất được sản lượng điện hợp đồng
năm; hoặc không thỏa thuận, thống nhất được về sản lượng điện hợp đồng năm,
tháng và theo quy định tại khoản 5 Điều này: Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện thực hiện tính toán sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm, sản
lượng điện hợp đồng tối thiểu tháng, sản lượng điện hợp đồng tháng theo quy
định tại Điều 29, Điều 30, và Điều 39 Thông tư này, đồng thời phân bổ vào từng
chu kỳ giao dịch theo quy định tại Điều 41 Thông tư này.
4. Đối
với nhà máy điện mới (vận hành thương mại sau thời điểm Thông tư này có hiệu
lực)
a) Trước
ngày vận hành thương mại dự kiến của nhà máy điện 90 ngày, Đơn vị phát điện và
Đơn vị mua điện có trách nhiệm thoả thuận, thống nhất trong hợp đồng mua bán
điện về tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng hoặc sản lượng
điện hợp đồng năm, tháng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b)
Trường hợp Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện không thống nhất được sản lượng
điện hợp đồng của các tháng còn lại trong năm: Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện thực hiện tính toán theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều
39 Thông tư này;
c) Sản
lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch: Trừ trường hợp có thỏa thuận khác
giữa Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện, sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ
giao dịch của nhà máy điện được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện xác định trong lập kế hoạch vận hành tháng tới căn cứ trên việc phân bổ
sản lượng điện hợp đồng tháng vào các chu kỳ giao dịch trong tháng theo quy
định tại khoản 3 Điều 39 và Điều 41 Thông tư này.
5. Đối
với nhà máy điện đã ký hợp đồng mua bán điện nhưng không thống nhất được tỷ lệ
sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng hoặc sản lượng điện hợp đồng
năm N+1 với Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc Đơn vị mua buôn điện theo quy định
tại Khoản 1 Điều này để cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện trước ngày 15 tháng 11 năm N:
a) Đơn
vị phát điện, Đơn vị mua điện có trách nhiệm đề xuất tỷ lệ sản lượng thanh toán
theo giá hợp đồng và sản lượng điện hợp đồng báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước
về điện lực và cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
trước ngày 20 tháng 11 hàng năm;
b) Căn
cứ báo cáo của Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện, Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm đề xuất các phương án tỷ lệ sản lượng
thanh toán theo giá hợp đồng trong năm tới theo quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều này và báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực;
c)
Trường hợp các bên vẫn không thống nhất tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán
theo giá hợp đồng hoặc sản lượng điện hợp đồng năm, tháng: Trước ngày 10 tháng
12 năm N, căn cứ kết quả tính toán của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện tại điểm b khoản này, Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách
nhiệm đánh giá, thẩm định và trình Bộ Công Thương phê duyệt tỷ lệ sản lượng
thanh toán theo giá hợp đồng năm N+1 để các bên thực hiện trong giai đoạn chưa
thống nhất:
- Tỷ lệ
sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng do Bộ Công Thương phê duyệt theo nguyên
tắc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của thị trường điện và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa bên mua điện và bên bán
điện;
- Căn
cứ tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng do Bộ Công Thương công bố, Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán sản lượng
điện hợp đồng tối thiểu năm và tối thiểu tháng theo quy định tại Điều 29 Thông
tư này và sản lượng điện hợp đồng tháng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
39 Thông tư này và thông báo cho Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện để thực
hiện theo các quy định tại Thông tư này.
d)
Trong giai đoạn áp dụng tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng được Bộ
Công Thương phê duyệt, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện có trách nhiệm tiếp
tục thỏa thuận về sản lượng điện hợp đồng các tháng còn lại trong năm. Trường
hợp Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện đạt được thỏa thuận về sản lượng điện
hợp đồng các tháng còn lại trong năm thì cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện để tính toán và công bố. Tại thời điểm Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện tính toán và công bố sản lượng điện hợp đồng
mà Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện vẫn không đạt được thỏa thuận về sản
lượng điện hợp đồng thì các đơn vị thực hiện theo sản lượng điện hợp đồng do
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện đã tính toán và công bố.
6. Điều
chỉnh sản lượng điện hợp đồng:
a) Điều
chỉnh sản lượng điện hợp đồng tháng:
-
Trường hợp Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện thỏa thuận thống nhất về sản
lượng điện hợp đồng tháng, hoặc các nội dung về điều chỉnh sản lượng điện hợp
đồng tháng (các trường hợp điều chỉnh, nguyên tắc điều chỉnh) trước tháng vận
hành: Việc điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng tháng được thực hiện theo thỏa
thuận giữa hai bên. Các đơn vị có trách nhiệm thông báo cho Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện về các nội dung đã thống nhất để phục vụ công tác
vận hành thị trường điện;
-
Trường hợp sản lượng điện hợp đồng tháng của các nhà máy nhiệt điện do Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán theo quy định tại khoản 1
Điều 39 Thông tư này và không có thỏa thuận khác giữa Đơn vị phát điện và Đơn
vị mua điện về điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng tháng: Việc điều chỉnh sản
lượng điện hợp đồng được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 38
Thông tư này.
b) Điều
chỉnh sản lượng điện hợp đồng chu kỳ giao dịch:
-
Trường hợp Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện thỏa thuận thống nhất về nguyên
tắc điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng chu kỳ giao dịch (các trường hợp điều
chỉnh, nguyên tắc điều chỉnh) trước thời điểm Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện tính toán và công bố sản lượng điện hợp đồng chu kỳ giao dịch:
Việc điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng chu kỳ giao dịch được thực hiện theo
thỏa thuận giữa hai bên. Các đơn vị có trách nhiệm thông báo cho Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện về các nội dung đã thống nhất để phục vụ
công tác vận hành thị trường điện;
-
Trường hợp sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch do Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện tính toán theo quy định tại Điều 40 và Điều 41
Thông tư này và không có thỏa thuận khác giữa Đơn vị phát điện và Đơn vị mua
điện về điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng chu kỳ giao dịch: Việc điều chỉnh
sản lượng điện hợp đồng chu kỳ giao dịch được thực hiện theo các nguyên tắc quy
định tại Điều 40 Thông tư này.
Điều
18. Nguyên tắc vận hành, huy động nguồn điện khi xảy ra quá tải, thừa nguồn
1.
Nguyên tắc vận hành, huy động nguồn điện phải đảm bảo các ràng buộc kỹ thuật để
đảm bảo hệ thống điện vận hành liên tục, ổn định, tin cậy và an toàn; bao gồm
các yếu tố:
a) Yêu
cầu kỹ thuật của hệ thống điện như xử lý quá tải các thiết bị điện, đảm bảo chế
độ điện áp, tần số, đảm bảo ổn định lưới điện, đáp ứng nhu cầu phụ tải đỉnh;
b) Yêu
cầu kỹ thuật của hệ thống cung cấp nhiên liệu sơ cấp;
c) Yêu
cầu bao tiêu của các nhà máy điện;
d) Yêu
cầu cấp nước hạ du hoặc ràng buộc mức nước quy định trong quy trình liên hồ
chứa, quy trình vận hành hồ chứa hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Điều
kiện áp dụng:
a)
Trong công tác lập kế hoạch vận hành: khi tổng lượng công suất phát ổn định
thấp nhất của các tổ máy nhiệt điện nối lưới hoặc công suất cần duy trì để đảm
bảo các ràng buộc kỹ thuật của các nguồn điện nối lưới, công suất dự báo các
nguồn năng lượng tái tạo, công suất các nhà máy thủy điện đang xả hoặc đáp ứng
nhu cầu cấp nước hạ du tại một khu vực, miền, khu vực hoặc cả hệ thống điện
trong chu kỳ giao dịch lớn hơn phụ tải khu vực, miền cộng với giới hạn truyền
tải liên kết khu vực, miền hoặc phụ tải hệ thống dự báo;
b) Trong
công tác lập lịch: khi tổng lượng công suất phát của các đơn vị phát điện gián
tiếp giao dịch, công suất dự báo các nguồn năng lượng tái tạo và tổng công suất
phát các nhà máy trực tiếp tham gia thị trường điện (bao gồm phần công suất
chào giá sàn của các nhà máy thủy điện, công suất phát ổn định thấp nhất của
các tổ máy nhiệt điện nối lưới hoặc công suất cần duy trì để đảm bảo các ràng
buộc kỹ thuật của các nguồn điện nối lưới) tại một miền, khu vực hoặc cả hệ
thống điện trong chu kỳ giao dịch lớn hơn phụ tải khu vực, miền cộng với giới
hạn truyền tải liên kết miền hoặc phụ tải hệ thống dự báo.
3.
Trường hợp khi công tác vận hành hệ thống điện thỏa mãn điều kiện áp dụng tại
Khoản 2 Điều này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm phối hợp với các cấp điều độ thực hiện ngừng, giảm huy động công suất
phát lên lưới các nhà máy, tổ máy phát điện và các nguồn điện theo thứ tự sau:
a) Giảm
công suất phát của các tổ máy nhiệt điện có chi phí biến đổi theo thứ tự từ cao
đến thấp;
b)
Ngừng, giảm các nhà máy thủy điện chưa xả theo tỷ lệ dung tích còn lại so với
dung tích hữu ích từ thấp đến cao;
c)
Ngừng các tổ máy khởi động chậm theo thứ tự: (i) Các tổ máy tự nguyện ngừng
phát điện; (ii) Theo giá chào tổ máy (chỉ áp dụng cho khung lập lịch ngày tới,
chu kỳ tới); (iii) Theo chi phí biến đổi thứ tự từ cao đến thấp; trường hợp các
tổ máy khởi động chậm có cùng chi phí biến đổi, ngừng tổ máy theo thứ tự chi
phí khởi động từ thấp đến cao;
d) Giảm
các nhà máy điện năng lượng tái tạo còn khả năng tích trữ;
đ)
Ngừng, giảm các nhà máy điện có điều khoản thỏa thuận ngừng/giảm trước các nhà
máy điện khác (điều kiện được quy định trong thỏa thuận đấu nối hoặc Hợp đồng
mua bán điện);
e) Giảm
một phần hoặc toàn bộ nhà máy điện gió, nhà máy điện mặt trời nối lưới (trừ các
nhà máy điện thuộc Điểm h khoản 3 Điều này); hệ thống điện mặt trời mái nhà nối
lưới trung áp; các nhà máy thủy điện được huy động theo cơ chế chi phí tránh
được (trừ các nhà máy điện đang xả thuộc Điểm g khoản 3 Điều này);
g) Giảm
các nhà máy thủy điện trực tiếp tham gia thị trường điện đang xả chào giá sàn
và các nhà máy thủy điện gián tiếp tham gia thị trường điện đang xả;
h) Giảm
các nhà máy điện hoặc một phần nhà máy điện đang trong quá trình thử nghiệm
trước khi được công nhận ngày vận hành thương mại.
4. Đối
với các nguồn điện trong cùng một điểm tại khoản 3 Điều này, thực hiện phân bổ
đều công suất theo tỷ lệ công suất (định mức/khả dụng/công bố/dự báo lựa chọn),
không xét tiêu chí giá.
Chương
IV
KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
Mục
1. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH NĂM TỚI
Điều
19. Kế hoạch vận hành năm tới
1. Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập kế hoạch vận
hành thị trường điện năm tới, bao gồm các nội dung sau:
a) Lựa
chọn Nhà máy điện mới tốt nhất;
b) Tính
toán giá công suất thị trường;
c) Tính
toán giá trị nước và mực nước tối ưu của các hồ chứa thủy điện;
d) Tính
toán giới hạn giá bản chào của tổ máy nhiệt điện;
đ) Xác
định các phương án giá trần thị trường điện;
e) Tính
toán sản lượng kế hoạch, sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm và phân bổ sản
lượng điện hợp đồng tối thiểu năm vào các tháng trong năm đối với các nhà máy
nhiệt điện chưa thỏa thuận, thống nhất về sản lượng điện hợp đồng năm, tháng.
2. Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng mô hình mô
phỏng thị trường điện để tính toán các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Thông số đầu vào sử dụng trong mô phỏng thị trường điện của các tổ máy nhiệt
điện là chi phí biến đổi của tổ máy được xác định tại khoản 3 Điều này, các đặc
tính thuỷ văn, đặc tính kỹ thuật của nhà máy thuỷ điện, các ràng buộc theo quy
định về lập phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia theo Quy định điều độ,
vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc
gia do Bộ Công Thương ban hành, ràng buộc đảm bảo bao tiêu và các ràng buộc về
dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp.
3. Chi
phí biến đổi của tổ máy nhiệt điện được xác định như sau:
a)
Trường hợp xác định được giá trị suất hao nhiệt theo hợp đồng mua bán điện, chi
phí biến đổi của tổ máy xác định như sau:

Trong
đó:
VCb:
Chi phí biến đổi của tổ máy (đồng/kWh);
: Thành phần giá biến đổi
điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu chính (than, khí) của nhà máy
điện (đồng/kWh);
: Thành phần giá biến đổi
điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ (dầu) của nhà máy điện
(đồng/kWh);
: Thành phần giá biến đổi
điều chỉnh theo biến động khác của nhà máy điện (đồng/kWh).
- Thành
phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu chính của
nhà máy điện được xác định theo công thức sau:

Trong
đó:
: Thành phần giá biến đổi
điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu chính của nhà máy điện
(đồng/kWh);
: Suất hao nhiệt bình quân
của nhiên liệu chính của tổ máy phát điện quy định trong trong hợp đồng mua bán
điện (kg/kWh hoặc BTU/kWh hoặc kcal/kWh);
: Giá nhiên liệu chính bao
gồm cả giá vận chuyển, tồn trữ, tái hóa nhiên liệu chính (đồng/kCal; đồng/BTU
hoặc đồng/kg).
- Thành
phần giá biến đổi điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ của nhà
máy điện được xác định theo công thức sau:

Trong
đó:
: Thành phần giá biến đổi
điều chỉnh theo biến động của chi phí nhiên liệu phụ của nhà máy điện
(đồng/kWh);
: Suất hao nhiệt bình quân
của nhiên liệu phụ theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện trên cơ sở thông
số của nhà chế tạo thiết bị (kg/kWh);
: Giá nhiên liệu phụ bao
gồm cả cước vận chuyển và các loại phí khác theo quy định (đồng/kg).
- Suất
hao nhiệt bình quân của nhiên liệu (chính, phụ) do đơn vị mua điện cung cấp và
được hiệu chỉnh theo hệ số suy giảm hiệu suất. Trường hợp suất hao nhiệt trong
hợp đồng là suất hao nhiệt bình quân cả đời dự án thì không điều chỉnh theo hệ
số suy giảm hiệu suất. Trong trường hợp hợp đồng mua bán điện chỉ có đường đặc
tính suất hao tại các mức tải thì suất hao nhiệt của tổ máy được xác định tại
mức tải tương ứng với sản lượng điện năng phát bình quân nhiều năm của nhà máy
điện được quy định trong hợp đồng mua bán điện.
Trường
hợp tổ máy nhiệt điện không có suất hao nhiệt trong hợp đồng mua bán điện thì
xác định bằng suất hao nhiệt của nhà máy điện chuẩn cùng nhóm theo công nghệ
phát điện và công suất đặt và cùng nhà chế tạo. Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện có trách nhiệm tính toán suất tiêu hao nhiên liệu hoặc suất
hao nhiệt của nhà máy điện chuẩn;
- Hệ số
suy giảm hiệu suất của tổ máy nhiệt điện được xác định bằng hệ số suy giảm hiệu
suất trong hợp đồng mua bán điện do đơn vị mua điện cung cấp.
Trường
hợp không có số liệu hệ số suy giảm hiệu suất trong hợp đồng mua bán điện, áp
dụng hệ số suy giảm hiệu suất của nhà máy điện chuẩn cùng nhóm với nhà máy điện
đó do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định.
- Thành
phần giá biến đổi khác của nhà máy điện
(đồng/kWh) được xác định theo quy định tại
hợp đồng mua bán điện.
b)
Trường hợp không có suất hao nhiệt trong hợp đồng mua bán điện đã ký, chi phí
biến đổi của tổ máy được xác định bằng giá biến đổi năm N (bao gồm cả giá vận
chuyển nhiên liệu chính) trong hợp đồng mua bán điện có cập nhật các yếu tố ảnh
hưởng đến giá biến đổi của năm N. Đối với nhà máy điện chưa ký hợp đồng mua bán
điện, giá biến đổi năm được tính theo nhà máy điện đã ký hợp đồng mua bán điện
có công nghệ phát điện và công suất đặt tương đương;
c) Căn
cứ để xác định các thành phần giá và chi phí được sử dụng trong tính toán giá
biến đổi hoặc chi phí biến đổi năm N như sau:
- Giá
nhiên liệu áp dụng cho năm N được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc hướng dẫn
xác định;
- Giá
nhiên liệu áp dụng cho năm N theo quy định tại hợp đồng mua bán điện, hợp đồng
mua bán nhiên liệu. Trường hợp giá nhiên liệu phụ thuộc vào kế hoạch cung cấp
nhiên liệu và/hoặc các chỉ số giá nhiên liệu, Đơn vị phát điện, đơn vị cung ứng
nhiên liệu có trách nhiệm cung cấp cho bên Mua điện kế hoạch cung cấp nhiên
liệu và/hoặc các chỉ số giá nhiên liệu để xem xét trong quá trình xác định giá
nhiên liệu dự kiến năm N;
- Giá
nhiên liệu căn cứ theo hồ sơ thanh toán tiền điện của 03 tháng gần nhất trước
thời điểm cung cấp số liệu lập kế hoạch năm N và có xét đến các yếu tố ảnh
hưởng đến giá nhiên liệu của năm N. Trường hợp tại thời điểm lập kế hoạch năm N
chưa có hồ sơ thanh toán tiền điện với giá nhiên liệu tính đủ của tháng gần
nhất (hồ sơ thanh toán chưa tính đủ giá nhiên liệu theo hợp đồng mua bán nhiên
liệu), có thể sử dụng giá nhiên liệu bình quân tháng tính trên cơ sở các hóa
đơn theo quy định của hợp đồng mua bán nhiên liệu.
-
Trường hợp chi phí biến đổi, suất hao nhiên liệu theo quy định trong hợp đồng
mua bán điện được xác định tại nhiều mức tải, áp dụng mức tải 85% của nhà máy
điện để tính toán giá biến đổi, chi phí biến đổi dự kiến năm N.
4.
Trước ngày 25 tháng 10 hằng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm lấy ý kiến Tập đoàn Điện lực Việt Nam, đơn vị phát điện,
đơn vị mua buôn điện và các đơn vị khác có liên quan về kế hoạch vận hành thị
trường điện năm tới.
5.
Trước ngày 05 tháng 11 hằng năm, các đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm gửi
ý kiến về kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới cho Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện để hoàn thiện.
6.
Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, trên cơ sở ý kiến của các đơn vị, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện hoàn thiện tính toán và trình Cơ quan
quản lý nhà nước về điện lực kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới (bao gồm
kết quả tính toán, các số liệu đầu vào và thuyết minh tính toán theo quy định
tại Thông tư này) để tổ chức thẩm định.
7.
Trước ngày 10 tháng 12 hằng năm, Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực có trách
nhiệm trình Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt kế hoạch vận hành thị trường điện
năm tới, bao gồm các nội dung sau:
a) Hệ
số hiệu chỉnh sản lượng (hệ số a) áp dụng cho các nhà máy nhiệt điện trong giai
đoạn chưa đàm phán, thỏa thuận thống nhất về sản lượng điện hợp đồng;
b) Tỷ
lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng (tỷ lệ alpha) áp dụng trong
giai đoạn các đơn vị chưa đàm phán, thỏa thuận thống nhất về sản lượng hợp đồng
và tỷ lệ alpha;
c) Nhà
máy điện mới tốt nhất;
d) Giá
trần thị trường điện năm tới;
đ) Giá
công suất thị trường năm tới.
Điều
20. Phân loại nhà máy thuỷ điện
1. Các
nhà máy thuỷ điện trong thị trường điện được phân loại cụ thể như sau:
a) Nhà
máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;
b) Nhóm
nhà máy thuỷ điện bậc thang;
c) Nhà
máy thuỷ điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày trở lên;
d) Nhà
máy thuỷ điện có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày;
Đối với
nhà máy thủy điện sử dụng nước từ hồ chứa thủy lợi để phát điện và có các yêu
cầu đặc biệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Cơ quan quản lý nhà nước về
điện lực có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương xem xét quyết định hình thức
tham gia thị trường điện của nhà máy điện trong năm đó.
2. Hàng
năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phân loại,
cập nhật danh sách nhà máy thuỷ điện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
21. Dự báo phụ tải cho lập kế hoạch vận hành năm tới
1. Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm dự báo phụ tải để
phục vụ lập kế hoạch vận hành năm tới theo phương pháp quy định tại Quy định
điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống
điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành. Các số liệu dự báo phụ tải phục vụ
lập kế hoạch vận hành năm tới bao gồm:
a) Tổng
nhu cầu phụ tải hệ thống điện quốc gia và phụ tải từng miền Bắc, Trung, Nam cho
cả năm và từng tháng trong năm;
b) Biểu
đồ phụ tải các ngày điển hình các miền Bắc, Trung, Nam và toàn hệ thống điện
quốc gia các tháng trong năm;
c) Công
suất cực đại, cực tiểu của phụ tải hệ thống điện quốc gia trong từng tháng.
2. Đơn
vị mua buôn điện có trách nhiệm dự báo phụ tải năm tới và gửi Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện theo Quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử
lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương
ban hành.
Điều
22. Dịch vụ phụ trợ cho kế hoạch vận hành năm tới
1. Các
loại hình dịch vụ phụ trợ cho vận hành hệ thống điện trong thị trường điện bao
gồm:
a) Điều
khiển tần số thứ cấp;
b) Khởi
động nhanh;
c) Điều
chỉnh điện áp;
d) Khởi
động đen;
đ) Dự
phòng vận hành phải phát.
2. Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định nhu cầu
các loại dịch vụ phụ trợ theo quy định tại Quy định hệ thống truyền tải điện,
phân phối điện và đo đếm điện năng và Quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử
lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương
ban hành.
Điều
23. Phân loại nhà máy chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh năm tới
1. Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng mô hình mô
phỏng thị trường để xác định hệ số tải trung bình năm của các nhà máy phát
điện.
2. Căn
cứ hệ số tải trung bình năm từ kết quả mô phỏng, Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện có trách nhiệm phân loại các nhà máy chạy nền, chạy lưng và
chạy đỉnh thành 03 nhóm sau:
a) Nhóm
nhà máy chạy nền: Bao gồm các nhà máy phát điện có hệ số tải trung bình năm lớn
hơn hoặc bằng 60%;
b) Nhóm
nhà máy chạy lưng: Bao gồm các nhà máy phát điện có hệ số tải trung bình năm
lớn hơn 25% và nhỏ hơn 60%;
c) Nhóm
nhà máy chạy đỉnh: Bao gồm các nhà máy phát điện có hệ số tải trung bình năm
nhỏ hơn hoặc bằng 25%.
Điều
24. Xác định giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện
1.
Trường hợp xác định được giá trị suất hao nhiệt
a) Giá
trần bản chào giá của tổ máy nhiệt điện được xác định theo công thức sau:

Trong
đó:
Ptr:
Giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện (đồng/kWh);
KDC:
Hệ số điều chỉnh giá trần theo kết quả phân loại nhà máy nhiệt điện. Đối với
nhà máy nhiệt điện chạy nền KDC = 0%; nhà máy nhiệt điện chạy lưng KDC
= 5%; nhà máy nhiệt điện chạy đỉnh KDC = 20%;
PNLC:
Giá nhiên liệu chính (bao gồm cả giá vận chuyển nhiên liệu chính) của tổ máy
nhiệt điện (đồng/kCal; đồng/BTU hoặc đồng/kg);
PNLP:
Giá nhiên liệu phụ của tổ máy nhiệt điện (đồng/kCal; đồng/BTU hoặc đồng/kg);
Pbdkhac:
Giá biến đổi điều chỉnh theo biến động khác được xác định theo hợp đồng mua bán
điện (đồng/kWh);
HRC:
Suất hao nhiệt của nhiên liệu chính tại mức tải bình quân của tổ máy nhiệt điện
(BTU/kWh; kCal/kWh hoặc kg/kWh);
HRP:
Suất hao nhiệt của nhiên liệu phụ tại mức tải bình quân của tổ máy nhiệt điện
(BTU/kWh; kCal/kWh hoặc kg/kWh).
b) Các
thông số về giá nhiên liệu của tổ máy nhiệt điện được xác định theo quy định
tại khoản 3 Điều 19 Thông tư này;
c) Giá
nhiên liệu chính do đơn vị mua điện cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện trước ngày 01 tháng 9 năm N-1.
2.
Trường hợp không có số liệu suất hao nhiệt trong hợp đồng mua bán điện hoặc
không có nhà máy điện chuẩn cùng nhóm phù hợp:
a) Giá
trần bản chào giá của tổ máy nhiệt điện được xác định theo công thức sau:

Trong
đó:
: Giá trần bản chào của tổ
máy nhiệt điện (đồng/kWh);
KDC: Hệ số điều chỉnh giá trần theo kết
quả phân loại nhà máy nhiệt điện. Đối với nhà máy nhiệt điện chạy nền KDC
= 0%; nhà máy nhiệt điện chạy lưng KDC = 5%; nhà máy nhiệt
điện chạy đỉnh KDC = 20%;
: Giá biến đổi (bao gồm cả
giá vận chuyển nhiên liệu chính) cho năm N theo hợp đồng mua bán điện của nhà
máy điện (đồng/kWh).
b) Giá
biến đổi (bao gồm cả giá vận chuyển nhiên liệu chính) dùng để tính giá trần bản
chào là giá biến đổi dự kiến cho năm N do đơn vị mua điện cung cấp cho Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
3. Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố số liệu đầu
vào và kết quả tính toán giá trần bản chào của các tổ máy nhiệt điện.
Điều 25. Xác định giá trần thị
trường điện áp dụng cho các đơn vị phát điện
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm tính toán các phương án giá trần thị trường
điện, ít nhất là 03 phương án.
2. Giá trần thị trường điện cho năm
N không cao hơn 115% giá trần bản chào cao nhất trong các tổ máy nhiệt điện
trực tiếp chào giá trên thị trường điện, không thấp hơn giá biến đổi bình quân
của các tổ máy nhiệt điện trực tiếp chào giá trên thị trường điện (trừ các tổ
máy có ràng buộc huy động theo bao tiêu hoặc khả năng cấp nhiên liệu).
3. Việc lựa chọn phương án giá trần
thị trường điện áp dụng cho năm N theo các nguyên tắc sau:
a) Bảo đảm tối ưu kinh tế - kỹ
thuật, hài hòa lợi ích giữa bên mua điện và bên bán điện trên thị trường điện;
b) Bảo đảm đồng bộ, phù hợp với
việc lựa chọn nhà máy điện mới tốt nhất để xác định giá công suất thị trường
điện nhằm mục tiêu thu hồi đủ chi phí phát điện, khuyến khích các nhà máy tham
gia thị trường điện.
Điều 26. Lựa chọn Nhà máy điện
mới tốt nhất
1. Nhà máy điện mới tốt nhất cho
năm N là nhà máy điện tham gia thị trường điện đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Bắt đầu vận hành phát điện toàn
bộ công suất đặt trong năm N-1 trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Là nhà máy điện chạy nền, được
phân loại theo tiêu chí tại khoản 2 Điều 23 Thông tư này;
c) Sử dụng công nghệ nhiệt điện
than hoặc tua-bin khí chu trình hỗn hợp;
d) Có chi phí phát điện toàn phần
trung bình thấp nhất cho 01 kWh.
2. Đơn vị mua điện có trách nhiệm
lập danh sách các nhà máy điện đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm a và điểm
c khoản 1 Điều này và cung cấp các số liệu hợp đồng mua bán điện của các nhà
máy điện này hoặc số liệu đã thỏa thuận thống nhất với đơn vị phát điện cho Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để xác định Nhà máy điện mới tốt
nhất. Các số liệu cung cấp bao gồm:
a) Giá biến đổi cho năm N;
b) Giá cố định năm N được thỏa
thuận trong hợp đồng mua bán điện áp dụng cho thanh toán trong năm N;
c) Sản lượng điện năng thỏa thuận
để tính giá hợp đồng.
3. Trong trường hợp có ít hơn 03
nhà máy điện đáp ứng các tiêu chí quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c
khoản 1 Điều này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện bổ sung danh
sách các nhà máy điện mới đã lựa chọn cho năm N-1 để đảm bảo đủ số lượng 03 nhà
máy theo thứ tự thời gian vận hành thương mại mới nhất và yêu cầu bên mua điện
cập nhật, cung cấp lại các số liệu quy định tại khoản 2 Điều này để tính toán,
lựa chọn nhà máy điện mới tốt nhất cho năm N.
4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm tính toán giá phát điện toàn phần trung bình cho
nhà máy điện đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1
Điều này theo công thức sau:

Trong đó:
: Giá phát điện toàn phần trung bình trong
năm N của nhà máy điện (đồng/kWh);
: Giá cố định cho năm N theo hợp đồng mua bán
điện của nhà máy điện (đồng/kWh);
: Giá biến đổi cho năm N theo hợp đồng mua
bán điện của nhà máy điện (đồng/kWh);
: Sản lượng điện năng thỏa thuận để tính giá
hợp đồng cho năm N của nhà máy điện (kWh);
: Sản lượng điện năng dự kiến trong năm N của
nhà máy điện xác định từ mô hình mô phỏng thị trường theo phương pháp lập lịch
có ràng buộc (kWh).
5. Danh sách các nhà máy điện mới
tốt nhất được sắp xếp theo thứ tự giá phát điện toàn phần trung bình từ thấp
đến cao. Nhà máy điện mới tốt nhất lựa chọn cho năm N là nhà máy điện có giá
phát điện toàn phần trung bình thấp nhất từ kết quả tính toán theo quy định tại
khoản 4 Điều này.
Điều 27. Nguyên tắc xác định giá
công suất thị trường
1. Đảm bảo cho Nhà máy điện mới tốt
nhất thu hồi đủ chi phí phát điện khi tham gia thị trường điện.
2. Giá công suất thị trường tỷ lệ
với phụ tải dự báo của hệ thống điện quốc gia cho chu kỳ giao dịch.
Điều 28. Trình tự xác định giá
công suất thị trường
Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm xác định giá công suất thị trường theo trình tự
sau:
1. Xác định chi phí thiếu hụt năm
của Nhà máy điện mới tốt nhất
a) Xác định doanh thu dự kiến trên
thị trường của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm N theo công thức sau:

Trong đó:
RTTD: Doanh thu dự kiến
qua giá điện năng thị trường của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm N (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch i trong năm N;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong
năm N;
SMPi: Giá điện năng thị
trường dự kiến của chu kỳ giao dịch i trong năm N xác định từ mô hình mô phỏng
thị trường điện theo phương pháp lập lịch không ràng buộc (đồng/kWh);
: Sản lượng dự kiến tại vị trí đo đếm của Nhà
máy điện mới tốt nhất tại chu kỳ giao dịch i trong năm N xác định từ mô hình mô
phỏng thị trường theo phương pháp lập lịch có ràng buộc (kWh).
b) Xác định tổng chi phí phát điện
năm của Nhà máy điện mới tốt nhất theo công thức sau:

Trong đó:
TCBNE: Chi phí phát điện
năm của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm N (đồng);
PBNE: Giá phát điện toàn
phần trung bình cho 01 kWh của Nhà máy điện mới tốt nhất xác định tại khoản 4
Điều 26 Thông tư này (đồng/kWh);
: Sản lượng dự kiến tại vị trí đo đếm của Nhà
máy điện mới tốt nhất tại chu kỳ giao dịch i trong năm N xác định từ mô hình mô
phỏng thị trường theo phương pháp lập lịch có ràng buộc (kWh);
i: Chu kỳ giao dịch i trong năm N;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong
năm N.
c) Chi phí thiếu hụt năm của Nhà
máy điện mới tốt nhất được xác định theo công thức sau:

Trong đó:
AS: Chi phí thiếu hụt năm của Nhà
máy điện mới tốt nhất trong năm N (đồng);
TCBNE: Tổng chi phí phát
điện năm của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm N xác định tại điểm b khoản
này (đồng);
RTTD: Doanh thu dự kiến
qua giá điện năng thị trường của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm N xác định
tại điểm a khoản này (đồng).
d) Trong trường hợp tính toán chi
phí thiếu hụt năm có giá trị âm với phương án giá trần thị trường điện thấp
nhất, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện báo cáo Cơ quan quản lý
nhà nước về điện lực để lựa chọn nhà máy điện mới tốt nhất tiếp theo trong danh
sách các nhà máy điện mới quy định tại Điều 26 Thông tư này và tính toán lại
hoặc xem xét lại danh sách các nhà máy tham gia thị trường điện để xác định giá
trần thị trường điện đảm bảo phù hợp với quy định tại Thông tư này.
2. Xác định chi phí thiếu hụt tháng
Chi phí thiếu hụt tháng của Nhà máy
điện mới tốt nhất được xác định bằng cách phân bổ chi phí thiếu hụt năm vào các
tháng trong năm N theo công thức sau:

Trong đó:
M: Tháng M trong năm N;
MS: Chi phí thiếu hụt tháng t của
Nhà máy điện mới tốt nhất (đồng);
AS: Chi phí thiếu hụt năm của Nhà
máy điện mới tốt nhất trong năm N (đồng);
Công suất phụ tải đỉnh trong tháng M (MW).
3. Xác định giá công suất thị
trường cho chu kỳ giao dịch
a) Xác định công suất khả dụng
trung bình trong năm của Nhà máy điện mới tốt nhất theo công thức sau:

Trong đó:
: Công suất khả dụng trung bình trong năm N
của Nhà máy điện mới tốt nhất (kW);
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong
năm N;
i: Chu kỳ giao dịch trong đó Nhà
máy điện mới tốt nhất dự kiến được huy động;
: Công suất huy động dự kiến của Nhà máy điện
mới tốt nhất trong chu kỳ giao dịch i của năm N theo mô hình mô phỏng thị
trường điện theo phương pháp lập lịch có ràng buộc được quy đổi về vị trí đo
đếm (kW).
Xác định giá công suất thị trường
cho từng chu kỳ giao dịch trong năm tới theo công thức sau:

Trong đó:
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong
tháng t;
i: Chu kỳ giao dịch i trong tháng
t;
CANi: Giá công suất thị
trường của chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
: Công suất khả dụng trung bình trong năm N
của Nhà máy điện mới tốt nhất (kW);
: Chi phí thiếu hụt tháng M của Nhà máy điện
mới tốt nhất (đồng);
: Phụ tải hệ thống dự báo của chu kỳ giao
dịch i theo biểu đồ phụ tải ngày điển hình dự báo của tháng M (MW);
∆T: Độ dài thời gian của 01 chu kỳ
giao dịch (phút).
Điều 29. Xác định sản lượng điện
hợp đồng tối thiểu năm, tối thiểu tháng cho nhà máy nhiệt điện có hợp đồng mua
bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Xác định sản lượng điện hợp đồng
tối thiểu năm
a) Tính toán tổng sản lượng điện
hợp đồng tối thiểu năm của nhà máy nhiệt điện theo công thức sau:

Trong đó:
Qctt: Tổng sản lượng
điện hợp đồng tối thiểu năm N (kWh);
GO: Sản lượng bình quân nhiều năm
của nhà máy điện được quy định tại hợp đồng mua bán điện (kWh);
a: Hệ số hiệu chỉnh sản lượng năm
được áp dụng riêng cho từng loại hình nhà máy nhiệt điện than, nhà máy nhiệt
điện khí do Bộ Công Thương quy định sau khi xem xét, đánh giá đề xuất của Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và ý kiến của các đơn vị có liên
quan. Hệ số a được lựa chọn theo nguyên tắc bảo đảm phù hợp với việc lựa chọn
tỷ lệ alpha, bảo đảm tổng sản lượng điện hợp đồng tối thiểu được tính toán phù
hợp có xét đến ràng buộc về nhiên liệu sơ cấp, góp phần bảo đảm cung cấp điện
và hài hòa lợi ích giữa bên mua điện và bên bán điện;
α: Tỷ lệ sản lượng thanh toán
theo giá hợp đồng áp dụng cho năm N (%).
b) Đối với các nhà máy nhiệt điện,
nhà máy điện gió ngoài khơi, nhà máy điện năng lượng mới được áp dụng cơ chế
sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn theo Quy định về quy hoạch phát triển
điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện
lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực và Quy định về
phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới do Chính phủ ban hành
thực hiện như sau:
- Xác định tổng sản lượng điện hợp
đồng tối thiểu năm N theo quy định tại điểm a khoản này;
- Trường hợp tổng sản lượng điện
hợp đồng tối thiểu năm N thấp hơn mức sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn
thì tổng sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm N được điều chỉnh bằng mức sản
lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn đã được quy định trong hợp đồng mua bán
điện.
2. Xác định sản lượng điện hợp đồng
tối thiểu tháng
Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu
tháng của nhà máy nhiệt điện được xác định trong quá trình lập kế hoạch vận
hành năm tới, cụ thể như sau:
a) Sử dụng mô hình mô phỏng thị
trường được quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư này theo phương pháp lập lịch
có ràng buộc để xác định sản lượng dự kiến từng tháng của nhà máy điện;
b) Xác định sản lượng điện hợp đồng
tối thiểu tháng theo công thức sau:

Trong đó:
: Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu tháng M
của nhà máy điện (kWh);
Qctt: Tổng sản lượng điện hợp đồng
tối thiểu năm của nhà máy điện (kWh);
: Tổng sản lượng dự kiến trong tháng M của
các nhà máy nhiệt điện theo kế hoạch vận hành hệ thống điện năm tới được Bộ
Công Thương phê duyệt (kWh).
Trường hợp sản lượng khả dụng tháng
của nhà máy điện không đảm bảo sản lượng điện hợp đồng tối thiểu tháng thì sản
lượng điện hợp đồng tối thiểu tháng đó được điều chỉnh bằng sản lượng khả dụng
tháng đó. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phân
bổ phần sản lượng chênh lệch vào các tháng còn lại trong năm đảm bảo tổng sản
lượng điện hợp đồng tối thiểu năm không đổi.
c) Đối với các nhà máy nhiệt điện,
nhà máy điện gió ngoài khơi, nhà máy điện năng lượng mới được áp dụng cơ chế
sản lượng điện hợp đồng tối thiểu dài hạn theo Quy định về quy hoạch phát triển
điện lực, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, đầu tư xây dựng dự án điện
lực và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án kinh doanh điện lực và Quy định về
phát triển điện năng lượng tái tạo, điện năng lượng mới do Chính phủ ban hành
thực hiện như sau:
- Xác định sản lượng điện hợp đồng
tối thiểu tháng M trong năm N theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
- Trường hợp tổng sản lượng hợp
đồng tối thiểu tháng M trong năm N thấp hơn mức sản lượng hợp đồng tối thiểu
dài hạn xác định cho tháng M thì tổng sản lượng điện hợp đồng tối thiểu của
tháng M trong năm N sẽ được điều chỉnh bằng mức sản lượng điện hợp đồng tối
thiểu dài hạn tương ứng đã được xác định trong hợp đồng mua bán điện (nếu có).
3. Xác định sản lượng điện hợp đồng
tối thiểu năm, tháng với nhà máy nhiệt điện mới tham gia vận hành thị trường
điện giữa năm vận hành
Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu
năm, tối thiểu tháng đối với nhà máy điện mới tham gia thị trường điện giữa năm
vận hành được xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
khi đầy đủ thông tin theo hợp đồng mua bán điện.
Điều 30. Xác định sản lượng điện
hợp đồng tối thiểu năm, tháng cho nhà máy nhiệt điện có hợp đồng mua bán điện
với đơn vị mua buôn điện, nhà máy nhiệt điện có hợp đồng mua bán điện với Tập
đoàn điện lực Việt Nam và được phân bổ cho đơn vị mua buôn điện
1. Sản lượng điện hợp đồng tối
thiểu năm, tối thiểu tháng của nhà máy điện được tính toán theo phương pháp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 29 Thông tư này.
2. Sản lượng điện hợp đồng tối
thiểu tháng của nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với đơn vị mua buôn điện,
nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn điện lực Việt Nam và được
phân bổ cho đơn vị mua buôn điện được phân bổ cho các đơn vị mua buôn điện theo
tỷ lệ với phụ tải dự báo của đơn vị mua buôn điện theo công thức sau:

Trong đó:
: Sản lượng điện hợp đồng tối thiểu tháng M
của nhà máy điện với đơn vị mua buôn điện l (kWh);
: Tổng sản lượng điện hợp đồng tối thiểu
tháng M của nhà máy điện (kWh);
: Sản lượng điện năng giao nhận đầu nguồn dự
báo trong tháng M của đơn vị mua buôn điện l (kWh);
L: Tổng số đơn vị mua buôn điện.
3. Trước ngày 10 tháng 11 hàng năm,
đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm cập nhật và cung cấp số liệu phụ tải dự báo
năm tới cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để phục vụ công
tác tính toán phân bổ sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm, tối thiểu tháng
cho đơn vị mua buôn điện.
Điều 31. Trách nhiệm xác định
sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm và sản lượng điện hợp đồng tối thiểu
tháng
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm:
a) Tính toán sản lượng điện hợp
đồng tối thiểu năm, tối thiểu tháng của nhà máy nhiệt điện theo quy định tại
Điều 29 và Điều 30 Thông tư này;
b) Lấy ý kiến trên Cổng thông tin
điện tử thị trường điện số liệu đầu vào phục vụ tính toán và kết quả tính toán
sản lượng điện hợp đồng tối thiểu năm, tối thiểu tháng dự kiến cho các đơn vị
mua điện và các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch để kiểm tra sau 03 ngày kể
từ ngày Kế hoạch thị trường điện năm tới được Bộ Công Thương phê duyệt.
2. Đối với các nhà máy điện có hợp
đồng mua bán điện đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các đơn vị phát điện và
đơn vị mua điện có trách nhiệm kiểm tra và phối hợp với Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện để xử lý các sai lệch trong kết quả tính toán sản
lượng điện hợp đồng tối thiểu năm, tối thiểu tháng sau 02 ngày kể từ ngày Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lấy ý kiến trên Cổng thông tin thị
trường điện.
3. Đối với nhà máy điện có hợp đồng
mua bán điện với đơn vị mua buôn điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua buôn điện
có trách nhiệm kiểm tra và phối hợp với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện để xử lý các sai lệch trong kết quả tính toán sản lượng điện hợp
đồng tối thiểu năm, tối thiểu tháng sau 02 ngày kể từ ngày Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện lấy ý kiến trên Cổng thông tin thị trường điện.
4. Sau thời hạn 01 ngày kể từ ngày
nhận được các ý kiến phản hồi của các đơn vị, Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm hiệu chỉnh kết quả tính toán (nếu có) và công bố
chính thức sản lượng hợp đồng tối thiểu năm, tối thiểu tháng riêng cho các đơn
vị có liên quan.
Điều 32. Công bố kế hoạch vận
hành thị trường điện năm tới
1. Sau khi kế hoạch vận hành thị
trường điện năm tới được phê duyệt theo quy định tại Điều 19 Thông tư này, Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố trên trang
thông tin điện tử thị trường điện các thông tin về các số liệu đầu vào và các
kết quả lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới cho các thành viên tham
gia thị trường điện.
2. Các thông tin về kế hoạch vận
hành thị trường điện năm tới được công bố bao gồm:
a) Các kết quả tính toán kế hoạch
vận hành năm tới, bao gồm:
- Giá điện năng thị trường dự kiến
cho từng chu kỳ giao dịch áp dụng cho đơn vị phát điện và đơn vị mua buôn điện;
- Kết quả lựa chọn Nhà máy điện mới
tốt nhất;
- Giá công suất thị trường từng chu
kỳ giao dịch;
- Mức trần của giá điện năng thị
trường;
- Phân loại nhà máy nhiệt điện.
b) Các thông số đầu vào phục vụ
tính toán lập kế hoạch vận hành thị trường năm, bao gồm:
- Phụ tải dự báo từng miền Bắc,
Trung, Nam và cho toàn hệ thống điện quốc gia trong từng chu kỳ giao dịch;
- Các số liệu thủy văn và các ràng
buộc vận hành của các hồ chứa thủy điện được dùng để tính toán mô phỏng thị
trường điện;
- Tiến độ đưa nhà máy điện mới vào
vận hành;
- Các thông số kỹ thuật và các ràng
buộc vận hành về lưới điện truyền tải;
- Biểu đồ xuất, nhập khẩu điện dự
kiến;
- Lịch bảo dưỡng, sửa chữa năm của
nhà máy điện, lưới điện truyền tải và nguồn cấp khí lớn;
- Phụ tải dự báo của các đơn vị mua
buôn điện trong từng chu kỳ giao dịch;
- Các ràng buộc huy động của các
nhà máy điện BOT, các nhà máy điện có ràng buộc huy động sản lượng tối thiểu
hoặc các ràng buộc về bao tiêu nhiên liệu của các nhà máy điện có văn bản của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển ngang các quy định bao
tiêu nhiên liệu của nhà máy điện trong hợp đồng cung cấp nhiên liệu sang hợp
đồng mua bán điện;
- Các ràng buộc huy động nguồn nhằm
bảo đảm cung cấp điện, cấu hình nguồn tối thiểu đảm bảo vận hành an toàn lưới
điện truyền tải.
3. Thông tin về kế hoạch vận hành
thị trường điện năm tới chỉ công bố cho đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch sở
hữu nhà máy điện có liên quan trực tiếp đến các thông tin này (trừ Tập đoàn
Điện lực Việt Nam), bao gồm:
a) Tổng sản lượng phát điện dự kiến
trong mô phỏng thị trường điện của nhà máy điện cho từng tháng;
b) Giá trị nước của nhà máy thủy
điện;
c) Số liệu về giá biến đổi của nhà
máy nhiệt điện được dùng trong tính toán mô phỏng.
Mục 2. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THÁNG
TỚI
Điều 33. Dự báo phụ tải cho lập
kế hoạch vận hành tháng tới
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm dự báo phụ tải để phục vụ lập kế hoạch vận hành
tháng tới theo phương pháp quy định tại Quy định điều độ, vận hành, thao tác,
xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công
Thương ban hành. Các số liệu dự báo phụ tải phục vụ lập kế hoạch vận hành tháng
tới bao gồm:
a) Tổng nhu cầu phụ tải hệ thống
điện quốc gia và phụ tải từng miền Bắc, Trung, Nam cho cả tháng và từng chu kỳ
giao dịch trong tháng;
b) Biểu đồ phụ tải các ngày điển
hình các miền Bắc, Trung, Nam và toàn hệ thống điện quốc gia trong tháng.
2. Trước ngày 18 hàng tháng, đơn vị
mua buôn điện có trách nhiệm dự báo phụ tải từng chu kỳ giao dịch của tháng tới
và gửi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để phục vụ lập kế hoạch
vận hành tháng tới.
Điều 34. Tính toán giá trị nước
Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm tính toán giá trị nước cho các tuần trong tháng
tới. Kết quả tính toán giá trị nước được sử dụng để lập kế hoạch vận hành tháng
tới bao gồm:
1. Sản lượng dự kiến của các nhà
máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu.
2. Giá trị nước của nhà máy thuỷ
điện trong nhóm thủy điện bậc thang.
3. Giá trị nước của các nhà máy
thuỷ điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày trở lên.
4. Mực nước tối ưu từng tuần trong
tháng của các nhà máy thuỷ điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày trở lên.
Điều 35. Phân loại nhà máy chạy
nền, chạy lưng và chạy đỉnh tháng tới
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm sử dụng mô hình mô phỏng thị trường để xác định
hệ số tải trung bình tháng của các nhà máy phát điện trong tháng tới.
2. Căn cứ hệ số tải trung bình
tháng từ kết quả mô phỏng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có
trách nhiệm phân loại các nhà máy chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh trong tháng
tới thành 03 nhóm sau:
a) Nhóm nhà máy chạy nền bao gồm
các nhà máy phát điện có hệ số tải trung bình tháng lớn hơn hoặc bằng 70%;
b) Nhóm nhà máy chạy lưng bao gồm
các nhà máy phát điện có hệ số tải trung bình tháng lớn hơn 25% và nhỏ hơn 70%;
c) Nhóm nhà máy chạy đỉnh bao gồm
các nhà máy phát điện có hệ số tải trung bình tháng nhỏ hơn hoặc bằng 25%.
Điều 36. Điều chỉnh giá trần bản
chào của tổ máy nhiệt điện
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm tính toán và điều chỉnh giá trần bản chào các tổ
máy nhiệt điện trong tháng tới theo phương pháp quy định tại Điều 24 Thông tư
này, trong đó có cập nhật các yếu tố ảnh hưởng đến giá biến đổi của tháng M
theo phương pháp được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện và căn cứ theo:
a) Giá nhiên liệu tháng tới và các
tháng tiếp theo được xác như sau:
- Giá nhiên liệu trong tính toán số
liệu lập kế hoạch vận hành tháng tới (M+1) được xác định trên cơ sở:
+ Giá nhiên liệu áp dụng cho tháng
tới được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc hướng dẫn xác định;
+ Giá nhiên liệu áp dụng cho tháng
tới theo quy định tại hợp đồng mua bán điện, hợp đồng mua bán nhiên liệu.
Trường hợp giá nhiên liệu phụ thuộc vào kế hoạch mua nhiên liệu và (hoặc) các
chỉ số giá nhiên liệu, Đơn vị phát điện, đơn vị cung ứng nhiên liệu có trách
nhiệm cung cấp cho bên Mua điện kế hoạch cung cấp nhiên liệu và (hoặc) các chỉ
số giá nhiên liệu để xem xét trong quá trình xác định giá nhiên liệu dự kiến
tháng tới và các tháng tiếp theo.
+ Giá nhiên liệu theo hồ sơ thanh
toán tiền điện của tháng gần nhất trước thời điểm cung cấp số liệu lập kế hoạch
tháng tới.
- Giá nhiên liệu trong tính toán số
liệu lập kế hoạch vận hành các tháng còn lại trong năm (tháng M+2 đến hết năm)
được xác định trên cơ sở:
+ Trường hợp có số liệu dự báo giá
nhiên liệu tháng M+2 đến hết năm do cơ quan có thẩm quyền hoặc đơn vị tư vấn dự
báo có uy tín ban hành, giá nhiên liệu của các nhà máy điện được tính toán theo
các số liệu dự báo và theo quy định của hợp đồng mua bán nhiên liệu.
+ Trường hợp không có số liệu giá
nhiên liệu dự báo, sử dụng giá nhiên liệu trong tính toán số liệu lập kế hoạch
vận hành tháng tới.
+ Khối lượng các loại nhiên liệu
được tính toán theo kế hoạch cung cấp nhiên liệu tháng M+2 đến hết năm do Đơn
vị phát điện, đơn vị cung cấp nhiên liệu cung cấp cập nhật gần nhất.
b) Đơn vị mua điện có trách nhiệm
cung cấp và cập nhật các thay đổi về giá biến đổi (đã bao gồm giá vận chuyển
nhiên liệu chính) trong tháng tới và các tháng còn lại trong năm của các nhà
máy nhiệt điện cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;
c) Kết quả phân loại nhà máy nhiệt
điện cho tháng tới theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm công bố số liệu đầu vào và kết quả giá trần bản
chào của tổ máy nhiệt điện trong tháng tới.
Điều 37. Dịch vụ điều khiển tần
số thứ cấp trong kế hoạch vận hành tháng tới
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm xác định nhu cầu dịch vụ điều khiển tần số thứ
cấp của hệ thống điện trong tháng tới theo quy định tại Quy định hệ thống
truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng và Quy định điều độ, vận
hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia
do Bộ Công Thương ban hành.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm xây dựng và công bố danh sách các tổ máy phát
điện đủ điều kiện cung cấp dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp trong tháng tới
theo quy định tại Quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm
điện năng và Quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen
và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành.
Điều 38. Điều chỉnh sản lượng
điện hợp đồng tháng của nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện
lực Việt Nam
1. Sản lượng điện hợp đồng tháng
của nhà máy điện được điều chỉnh trong trường hợp lịch bảo dưỡng sửa chữa của
nhà máy trong tháng M+1 bị thay đổi so với kế hoạch vận hành đã được sử dụng để
tính toán sản lượng điện hợp đồng do:
a) Yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện để bảo đảm cung cấp điện không phải do các nguyên
nhân của nhà máy;
b) Yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thống nhất
căn cứ vào điều kiện vận hành thực tế của hệ thống.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng tháng trong
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này theo nguyên tắc sau: Dịch chuyển giữa
các tháng phần sản lượng điện hợp đồng tháng tương ứng với thời gian sửa chữa
bị dịch chuyển, đảm bảo tổng sản lượng điện hợp đồng các tháng có điều chỉnh là
không đổi theo hướng dẫn về Quy trình tính toán thanh toán trong thị trường
điện tại Phụ lục III Thông tư này về Quy trình tính toán thanh toán trong thị
trường điện.
3. Trường hợp sản lượng khả dụng
tháng M+1 được duyệt của nhà máy điện không đảm bảo sản lượng điện hợp đồng
tháng thì sản lượng điện hợp đồng tháng được điều chỉnh bằng sản lượng khả dụng
tháng đó. Đơn vị phát điện có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện thông tin về kế hoạch cung cấp nhiên liệu (có xác nhận
của đơn vị cung ứng nhiên liệu) cho nhà máy nhiệt điện trong tháng tới trước
ngày 20 tháng M để làm cơ sở tính toán lập kế hoạch vận hành tháng tới và xem
xét điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng trong trường hợp này (nếu cần thiết).
4. Trong trường hợp có biến động
lớn (thay đổi trên 20%) về giá nhiên liệu đầu vào hoặc xảy ra các sự kiện bất khả
kháng (bão, lũ, động đất,…) làm ảnh hưởng đến việc vận hành bình thường của hệ
thống điện (sa thải phụ tải hoặc mất một lượng lớn phụ tải, mất hoặc ảnh hưởng
đến khả năng truyền tải điện năng giữa các vùng, ảnh hưởng đến việc vận hành
bình thường của một số lượng lớn các nhà máy điện, thực hiện xả tràn các hồ
chứa thủy điện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cập nhật số liệu, tính
toán lại kế hoạch vận hành các tháng còn lại trong quý, báo cáo Cơ quan quản lý
nhà nước về điện lực xem xét để thực hiện điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng.
Điều 39. Xác định sản lượng điện
hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm xác định sản lượng điện hợp đồng tháng tới và
sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch cho các nhà máy điện ký hợp đồng
trực tiếp với Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong tháng tới theo các bước sau:
1. Sản lượng điện hợp đồng tháng
của nhà máy nhiệt điện than được xác định hằng quý; sản lượng điện hợp đồng
tháng của nhà máy tuabin khí được xác định 06 tháng một lần; sản lượng điện hợp
đồng của nhà máy điện gió ngoài khơi, nhà máy điện năng lượng mới được xác định
hằng tháng, cụ thể như sau:
QcM
= Max {QcttM; α × QdkM}
Trong đó:
QcM:
Sản lượng điện hợp đồng tháng của nhà máy điện (kWh);
: Sản lượng kế hoạch tháng của các nhà máy
nhiệt điện than theo phương thức vận hành hệ thống điện cập nhật tháng đầu tiên
của mỗi quý (tháng 01, 4, 7 và 10) hoặc của nhà máy tuabin khí theo phương thức
vận hành hệ thống điện tháng 01 và tháng 7 hoặc của nhà máy điện gió ngoài
khơi, điện năng lượng mới theo phương thức vận hành hệ thống điện hằng tháng và
được quy đổi về điểm giao nhận (kWh);
QcttM: Sản
lượng điện hợp đồng tháng tối thiểu của nhà máy điện (kWh) được xác định theo
quy định tại Khoản 2 Điều 29 Thông tư này.
α: Tỷ lệ sản lượng điện năng
thanh toán theo giá hợp đồng áp dụng cho năm N (%).
2. Sản lượng điện hợp đồng tháng
của nhà máy thủy điện có hồ điều tiết từ 02 ngày trở lên được xác định như sau:
QcM
= α × QdkM
Trong đó:
: Sản lượng điện hợp đồng tháng của nhà máy
điện (kWh);
: Sản lượng kế hoạch theo phương thức vận
hành hệ thống điện cập nhật tháng tới của nhà máy điện và được quy đổi về điểm
giao nhận (kWh);
α: Tỷ lệ sản lượng điện năng thanh
toán theo giá hợp đồng áp dụng cho năm N (%).
3. Xác định sản lượng điện hợp đồng
từng chu kỳ giao dịch trong tháng của nhà máy điện theo theo nguyên tắc sau:
a) Sản lượng điện hợp đồng từng chu
kỳ giao dịch tỷ lệ theo sản lượng dự kiến từng chu kỳ giao dịch trong tháng của
nhà máy điện xác định từ hệ thống lập kế hoạch vận hành thị trường điện sử dụng
phương pháp lập lịch có ràng buộc theo công thức sau:

Trong đó:
i: Chu kỳ giao dịch thứ i
trong tháng;
I: Tổng số chu kỳ trong
tháng;
: Sản lượng điện hợp đồng của nhà máy điện
trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Sản lượng dự kiến phát của nhà máy điện
trong chu kỳ giao dịch i xác định từ mô hình mô phỏng thị trường theo phương
pháp lập lịch có ràng buộc (kWh);
: Sản lượng điện hợp đồng tháng của nhà máy
điện được xác định theo quy định tại Điều 29, Điều 38 Thông tư này và khoản 1,
khoản 2 Điều này (kWh).
b) Điều chỉnh sản lượng điện hợp
đồng chu kỳ giao dịch để bảo đảm phù hợp với phụ tải hệ thống điện quốc gia dự
báo có xét đến ảnh hưởng của các nguồn năng lượng tái tạo, khả năng cung cấp
nhiên liệu sơ cấp cho đơn vị phát điện, yêu cầu cấp nước hạ du đối với nhà máy
thủy điện, khả năng vận hành và khả dụng của các nhà máy điện, cũng như nhu cầu
của hệ thống điện.
4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm phân bổ tổng sản lượng chênh lệch do việc điều
chỉnh sản lượng điện hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều này vào các chu kỳ
giao dịch khác trong tháng trên nguyên tắc đảm bảo sản lượng điện hợp đồng
tháng không đổi.
5. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm công bố qua Cổng thông tin điện tử thị trường
điện số liệu đầu vào phục vụ tính toán và kết quả tính toán sản lượng điện hợp
đồng sơ bộ trong tháng cho đơn vị mua điện và đơn vị phát điện trực tiếp giao
dịch ít nhất 05 ngày trước ngày cuối cùng của tháng M. Đơn vị mua điện và đơn
vị phát điện có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện hoàn thành kiểm tra các sai lệch trong kết quả tính toán sản lượng
điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch trong tháng tới ít nhất 03 ngày trước ngày
cuối cùng của tháng M. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có
trách nhiệm công bố kết quả tính toán sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao
dịch chính thức trong tháng trên Cổng thông tin điện tử thị trường điện cho đơn
vị mua điện và đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch ít nhất 03 ngày trước ngày
cuối cùng của tháng M.
6. Đơn vị mua điện và đơn vị phát
điện trực tiếp giao dịch có trách nhiệm ký xác nhận sản lượng điện hợp đồng
tháng được điều chỉnh theo Điều 40 Thông tư này và sản lượng điện hợp đồng từng
chu kỳ giao dịch theo kết quả tính toán của Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện.
Điều 40. Điều chỉnh sản lượng
điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện
với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Các trường hợp điều chỉnh sản
lượng điện hợp đồng của các nhà máy nhiệt điện
a) Trường hợp sự cố ngừng lò hơi
của tổ máy nhiệt điện than có nhiều lò hơi hoặc sự cố ngừng tổ máy hoặc sửa
chữa bất thường ngoài kế hoạch (lịch sửa chữa chưa được đưa vào tính sản lượng
điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch) của nhà máy điện;
b) Trường hợp lò hơi của tổ máy
nhiệt điện than có nhiều lò hơi hoặc tổ máy của nhà máy điện kéo dài thời gian
sửa chữa so với kế hoạch đã được phê duyệt và được đưa vào tính sản lượng điện
hợp đồng từng chu kỳ giao dịch;
c) Trường hợp có công bố thông tin
về việc thiếu nguồn nhiên liệu khí theo quy định tại khoản 7 Điều 56 Thông tư
này;
d) Trường hợp nhà máy nhiệt điện
than xảy ra tình trạng thiếu nhiên liệu dẫn đến tổng sản lượng điện năng tương
ứng với mức công suất công bố trong các bản chào chu kỳ tới của nhà máy điện
thấp hơn tổng sản lượng điện hợp đồng của nhà máy trong ngày vận hành;
đ) Trường hợp nhà máy nhiệt điện có
thời gian khởi động tổ máy tính từ lúc bắt đầu khởi động đến thời điểm hoà lưới
lớn hơn 02 giờ so với thời gian khởi động theo quy định tại hợp đồng mua bán
điện;
e) Trường hợp có công bố thông tin
về thay đổi kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa hệ thống khí so với kế hoạch bảo dưỡng
sửa chữa hệ thống khí đã được sử dụng trong phân bổ sản lượng hợp đồng chu kỳ
trong kế hoạch tháng.
2. Trong trường hợp có đủ căn cứ
xác nhận trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thực hiện điều chỉnh
sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch nguyên tắc sau:
a) Trường hợp thời gian sự cố nhỏ
hơn hoặc bằng 72 giờ: Không điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng của nhà máy điện
này;
b) Trường hợp thời gian sự cố lớn
hơn 72 giờ
- Trong giai đoạn từ thời điểm sự
cố đến chu kỳ giao dịch kết thúc giai đoạn 72 giờ: Giữ nguyên sản lượng điện
hợp đồng đã phân bổ cho nhà máy điện;
- Trong giai đoạn từ chu kỳ giao
dịch đầu tiên sau khi kết thúc giai đoạn 72 giờ đến khi tổ máy khắc phục sự cố
và khả dụng:
+ Trường hợp sản lượng phát thực tế
tại điểm giao nhận của nhà máy nhỏ hơn sản lượng điện hợp đồng nhà máy trong
giai đoạn này: Thực hiện điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao
dịch bằng sản lượng phát thực tế tại điểm giao nhận của nhà máy điện;
+ Trường hợp sản lượng phát thực tế
tại điểm giao nhận của nhà máy điện lớn hơn hoặc bằng sản lượng điện hợp đồng
nhà máy điện trong giai đoạn này: Không điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng nhà
máy điện.
c) Trường hợp tổ máy phát điện được
phê duyệt lịch sửa chữa bất thường ngoài kế hoạch thì trong các chu kỳ tổ máy
sửa chữa ngoài kế hoạch áp dụng nguyên tắc điều chỉnh như sau:
+ Trường hợp sản lượng phát thực tế
tại điểm giao nhận của nhà máy nhỏ hơn sản lượng điện hợp đồng nhà máy trong
giai đoạn này: Thực hiện điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng từng chu kỳ giao
dịch bằng sản lượng phát thực tế tại điểm giao nhận của nhà máy điện;
+ Trường hợp sản lượng phát thực tế
tại điểm giao nhận của nhà máy điện lớn hơn hoặc bằng sản lượng điện hợp đồng
nhà máy điện trong giai đoạn này: Không điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng nhà
máy điện.
3. Trong trường hợp có đủ căn cứ
xác nhận trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, thực hiện điều chỉnh
sản lượng điện hợp đồng của chu kỳ giao dịch theo nguyên tắc sau:
Trong các chu kỳ kéo dài sửa chữa,
nếu có chu kỳ mà sản lượng phát thực tế tại điểm giao nhận của nhà máy nhỏ hơn
sản lượng điện hợp đồng của nhà máy thì điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng tại
các chu kỳ đó bằng sản lượng phát thực tế tại điểm giao nhận của nhà máy điện.
4. Trường hợp quy định tại điểm c,
điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này, thực hiện điều chỉnh sản lượng điện hợp đồng
của nhà máy tuabin khí và nhà máy nhiệt điện than trong các chu kỳ giao dịch theo
nguyên tắc nếu có chu kỳ mà sản lượng phát thực tế tại điểm giao nhận của nhà
máy nhỏ hơn sản lượng điện hợp đồng của nhà máy thì điều chỉnh sản lượng điện
hợp đồng tại các chu kỳ đó bằng sản lượng thực tế tại điểm giao nhận của nhà
máy điện.
5. Đơn vị phát điện trực tiếp giao
dịch có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện xác nhận các sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này và gửi cho đơn vị mua
điện và đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch để làm cơ sở điều chỉnh sản lượng
điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện. Đối với trường hợp xác
nhận sự cố lò hơi của tổ máy nhiệt điện than có nhiều lò hơi:
a) Trường hợp có đủ dữ liệu từ hệ
thống điều khiển phân tán (hệ thống DCS) hoặc các hệ thống điều khiển tương đương
khác cho sự kiện này: Thực hiện xác nhận sự kiện căn cứ theo các dữ liệu này;
b) Trường hợp không có dữ liệu từ
hệ thống điều khiển phân tán (hệ thống DCS) hoặc các hệ thống điều khiển tương
đương khác: Sử dụng các thông tin, dữ liệu từ các nguồn số liệu khác cho từng
trường hợp cụ thể theo hướng dẫn về Quy trình tính toán thanh toán trong thị
trường điện tại Phụ lục III Thông tư này để thực hiện xác nhận sự kiện.
6. Đơn vị mua điện và đơn vị phát
điện trực tiếp giao dịch có trách nhiệm ký xác nhận lại sản lượng điện hợp đồng
tháng của nhà máy đã được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều này.
Điều 41. Xác định sản lượng điện
hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với
đơn vị mua buôn điện, nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện
lực Việt Nam và phân bổ cho đơn vị mua buôn điện
1. Đối với các nhà máy điện có hợp
đồng mua bán điện với đơn vị mua buôn điện:
a) Xác định sản lượng điện hợp đồng
trong từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện như sau:
- Xác định sản lượng điện hợp đồng
tháng của nhà máy điện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Thông tư này;
- Xác định và điều chỉnh sản lượng
điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện theo khoản 3 Điều 39 và
Điều 40 Thông tư này.
b) Sản lượng điện hợp đồng từng chu
kỳ giao dịch của đơn vị mua buôn điện với nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện
với đơn vị mua buôn điện
Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm tính toán theo công thức sau:

Trong đó:
i: Chu kỳ giao dịch thứ i
trong tháng;
: Sản lượng điện hợp đồng của đơn vị mua buôn
điện l với nhà máy điện g trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Sản lượng điện hợp đồng của nhà máy điện g
trong chu kỳ giao dịch i được xác định và điều chỉnh theo quy định tại điểm a
khoản này (kWh);
: Sản lượng điện năng giao nhận đầu nguồn dự
báo của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
L: Tổng số đơn vị mua buôn điện.
2. Đối với nhà máy điện có hợp đồng
mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam và phân bổ cho đơn vị mua buôn điện
a) Xác định sản lượng điện hợp đồng
trong từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam như
sau:
- Điều chỉnh sản lượng điện hợp
đồng tháng của nhà máy điện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Thông tư này;
- Xác định và điều chỉnh sản lượng
điện hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện theo khoản 3 Điều 39 và
Điều 40 Thông tư này.
b) Sản lượng điện hợp đồng từng chu
kỳ giao dịch phân bổ từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho đơn vị mua buôn điện
Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm tính toán theo trình tự như sau:
- Xác định sản lượng điện hợp đồng
tháng phân bổ từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho đơn vị mua buôn điện theo công
thức sau:

Trong đó:
L: Tổng số đơn vị mua buôn điện;
Qc(l,M): Sản lượng điện
hợp đồng tháng M phân bổ từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho đơn vị mua buôn điện
l (kWh);
: Sản lượng điện hợp đồng tháng của nhà máy
điện g với Tập đoàn Điện lực Việt Nam được xác định trong kế hoạch vận hành thị
trường điện tháng theo quy định tại Điều 39 Thông tư này (kWh);
Qptdk(l,M): Sản lượng dự
báo đầu nguồn của đơn vị mua buôn điện l trong tháng M (kWh).
- Sản lượng điện hợp đồng từng chu
kỳ giao dịch phân bổ từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho đơn vị mua buôn điện
được xác định theo công thức sau:

Trong đó:
i: Chu kỳ giao dịch thứ i
trong tháng;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong
tháng;
Qc(l,i): Sản lượng điện
hợp đồng trong chu kỳ giao dịch i phân bổ từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho đơn
vị mua buôn điện l (kWh);
Qc(l,M): Sản lượng điện
hợp đồng tháng M phân bổ từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho đơn vị mua buôn điện
l (kWh);
Qptdk(l,i): Sản lượng dự
báo đầu nguồn của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao dịch i (kWh).
Điều 42. Kiểm tra, phê duyệt và
thời gian công bố kế hoạch vận hành thị trường điện tháng tới
1. Kế hoạch vận hành thị trường
điện tháng tới bao gồm các thông số đầu vào và thuyết minh tính toán, nội dung
chính bao gồm:
a) Giá trị nước, mực nước tối ưu
của các nhà máy thủy điện bậc thang và nhà máy thủy điện có hồ chứa
điều tiết từ 02 ngày trở lên hằng tuần trong tháng tới;
b) Giá trần bản chào cho từng tổ
máy nhiệt điện trong tháng tới;
c) Giá trung bình của các giá trần
bản chào của các tổ máy nhiệt điện tham gia thị trường điện;
d) Sản lượng điện hợp đồng từng chu
kỳ của các nhà máy điện trong tháng tới;
đ) Sản lượng điện phát dự kiến từng
chu kỳ của các nhà máy điện trong tháng tới;
e) Tỷ lệ điện năng mua theo giá thị
trường điện giao ngay trong từng tháng của năm tới áp dụng cho các đơn vị mua
buôn điện từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng được xác định theo quy định
tại khoản 2 Điều 93 Thông tư này;
g) Sản lượng điện hợp đồng của 02
tháng kế tiếp (đối với nhiệt điện than) trong kế hoạch thị trường điện tháng 1,
4, 7, 10 và 05 tháng kế tiếp (đối với nhiệt điện khí) trong kế hoạch thị trường
điện tháng 1 và tháng 7.
2. Trước ngày 20 hằng tháng, Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lấy ý kiến Tập đoàn
Điện lực Việt Nam và các thành viên tham gia thị trường điện về kế hoạch vận hành
thị trường điện tháng tới.
3. Trước ngày 22 hằng tháng, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam và các thành viên tham gia thị trường điện có trách
nhiệm nghiên cứu và gửi ý kiến góp ý bằng văn bản về kế hoạch vận hành thị
trường điện tháng cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
4. Trước ngày 25 hằng tháng, Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm báo cáo Cơ quan quản
lý nhà nước về điện lực về kế hoạch vận hành thị trường điện tháng.
5. Trước ngày 27 hằng tháng, Cơ
quan quản lý nhà nước về điện lực có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt kế hoạch
vận hành thị trường điện tháng.
6. Sau khi kế hoạch vận hành thị
trường điện tháng được Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực phê duyệt, Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố kế hoạch vận
hành thị trường điện tháng tới lên Trang thông tin điện tử thị trường điện.
Điều 43. Công bố thông tin kế
hoạch vận hành thị trường điện tháng tới
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm công bố các thông tin chung cho các thành viên
tham gia thị trường, bao gồm:
a) Phụ tải dự báo tháng tới từng
miền Bắc, Trung, Nam và cho toàn hệ thống điện quốc gia;
b) Tổng phụ tải dự báo của các đơn
vị mua buôn điện trong từng chu kỳ giao dịch;
c) Kế hoạch xuất, nhập khẩu điện
tháng tới;
d) Sản lượng điện dự kiến tháng
tới của từng nhà máy điện;
đ) Danh sách các tổ máy phát điện
đủ điều kiện cung cấp dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp trong tháng tới theo
quy định tại Quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện
năng và Quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và
khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành;
e) Cảnh báo suy giảm bảo đảm cung
cấp điện của hệ thống điện (nếu có);
g) Các giải pháp để đảm bảo vận
hành hệ thống điện ổn định, an toàn, tin cậy.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm công bố các thông tin riêng cho từng Đơn vị phát
điện và Đơn vị mua buôn điện bao gồm:
a) Mực nước hồ chứa từng tuần trong
tháng tới của các nhà máy thủy điện;
b) Tỷ lệ điện năng mua theo giá thị
trường điện giao ngay trong từng tháng của năm tới áp dụng cho các đơn vị mua
buôn điện từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng được xác định theo quy định
tại khoản 2 Điều 93 Thông tư này;
c) Sản lượng điện hợp đồng từng chu
kỳ giao dịch của các tổ máy do Đơn vị vận hành hệ thống và thị trường điện tính
toán;
d) Giá trị nước của nhà máy thủy
điện;
đ) Giá trần bản chào các tổ máy
nhiệt điện tháng tới;
e) Kết quả phân loại nhà máy nhiệt
điện;
f) Giá trung bình của các giá trần
bản chào của các tổ máy nhiệt điện tham gia thị trường điện trong kế hoạch vận
hành thị trường điện tháng;
g) Kế hoạch huy động tổ máy tháng
tới;
h) Mực nước thượng lưu các hồ
chứa thủy điện vào ngày cuối cùng tháng tới;
i) Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa
lưới điện và nhà máy điện tháng tới.
Mục 3. KẾ HOẠCH VẬN HÀNH TUẦN
TỚI
Điều 44. Lập kế hoạch vận hành
tuần tới
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm thu thập các số liệu đầu vào phục vụ tính toán
lập kế hoạch vận hành thị trường điện tuần tới do các đơn vị tham gia thị
trường điện và đơn vị liên quan cung cấp.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm thực hiện tính toán và công bố các kết quả sau:
a) Dự báo phụ tải, bao gồm phụ tải
hệ thống điện quốc gia và phụ tải hệ thống điện miền;
b) Tổng sản lượng điện dự kiến phát
của từng nhà máy điện trong tuần tới;
c) Giá trị nước và sản lượng dự
kiến từng chu kỳ của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;
d) Giá trị nước của các nhà máy
thuỷ điện bậc thang, các nhà máy thuỷ điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày trở
lên;
đ) Giá trị nước cao nhất của các
nhà máy thủy điện tham gia thị trường điện;
e) Sản lượng dự kiến từng chu kỳ
của các nhà máy thuỷ điện có hồ chứa điều tiết từ dưới 02 ngày;
g) Mực nước tối ưu tuần của các hồ
chứa thủy điện;
h) Mực nước giới hạn tuần của các
hồ chứa thủy điện có khả năng điều tiết từ 02 ngày trở lên;
k) Lịch bảo dưỡng, sửa chữa nguồn
và lưới điện trong tuần tới;
l) Xác định nhu cầu dịch vụ điều khiển
tần số thứ cấp, danh sách các tổ máy dự kiến cung cấp dịch vụ điều khiển tần số
thứ cấp trong kế hoạch vận hành tuần tới.
Điều 45. Giá trần bản chào của
nhà máy thuỷ điện
1. Trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này, giá trần bản chào của nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết
từ 02 ngày trở lên được xác định căn cứ theo giá trị nước tuần tới của nhà máy
đó được công bố theo quy định tại Điều 44 Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Giá trần bản chào bằng giá trị
lớn nhất của:
- 120% giá trị nước của nhà máy
thủy điện;
- Giá trung bình của các giá trần
bản chào của các tổ máy nhiệt điện tham gia thị trường điện trong kế hoạch vận
hành tháng.
b) Hằng tháng, Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố giá trung bình của các giá
trần bản chào của các tổ máy nhiệt điện tháng tới cho các nhà máy thuỷ điện
cùng thời gian biểu công bố giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện trong tháng
tới.
2. Giá trần bản chào của nhà máy
thủy điện trong trường hợp đặc biệt
a) Giá trần bản chào của nhà máy
thủy điện trong các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này được xác
định theo công thức sau:
Ptr
= 1,2 × max (Pgtn ; PDOmax)
Trong đó:
Ptr: Giá trần bản chào
của nhà máy thủy điện áp dụng trong các trường hợp đặc biệt (đ/kWh);
Pgtn: Giá trị nước của
nhà máy thủy điện (đ/kWh);
PDOmax: Chi phí biến đổi
của tổ máy nhiệt điện chạy dầu DO đắt nhất trong hệ thống điện (đ/kWh).
b) Trường hợp hồ chứa của nhà máy
thuỷ điện thấp hơn mực nước giới hạn tuần: Giá trần bản chào của nhà máy thủy
điện này áp dụng cho tuần kế tiếp được xác định theo quy định tại điểm a khoản
này. Khi đã đảm bảo không thấp hơn mực nước giới hạn tuần, nhà máy tiếp tục áp
dụng giá trần bản chào theo quy định tại khoản 1 Điều này từ thứ Ba tuần kế
tiếp. Hằng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm công bố chi phí biến đổi của tổ máy nhiệt điện dầu DO đắt nhất trong hệ
thống điện;
c) Trường hợp nhà máy thuỷ điện đặt
tại miền có dự phòng điện năng thấp hơn 5% được công bố theo quy định về thực
hiện đánh giá khả năng bảo đảm cung cấp điện trung hạn và ngắn hạn tại Quy định
điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống
điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành: Giá trần bản chào của nhà máy thủy
điện trong miền này của tuần đánh giá được xác định theo quy định tại điểm a
khoản này. Khi dự phòng điện năng của miền bằng hoặc cao hơn 5%, nhà máy điện
trong miền này tiếp tục áp dụng giá trần bản chào theo quy định tại khoản 1
Điều này.
4. Hàng tuần, Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện có trách nhiệm:
a) Tính toán giá trần bản chào các
tổ máy thủy điện của nhà máy thuỷ điện tham gia thị trường điện theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Công bố kết quả tính toán giá
trần bản chào của từng tổ máy thủy điện của nhà máy thuỷ điện tham gia thị
trường điện áp dụng cho tuần tới và các thông số đầu vào phục vụ tính toán bao
gồm: Giá trị nước, chi phí biến đổi của tổ máy nhiệt điện dầu DO đắt nhất trong
hệ thống điện, giá trung bình của các giá trần bản chào của các tổ máy nhiệt
điện tham gia thị trường điện trong kế hoạch vận hành tháng.
5. Nhà máy thủy điện trực tiếp tham
gia thị trường điện có trách nhiệm:
a) Chào giá tuân thủ các quy định
về giá trần bản chào và giá sàn bản chào;
b) Đáp ứng các yêu cầu về ràng buộc
nhu cầu sử dụng nước phía hạ du và các ràng buộc về thủy văn khác.
Điều 46. Dịch vụ điều khiển tần
số thứ cấp trong kế hoạch vận hành tuần tới
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm xác định nhu cầu dịch vụ điều khiển tần số thứ
cấp của hệ thống điện trong tuần tới theo quy định tại Quy định hệ thống truyền
tải điện, phân phối điện và đo đếm điện năng và Quy định điều độ, vận hành,
thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ
Công Thương ban hành.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm lựa chọn, lập và công bố danh sách các tổ máy
phát điện dự kiến dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp cho tuần tới. Tổ máy phát
điện được lựa chọn có trách nhiệm cung cấp dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp
theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm lập kế hoạch vận hành tuần tới đảm bảo ràng buộc
về dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp.
Chương V
VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
Mục 1. VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
NGÀY TỚI
Điều 47. Thông tin cho vận hành
thị trường điện ngày tới
Trước 10h00 ngày D-1, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định, tính toán và
công bố các thông tin sau:
1. Biểu đồ dự báo phụ tải ngày D
của toàn hệ thống điện quốc gia và từng miền Bắc, Trung, Nam.
2. Công suất huy động dự kiến (hoặc
dự báo) trong từng chu kỳ giao dịch trong ngày tới của các nhà máy điện tại
khoản 3 Điều 4 Thông tư này, nguồn điện mặt trời mái nhà và các nhà máy điện
không trực tiếp chào giá trên thị trường điện, trong đó có xét đến các ràng
buộc về bao tiêu nhiên liệu, sản lượng điện của các nhà máy điện BOT do Tập
đoàn Điện lực Việt Nam cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện, các ràng buộc về bao tiêu nhiên liệu của các nhà máy điện có văn bản của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển ngang các quy định bao
tiêu nhiên liệu của nhà máy điện trong hợp đồng cung cấp nhiên liệu sang hợp
đồng mua bán điện.
3. Công suất huy động dự kiến (hoặc
dự báo) trong từng chu kỳ giao dịch trong ngày tới của các nhà máy điện tại
Điều 11 Thông tư này.
4. Tổng sản lượng khí dự kiến ngày
tới của các nhà máy nhiệt điện khí sử dụng chung một nguồn khí.
5. Các kết quả đánh giá khả năng
bảo đảm cung cấp điện ngắn hạn cho ngày D theo quy định tại Quy định điều độ,
vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc
gia do Bộ Công Thương ban hành.
6. Công suất huy động dự kiến của
các nhà máy thuỷ điện có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày trong từng chu kỳ giao
dịch của ngày tới.
Điều 48. Bản chào giá
1. Bản chào giá tuân thủ các nguyên
tắc sau:
a) Gồm 10 cặp giá chào (đồng/kWh)
và công suất (MW) cho tổ máy cho từng chu kỳ giao dịch của ngày D;
b) Công suất trong bản chào giá là
công suất tại đầu cực máy phát điện;
c) Công suất chào của dải chào sau
không được thấp hơn công suất của dải chào liền trước. Bước chào tối thiểu là
03 MW;
d) Có các thông tin về thông số kỹ
thuật của tổ máy, bao gồm:
- Công suất công bố của tổ máy cho
ngày D;
- Công suất phát ổn định thấp nhất
của tổ máy;
- Tốc độ tăng và giảm công suất tối
đa của tổ máy;
- Ràng buộc kỹ thuật khi vận hành
đồng thời các tổ máy;
- Tình trạng nhiên liệu của nhà máy
nhiệt điện;
- Tình trạng xả tràn của hồ chứa
thủy điện.
đ) Công suất công bố của tổ máy
trong bản chào ngày D không thấp hơn mức công suất công bố trong ngày D-2 theo
quy định về thực hiện đánh giá khả năng bảo đảm cung cấp điện trung hạn và ngắn
hạn tại Quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và
khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành trừ trường hợp dừng
máy sửa chữa đột xuất (việc dừng máy sửa chữa đột xuất phải được phê duyệt), sự
cố kỹ thuật bất khả kháng hoặc bị suy giảm công suất do mực nước thấp đối với
các nhà máy thủy điện. Nhà máy có trách nhiệm cập nhập công suất công bố khi
giảm công suất khả dụng. Trong trường hợp cập nhật bản chào khởi động của tổ
máy nhiệt điện, công suất công bố tương ứng với khả dụng trong trường hợp vận
hành bình thường;
e) Trong điều kiện bình thường dải
công suất chào đầu tiên trong bản chào giá của các tổ máy nhiệt điện phải bằng
công suất phát ổn định thấp nhất của tổ máy. Dải công suất chào cuối cùng phải
bằng công suất công bố. Đối với các nhà máy nhiệt điện trong quá trình khởi
động và dừng máy được cập nhật bản chào giá cho chu kỳ giao dịch tới với công
suất thấp hơn công suất phát ổn định thấp nhất;
g) Nhà máy thủy điện có thể chào
các dải công suất đầu tiên trong từng chu kỳ giao dịch bằng 0 MW. Đối với nhà
máy thủy điện có khả năng điều tiết từ 02 ngày trở lên thì dải công suất chào
cuối cùng phải bằng công suất công bố, trường hợp mực nước của hồ chứa thủy
điện đã xuống mực nước chết nhà máy được phép điều chỉnh công suất công bố bằng
0 MW;
h) Đơn vị của giá chào là đồng/kWh,
với số thập phân nhỏ nhất là 0,1;
i) Giá chào trong khoảng từ giá sàn
đến giá trần của tổ máy và không giảm theo chiều tăng của công suất chào.
2. Bản chào giá trong những trường
hợp đặc biệt
a) Bản chào của nhà máy có hồ chứa
điều tiết dưới 02 ngày được quy định như sau:
- Giá chào bằng 0 đồng/kWh cho các
dải công suất chào;
- Công suất chào bằng công suất dự
kiến phát của tổ máy trong chu kỳ giao dịch. Đơn vị phát điện sở hữu nhà máy
thủy điện có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày được nộp bản chào giá sửa đổi tăng
công suất theo tình hình thuỷ văn thực tế của nhà máy;
- Nhà máy thủy điện có hồ chứa điều
tiết dưới 02 ngày được nộp bản chào giá chu kỳ giao dịch tới sửa đổi công suất
theo tình hình thủy văn thực tế của nhà máy.
b) Bản chào của nhà máy thủy điện
có 02 tuần liên tiếp thấp hơn mực nước giới hạn, nhà máy thủy điện có 01 tuần
thấp hơn mức nước giới hạn tuần và tỷ lệ dự phòng điện năng miền của tuần nhỏ
hơn 5%; nhà máy thủy điện có 01 tuần thấp hơn mức nước giới hạn và thấp hơn mức
nước tối thiểu của Quy trình vận hành liên hồ chứa:
- Chào giá sàn cho sản lượng tương
ứng với giá trị nhỏ hơn giữa yêu cầu về lưu lượng cấp nước hạ du theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Quy trình vận hành liên hồ hoặc đơn hồ
chứa trừ trường hợp đơn vị nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của mưa bão căn cứ
theo nhận định của đơn vị dự báo khí tượng thủy văn hoặc yêu cầu hạ mực nước
đảm bảo mực nước đón lũ theo quy định của Quy trình vận hành liên hồ, đơn hồ
chứa hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Chào giá trần cho phần sản lượng
còn lại. Giá trần bản chào áp dụng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 45
Thông tư này.
c) Bản chào của nhà máy thủy điện
có 01 tuần thấp hơn mức nước giới hạn tuần và thấp hơn mức nước tối thiểu (cận
dưới) của Quy trình vận hành liên hồ chứa được đơn vị chào giá thực hiện theo
nguyên tắc sau:
- Chào giá sàn cho sản lượng tương
ứng với giá trị nhỏ hơn giữa yêu cầu về lưu lượng cấp nước hạ du theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Quy trình vận hành liên hồ hoặc đơn hồ
chứa trừ trường hợp đơn vị nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của mưa bão căn cứ
theo nhận định của đơn vị dự báo khí tượng thủy văn hoặc yêu cầu hạ mực nước
đảm bảo mực nước đón lũ theo quy định của Quy trình vận hành liên hồ, đơn hồ chứa
hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Chào giá trần cho phần sản lượng
còn lại.
- Giá trần bản chào áp dụng (Ptr)
theo công thức sau:

Trong đó:
: mực nước tối thiểu (cận dưới) của hồ chứa
nhà máy thuỷ điện i theo Quy trình vận hành liên hồ chứa tại thời điểm 24h ngày
chủ nhật (đơn vị m);
: mực nước hồ chứa tại thời điểm 24h ngày
chủ nhật của hồ chứa nhà máy thuỷ điện i (đơn vị m).
d) Bản chào của tổ máy nhiệt điện
trong quá trình khởi động và dừng máy: Công suất chào được thấp hơn mức công
suất phát ổn định thấp nhất, mức công suất bằng nhau cho cả 10 cặp giá chào;
đ) Bản chào giá của nhà máy điện sử
dụng năng lượng tái tạo không phải thủy điện:
- Giá chào bằng 0 đồng/kWh cho toàn
bộ công suất chào;
- Công suất chào bằng công suất dự
báo của nhà máy điện. Đơn vị phát điện có trách nhiệm gửi công bố công suất dự
báo của nhà máy điện trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới cho Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện và tuân thủ theo quy định về dự báo công
suất, điện năng phát của các nguồn điện năng lượng tái tạo tại Thông tư quy
định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ
thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành.
- Căn cứ số liệu công suất dự báo
do đơn vị phát điện cung cấp, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm so sánh, đối chiếu với giá trị công suất dự báo từ các nguồn dự
báo khác và thực hiện lập lịch huy động các nhà máy điện bình đẳng với các
nguồn tự điều khiển phát công suất tác dụng theo Quy định điều độ, vận hành,
thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia và đảm
bảo tuân thủ theo Quy định về hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo
đếm điện năng do Bộ Công Thương ban hành. Trường hợp xảy ra quá tải, thừa công
suất thực hiện huy động theo thứ tự quy định tại Điều 18 Thông tư này.
Điều 49. Sửa đổi bản chào giá
1. Các trường hợp được sửa đổi bản
chào giá
Bản chào giá sửa đổi của Đơn vị
chào giá được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ máy nhiệt điện đang trong quá
trình khởi động, hòa lưới hoặc ngừng máy: Đơn vị chào giá cho tổ máy nhiệt điện
được sửa đổi tăng hoặc giảm công suất và nộp lại bản chào giá cho tổ máy nhiệt
điện này;
b) Tổ máy nhiệt điện hòa lưới sớm
theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện: Đơn vị chào
giá được sửa đổi tăng công suất công bố và nộp lại bản chào giá cho tổ máy
nhiệt điện này;
c) Tổ máy phát điện bị sự cố gây
ngừng máy hoặc giảm công suất khả dụng hoặc sửa chữa tổ máy ngoài kế hoạch đã
được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phê duyệt theo Quy định
điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống
điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành: Đơn vị chào giá được sửa đổi giảm
công suất công bố và nộp lại bản chào giá cho tổ máy này;
d) Các nhà máy thủy điện có hồ chứa
điều tiết dưới 02 ngày: Đơn vị chào giá được nộp bản chào giá sửa đổi phù hợp
với tình hình vận hành thực tế (trong trường hợp nước về hồ nhiều dẫn đến phải
xả hoặc mực nước hồ chứa về đến mực nước chết);
đ) Nhà máy thủy điện có hồ chứa
điều tiết từ 02 ngày trở lên, đơn vị chào giá được sửa đổi bản chào giá trong
các trường hợp sau:
- Yêu cầu cấp nước hạ du hoặc lệnh
vận hành hồ chứa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được xác định bằng văn bản
tại thời điểm sau 11h30 ngày D-1 (thời điểm kết thúc chào giá cho ngày D theo
quy định tại khoản 1 Điều 51 Thông tư này);
- Các nhà máy thủy điện phải thực
hiện xả điều tiết (không bao gồm xả dòng chảy môi trường) hoặc mực nước hồ của
nhà máy thủy điện cao hơn mực nước quy định tại quy trình vận hành liên hồ, đơn
hồ chứa hoặc đến ngưỡng xả tràn;
- Nhà máy thủy điện không đáp ứng
được yêu cầu cấp nước hạ du trong ngày D theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
do tổ máy của nhà máy điện bị sự cố trong ngày D;
- Nhà máy thủy điện không đáp ứng
được yêu cầu cấp nước hạ du trong ngày D do không được huy động đủ các bản chào
với giá sàn trong các chu kỳ trước đó để cấp nước hạ du;
- Mực nước hồ chứa ở dưới mực nước
chết và không có khả năng vận hành tổ máy.
e) Nhà máy điện phải hoãn hoặc lùi
lịch sửa chữa theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
hoặc kết thúc sửa chữa sớm so với kế hoạch đã được duyệt, đưa tổ máy vào dự
phòng khác thời gian so với dự kiến;
g) Các nhà máy điện sử dụng năng
lượng tái tạo không phải thủy điện trực tiếp tham gia thị trường điện: được cập
nhật công suất theo công suất dự báo được lựa chọn của Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện.
2. Nguyên tắc sửa đổi bản chào giá
a) Đối với các trường hợp quy định
tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này:
- Bản chào giá sửa đổi không được
thay đổi giá chào so với bản chào ngày tới của đơn vị chào giá đó;
- Trong trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này: Toàn bộ các dải công suất chào trong bản chào giá sửa
đổi của tổ máy nhiệt điện phải bằng nhau và bằng công suất dự kiến phát trong
quá trình hòa lưới hoặc ngừng máy;
- Trong trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này: Bản chào giá sửa đổi không được thay đổi công suất ở
các mức công suất nhỏ hơn hoặc bằng công suất công bố cho chu kỳ giao dịch tới
trừ trường hợp không đảm bảo thông số kỹ thuật trong bản chào.
b) Đối với các trường hợp quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều này
- Đơn vị phát điện chỉ được thay
đổi mức công suất trong các dải chào của bản chào giá ngày tới;
- Đơn vị phát điện gửi cho Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện (thông qua hệ thống công nghệ thông
tin phục vụ vận hành thị trường điện) bản chào giá sửa đổi cho các chu kỳ giao
dịch còn lại của ngày D, đồng thời nêu rõ lý do và các thông tin, số liệu cần
thiết làm căn cứ cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xem xét
chấp thuận việc sử dụng bản chào giá sửa đổi;
- Bản chào giá sửa đổi phải tuân
thủ các quy định tại Điều 48 Thông tư này.
3. Đơn vị chào giá được sửa đổi và
nộp lại bản chào giá ngày tới hoặc cho các chu kỳ giao dịch còn lại trong ngày
D cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện ít nhất 30 phút trước
chu kỳ giao dịch có thay đổi bản chào giá.
4. Sau khi nhận được bản chào giá
sửa đổi của đơn vị chào giá, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
căn cứ tình hình thực tế của hệ thống điện thực hiện kiểm tra, xác nhận tính
hợp lệ của bản chào giá sửa đổi:
a) Trường hợp bản chào giá sửa đổi
không hợp lệ, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
thông báo lý do cho đơn vị phát điện;
b) Trường hợp bản chào giá hợp lệ
- Đối với các bản chào giá sửa đổi
tăng công suất (trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này):
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng bản
chào giá sửa đổi này trong vận hành thị trường điện khi lịch công bố ngày tới,
chu kỳ giao dịch tới có cảnh báo thiếu công suất hoặc trong các trường hợp cần
thiết để bảo đảm cung cấp điện.
- Đối với các trường hợp còn lại:
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng bản
chào giá sửa đổi này trong quá trình vận hành thị trường điện.
Điều 50. Chào giá nhóm nhà máy
thuỷ điện bậc thang
1. Nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang
có trách nhiệm chào giá theo một bản chào giá chung cả nhóm và tuân thủ giới
hạn giá chào theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này.
2. Các nhà máy điện trong nhóm nhà
máy thuỷ điện bậc thang có trách nhiệm thỏa thuận và thống nhất chỉ định đơn vị
đại diện chào giá. Đơn vị đại diện chào giá cho nhóm nhà máy thủy điện bậc
thang có trách nhiệm nộp văn bản đăng ký kèm theo văn bản thỏa thuận giữa các
nhà máy điện trong nhóm cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
3. Đơn vị đại diện chào giá có
trách nhiệm tuân thủ các quy định về chào giá đối với tất cả các nhà máy điện
trong nhóm nhà máy thủy điện bậc thang.
4. Trong trường hợp không thống
nhất được đơn vị đại diện chào giá cho nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang đề xuất
tự chào giá, các đơn vị phát điện thực hiện chào giá độc lập.
5. Giá trị nước của nhóm nhà máy
thuỷ điện bậc thang là giá trị nước của hồ thuỷ điện lớn nhất trong bậc thang
đó. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định hồ
thuỷ điện dùng để tính toán giá trị nước cho nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang cùng
với việc phân loại các nhà máy thuỷ điện theo quy định tại Điều 20 Thông tư
này.
6. Trong trường hợp nhóm nhà máy
thuỷ điện bậc thang có nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm công bố sản lượng phát từng chu kỳ giao dịch
trong tuần tới của từng nhà máy điện trong nhóm nhà máy thủy điện bậc thang
theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Thông tư này;
b) Khi sản lượng công bố của nhà
máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu trong nhóm bị điều chỉnh theo quy định tại
Điều 61 Thông tư này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm điều chỉnh sản lượng công bố của các nhà máy điện ở bậc thang dưới cho
phù hợp.
Điều 51. Nộp bản chào giá
1. Trước 11h30 ngày D-1, đơn vị
chào giá có trách nhiệm nộp bản chào giá ngày D.
2. Các đơn vị chào giá nộp bản chào
giá qua hệ thống thông tin thị trường điện. Trong trường hợp do sự cố không thể
sử dụng hệ thống thông tin thị trường điện, đơn vị chào giá có trách nhiệm nộp
bản chào giá bằng thư điện tử vào địa chỉ do Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện quy định.
Điều 52. Kiểm tra tính hợp lệ
của bản chào giá
1. Trước 11h00 ngày D-1, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của
bản chào giá đã nhận được từ các đơn vị chào giá theo quy định tại Điều 51
Thông tư này. Trường hợp đơn vị chào giá gửi nhiều bản chào giá thì chỉ xem xét
bản chào giá nhận được cuối cùng.
2. Trong trường hợp bản chào giá
không hợp lệ, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
thông báo cho đơn vị chào giá và yêu cầu nộp lại bản chào giá lần cuối trước
thời điểm chấm dứt chào giá.
3. Sau khi nhận được thông báo của
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện về bản chào giá không hợp lệ,
đơn vị chào giá có trách nhiệm sửa đổi và nộp lại bản chào giá trước thời điểm
chấm dứt chào giá.
Điều 53. Bản chào giá lập lịch
1. Sau thời điểm chấm dứt chào giá,
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ của các bản chào giá nhận được cuối cùng theo quy định tại Điều 51 Thông
tư này. Bản chào giá cuối cùng hợp lệ được sử dụng làm bản chào giá lập lịch
cho việc lập lịch huy động ngày tới.
2. Trong trường hợp Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện không nhận được bản chào giá hoặc bản chào giá
cuối cùng của đơn vị chào giá không hợp lệ, Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện được sử dụng bản chào giá mặc định của đơn vị phát điện đó làm
bản chào giá lập lịch. Đơn vị chào giá có trách nhiệm xây dựng bộ bản chào mặc
định áp dụng cho tuần tới của tổ máy và gửi cho Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện trước ngày 11h30 ngày chủ nhật hàng tuần.
3. Trường hợp Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện không nhận được bản chào giá của tổ máy hoặc bản
chào giá mặc định không phù hợp với trạng thái tổ máy, bản chào giá mặc định
của các nhà máy điện được xác định như sau:
a) Đối với nhà máy nhiệt điện, bản
chào giá mặc định sẽ được xây dựng dựa trên công suất khả dụng và giá trần bản
chào của tổ máy tại thời điểm áp dụng.
b) Đối với nhà máy thuỷ điện và
nhóm nhà máy thuỷ điện bậc thang, bản chào giá mặc định như sau:
- Áp dụng mức giá sàn bản chào cho
sản lượng tương ứng với yêu cầu về lưu lượng cấp nước hạ du;
- Áp dụng mức giá trần bản chào của
tổ máy quy định tại Điều 45 Thông tư này cho sản lượng còn lại.
c) Đối với nhà máy thủy điện thấp
hơn mực nước giới hạn tuần trong 02 tuần liên tiếp; nhà máy thủy điện có 01
tuần thấp hơn mực nước giới hạn và tỷ lệ dự phòng điện năng miền của tuần nhỏ
hơn 5%; nhà máy thủy điện có 01 tuần thấp hơn mức nước giới hạn và thấp hơn mức
nước tối thiểu của Quy trình vận hành liên hồ chứa: Giá chào và sản lượng chào
trong bản chào mặc định của nhà máy điện này theo quy định cụ thể tại điểm b,
và điểm c khoản 2 Điều 48 Thông tư này.
d) Đối với nhà máy điện gió, điện
mặt trời, điện sinh khối, thủy điện nhỏ tham gia thị trường điện, bản chào mặc
định như sau: giá chào cho tất cả các dải chào bằng 0 (đồng/kWh) và công suất
dự báo.
Điều 54. Số liệu sử dụng cho lập
lịch huy động ngày tới
Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm sử dụng các số liệu để lập lịch huy động ngày
tới sau đây:
1. Biểu đồ phụ tải ngày của toàn hệ
thống điện quốc gia và từng miền Bắc, Trung, Nam.
2. Các bản chào giá lập lịch của
các đơn vị chào giá.
3. Mô phỏng huy động các tổ máy nhà
máy nhiệt điện không chào giá trực tiếp dưới dạng bản chào giá quy đổi trong
đó: (i) Nếu tổ máy được huy động theo kết quả đã được công bố tại khoản 2 Điều
47 Thông tư này, mô phỏng bằng giá sàn cho phần công suất phát ổn định thấp
nhất và giá biến đổi cho phần công suất khả dụng còn lại; (ii) Nếu tổ máy không
được lập lịch theo kết quả đã được công bố tại khoản 2 Điều 47 Thông tư này thì
mô phỏng bằng giá biến đổi cho toàn bộ công suất khả dụng. Tốc độ tăng giảm tải
trong bản chào giá được mô phỏng đảm bảo tuân thủ các quy định trong hợp đồng
mua bán điện và hiện trạng cơ sở hạ tầng thị trường điện, trường hợp hạ tầng
thị trường điện chưa đáp ứng sẽ sử dụng tốc độ tăng giảm tải áp dụng tại mức
tải 85% phù hợp với quy định trong hợp đồng mua bán điện. Các nhà máy điện
không chào giá trực tiếp còn lại sử dụng công suất huy động dự kiến trong từng
chu kỳ giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Thông tư này.
4. Sản lượng công bố được điều
chỉnh phù hợp với điều kiện vận hành thực tế của nhà máy điện và hệ thống điện
của các nhà máy điện tự điều khiển phát công suất tác dụng theo quy định về
điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống
điện quốc gia và các nhà máy thủy điện nhỏ có hồ điều tiết dưới 02 ngày tham
gia chào giá trên thị trường điện.
5. Công suất dự báo ngày tới nhà
máy điện sử dụng năng lượng tái tạo không phải thủy điện.
6. Sản lượng điện năng xuất khẩu,
nhập khẩu quy định tại Điều 69 và Điều 70 Thông tư này.
7. Công suất các tổ máy của các nhà
máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ.
8. Yêu cầu về công suất dịch vụ dự
phòng điều khiển tần số thứ cấp.
9. Thông tin về khả năng cung cấp
dịch vụ dự phòng điều khiển tần số thứ cấp của các tổ máy.
10. Lịch bảo dưỡng sửa chữa lưới
điện truyền tải và các tổ máy phát điện được Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện phê duyệt.
11. Lịch thử nghiệm tổ máy phát
điện đã được phê duyệt.
12. Các kết quả đánh giá khả năng
bảo đảm cung cấp điện ngắn hạn cho ngày D theo quy định về điều độ, vận hành,
thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ
Công Thương ban hành.
13. Thông tin cập nhật về độ sẵn
sàng của lưới điện truyền tải và các tổ máy phát điện từ hệ thống SCADA hoặc do
Đơn vị truyền tải điện và các đơn vị phát điện cung cấp.
14. Các ràng buộc về bao tiêu nhiên
liệu hoặc bao tiêu sản lượng điện của các nhà máy điện BOT do Tập đoàn Điện lực
Việt Nam cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
15. Các ràng buộc về bao tiêu của
nhà máy điện.
Điều 55. Lập lịch huy động ngày
tới
Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm lập lịch huy động ngày tới. Lịch huy động ngày
tới bao gồm:
1. Lịch huy động không ràng buộc,
bao gồm:
a) Giá điện năng thị trường dự kiến
trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới;
b) Thứ tự huy động các tổ máy phát
điện trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới.
2. Lịch huy động ràng buộc, bao
gồm:
a) Biểu đồ dự kiến huy động từng tổ
máy trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới, giá biên từng miền trong từng chu
kỳ giao dịch ngày tới;
b) Lịch ngừng, khởi động và trạng
thái nối lưới dự kiến của từng tổ máy trong ngày tới;
c) Phương thức vận hành, sơ đồ kết
dây dự kiến của hệ thống điện trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới;
d) Các thông tin cảnh báo (nếu có);
đ) Lượng công suất cho dịch vụ dự
phòng điều khiển tần số thứ cấp của tổ máy phát điện.
3. Lập lịch huy động trong trường
hợp quá tải, thừa nguồn: Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có
trách nhiệm tính toán theo nguyên tắc huy động nguồn điện khi xảy ra quá tải,
thừa nguồn quy định tại Điều 18 Thông tư này.
Điều 56. Công bố lịch huy động
ngày tới
Trước 16h00 hàng ngày, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố các thông tin
trong lịch huy động ngày tới, cụ thể như sau:
1. Công suất huy động dự kiến, bao
gồm cả công suất huy động cho dịch vụ dự phòng điều khiển tần số thứ cấp của
các tổ máy trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới. Giá biên từng miền trong
từng chu kỳ giao dịch ngày tới.
2. Giá điện năng thị trường dự kiến
cho từng chu kỳ giao dịch của ngày tới áp dụng cho các đơn vị phát điện và đơn
vị mua buôn điện.
3. Danh sách các tổ máy dự kiến
phải phát tăng hoặc phát giảm công suất trong từng chu kỳ giao dịch của ngày
tới.
4. Thông tin về cảnh báo thiếu công
suất trong ngày tới (nếu có) bao gồm:
a) Các chu kỳ giao dịch dự kiến
thiếu công suất;
b) Lượng công suất thiếu;
c) Các ràng buộc bảo đảm cung cấp
điện có khả năng không đáp ứng.
5. Thông tin về cảnh báo thừa công
suất trong ngày tới (nếu có) bao gồm:
a) Các chu kỳ giao dịch dự kiến
thừa công suất;
b) Các tổ máy dự kiến sẽ dừng phát
điện.
6. Thông tin về việc cung cấp dịch
vụ điều khiển tần số thứ cấp
a) Nhu cầu công suất cho dịch vụ
điều khiển tần số thứ cấp của hệ thống điện;
b) Danh sách các tổ máy cung cấp
dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp;
c) Công suất cho dịch vụ điều khiển
tần số thứ cấp của tổ máy phát điện trong danh sách tại điểm b khoản này.
7. Thông tin dự kiến về tình trạng
thiếu nguồn nhiên liệu cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện của đơn vị phát điện
trực tiếp giao dịch trong các chu kỳ giao dịch tới. Tình trạng thiếu nguồn
nhiên liệu khí cung cấp cho các nhà máy điện khí là khi tổng sản lượng điện dự
kiến của nhà máy điện tương ứng với lượng khí được phân bổ thấp hơn tổng sản
lượng điện hợp đồng chu kỳ giao dịch của nhà máy điện này.
8. Nhu cầu dịch vụ dự phòng điều
khiển tần số thứ cấp của hệ thống điện trong từng chu kỳ giao dịch của ngày
tới.
9. Các ràng buộc kỹ thuật trong vận
hành nguồn điện, lưới điện.
10. Các biện pháp can thiệp của Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để bảo đảm cung cấp điện.
11. Các điều chỉnh, can thiệp bản
chào giá của đơn vị phát điện do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện thực hiện theo quy định.
Điều 57. Hoà lưới tổ máy phát
điện
1. Đối với tổ máy khởi động chậm,
đơn vị phát điện có trách nhiệm chuẩn bị sẵn sàng để hoà lưới tổ máy này theo
lịch huy động ngày tới do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công
bố. Trường hợp thời gian khởi động của tổ máy lớn hơn 24 giờ, đơn vị phát điện
có trách nhiệm hoà lưới tổ máy này căn cứ trên kết quả đánh giá khả năng bảo
đảm cung cấp điện ngắn hạn do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
công bố.
2. Đối với tổ máy không phải là
khởi động chậm, đơn vị phát điện có trách nhiệm chuẩn bị sẵn sàng để hoà lưới
tổ máy này theo lịch huy động chu kỳ giao dịch tới do Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện công bố.
3. Trong quá trình hòa lưới của các
tổ máy nhiệt điện, đơn vị phát điện có trách nhiệm cập nhật công suất từng chu
kỳ giao dịch vào bản chào giá của tổ máy và gửi cho Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện theo quy định tại Điều 49 Thông tư này.
Điều 58. Xử lý trong trường hợp
có cảnh báo thiếu công suất
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện được sửa đổi công suất công bố của các nhà máy thủy điện chiến
lược đa mục tiêu theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Thông tư này.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm sử dụng bản chào tăng công suất làm bản chào giá
lập lịch để lập lịch huy động chu kỳ giao dịch tới và tính giá thị trường điện.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm khởi động thêm các tổ máy khởi động chậm, các tổ
máy cung cấp dịch vụ phụ.
4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm công bố thông tin lên cổng thông tin thị trường
điện công suất và thời gian dự kiến thiếu.
Điều 59. Xử lý trong trường hợp
có cảnh báo thiếu công suất cho dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm lập lịch huy động đảm bảo yêu cầu dịch vụ điều
khiển tần số thứ cấp trừ trường hợp thiếu công suất cho dịch vụ điều khiển tần
số thứ cấp.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện được sử dụng bản chào tăng công suất làm bản chào giá lập lịch
để lập lịch huy động ngày tới.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện được thay đổi công suất công bố của các nhà máy điện gián tiếp
tham gia thị trường điện quy định tại Điều 47 Thông tư này để đảm bảo yêu cầu
dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp.
Mục 2. VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
CHU KỲ GIAO DỊCH TỚI
Điều 60. Số liệu lập lịch huy
động chu kỳ giao dịch tới
Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm sử dụng các số liệu để lập lịch huy động chu kỳ
giao dịch tới sau đây:
1. Biểu đồ phụ tải của toàn hệ
thống điện quốc gia và từng miền Bắc, Trung, Nam dự báo cho chu kỳ giao dịch
tới và 07 chu kỳ giao dịch tiếp theo.
2. Kế hoạch hòa lưới, ngừng máy của
các tổ máy khởi động chậm theo lịch huy động ngày tới đã được công bố.
3. Các bản chào giá lập lịch của
các đơn vị chào giá cho chu kỳ giao dịch tới.
4. Công suất công bố theo lịch huy
động ngày tới của các nhà máy điện không chào giá trực tiếp trên thị trường
điện do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố theo quy định
tại Điều 56 Thông tư này.
5. Mô phỏng huy động các tổ máy nhà
máy nhiệt điện không chào giá trực tiếp dưới dạng bản chào giá quy đổi trong
đó: (i) Nếu tổ máy được huy động theo kết quả đã được công bố tại Điều 56 Thông
tư này, mô phỏng bằng giá sàn cho phần công suất phát ổn định thấp nhất và giá
biến đổi cho phần công suất khả dụng còn lại; (ii) Nếu tổ máy không được lập
lịch theo kết quả đã được công bố tại Điều 56 Thông tư này thì mô phỏng bằng
giá biến đổi cho toàn bộ công suất khả dụng. Các nhà máy điện không chào giá
trực tiếp còn lại sử dụng công suất công bố theo lịch huy động ngày tới do Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố theo quy định tại Điều 56
Thông tư này.
6. Công suất dự báo cho chu kỳ giao
dịch tới và 07 chu kỳ tiếp theo của các nhà máy điện sử dụng năng lượng tái tạo
không phải thủy điện, các nhà máy vận hành theo cơ chế chi phí tránh được.
7. Nhu cầu công suất dịch vụ điều
khiển tần số thứ cấp của hệ thống điện và khả năng cung cấp dịch vụ điều khiển
tần số thứ cấp của các tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ này.
8. Công suất dự phòng khởi động
nhanh và vận hành phải phát để bảo đảm cung cấp điện cho chu kỳ giao dịch tới.
9. Danh sách cập nhật các tổ máy
cung cấp dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp.
10. Độ sẵn sàng của lưới điện
truyền tải và các tổ máy phát điện theo đo lường, tính toán từ hệ thống SCADA
hoặc do Đơn vị truyền tải điện và các đơn vị phát điện cung cấp.
11. Các ràng buộc khác về bảo đảm
cung cấp điện và yêu cầu kỹ thuật của hệ thống điện.
12. Lịch bảo dưỡng, sửa chữa, thí
nghiệm tổ máy phát điện, được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
phê duyệt.
13. Sản lượng điện nhập khẩu.
14. Các ràng buộc về bao tiêu nhiên
liệu hoặc bao tiêu sản lượng điện của các nhà máy điện BOT do Tập đoàn Điện lực
Việt Nam cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
15. Các ràng buộc về bao tiêu của
nhà máy điện.
Điều 61. Điều chỉnh sản lượng
công bố của các nhà máy điện
Trước khi lập lịch huy động chu kỳ
giao dịch tới, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện được phép điều
chỉnh sản lượng của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và các nhà máy
điện tự điều khiển phát công suất tác dụng theo quy định về điều độ, vận hành,
thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ
Công Thương ban hành cho chu kỳ giao dịch tới đã được công bố theo quy định tại
khoản 1 Điều 56 Thông tư này.
1. Sản lượng của nhà máy thủy điện
chiến lược đa mục tiêu cho chu kỳ giao dịch tới được điều chỉnh trong các
trường hợp sau:
a) Có biến động bất thường về thuỷ
văn, dự báo năng lượng tái tạo, phụ tải;
b) Có cảnh báo thiếu công suất theo
lịch huy động ngày tới;
c) Có văn bản của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền về điều tiết hồ chứa của nhà máy thủy điện chiến lược đa
mục tiêu phục vụ mục đích chống lũ, tưới tiêu;
d) Xảy ra tình trạng thừa công
suất/thiếu công suất khi tính toán lập lịch chu kỳ tới.
2. Phạm vi điều chỉnh sản lượng
công bố của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu trong các trường hợp quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này là ±25% tổng công suất đặt của các
nhà máy thuỷ điện chiến lược đa mục tiêu trong hệ thống điện không bao gồm phần
công suất dành cho dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp.
3. Đối với các nhà máy điện tự điều
khiển phát công suất tác dụng theo Quy định về điều độ, vận hành, thao tác, xử
lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương
ban hành, nguồn điện mặt trời mái nhà: Sản lượng công bố được điều chỉnh phù
hợp với điều kiện vận hành thực tế của nhà máy điện và hệ thống điện.
Điều 62. Lập lịch huy động chu
kỳ giao dịch tới
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm lập lịch huy động chu kỳ giao dịch tới cho các
tổ máy phát điện theo phương pháp lập lịch có ràng buộc và phương pháp lập lịch
không ràng buộc.
2. Lập lịch huy động chu kỳ giao
dịch tới trong trường hợp thiếu công suất
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện lập lịch huy động các tổ máy theo nguyên tắc sau:
- Sử dụng bản chào tăng công suất
của các tổ máy;
- Các nhà máy nhiệt điện gián tiếp
tham gia thị trường điện theo giá biến đổi;
- Các tổ máy cung cấp dịch vụ dự
phòng khởi động nhanh theo lịch huy động ngày tới;
- Các nhà máy thủy điện gián tiếp
tham gia thị trường điện theo tỷ lệ dung tích còn lại so với dung tích hữu ích
từ cao đến thấp;
- Các tổ máy cung cấp dịch vụ vận
hành phải phát để bảo đảm cung cấp điện;
- Giảm công suất dịch vụ điều khiển
tần số thứ cấp xuống mức thấp nhất cho phép.
b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện kiểm tra, xác định lượng công suất dự kiến cần sa thải để bảo
đảm cung cấp điện.
3. Lập lịch huy động chu kỳ giao
dịch tới trong trường hợp quá tải, thừa nguồn: Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm điều chỉnh lịch huy động chu kỳ giao dịch tới
thông qua các biện pháp theo nguyên tắc quy định tại Điều 18 Thông tư này.
4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm lập lịch huy động cho chu kỳ giao dịch tới đảm
bảo ràng buộc về nhu cầu dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp.
5. Lập lịch huy động chu kỳ giao
dịch tới trong trường hợp thiếu công suất dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp.
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm lập lịch huy động đảm bảo yêu cầu dịch vụ điều
khiển tần số thứ cấp trừ trường hợp thiếu công suất;
b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện được sử dụng bản chào tăng công suất làm bản chào giá lập lịch
để lập lịch huy động chu kỳ giao dịch tới;
c) Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện được thay đổi công suất công bố theo quy định tại Điều 56 Thông
tư này cho các nhà máy điện gián tiếp tham gia thị trường điện để đảm bảo yêu
cầu dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp.
Điều 63. Công bố lịch huy động
chu kỳ giao dịch tới
Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm công bố lịch huy động chu kỳ giao dịch tới 10
phút trước chu kỳ giao dịch, bao gồm các nội dung sau:
1. Phụ tải dự báo chu kỳ giao dịch
tới của toàn hệ thống điện quốc gia và các miền Bắc, Trung, Nam.
2. Lịch huy động các tổ máy phát
điện, giá biên các miền Bắc, Trung, Nam trong chu kỳ giao dịch tới và 07 chu kỳ
tiếp theo được lập theo quy định tại Điều 62 Thông tư này.
3. Giá thị trường dự kiến từng chu
kỳ của ngày tới áp dụng cho các đơn vị phát điện và đơn vị mua buôn điện.
4. Các biện pháp xử lý của Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong trường hợp thiếu hoặc thừa công
suất.
5. Các thông tin về việc điều chỉnh
công suất công bố của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu theo quy định
tại Điều 61 Thông tư này.
6. Các thông tin về việc điều chỉnh
công suất huy động của nhà máy thủy điện gián tiếp tham gia thị trường điện
(nếu có).
7. Lịch sa thải phụ tải dự kiến
(nếu có).
8. Thông tin về cung cấp dịch vụ
điều khiển tần số thứ cấp
a) Nhu cầu công suất cho dịch vụ
điều khiển tần số thứ cấp của hệ thống điện;
b) Danh sách các tổ máy phát điện
được lựa chọn để cung cấp dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp;
c) Công suất cho dịch vụ điều khiển
tần số thứ cấp của các tổ máy phát điện trong danh sách tại điểm b khoản này.
9. Các ràng buộc kỹ thuật nguồn
điện, lưới điện trong chu kỳ tới
Mục 3. VẬN HÀNH THỜI GIAN THỰC
Điều 64. Điều độ hệ thống điện
thời gian thực
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm vận hành hệ thống điện trong thời gian thực căn
cứ lịch huy động chu kỳ giao dịch tới đã được công bố và tuân thủ quy định về
vận hành hệ thống điện thời gian thực tại Quy định điều độ, vận hành, thao tác,
xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công
Thương ban hành. Trong trường hợp cần thiết, Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện được can thiệp để đảm bảo yêu cầu dịch vụ điều khiển tần số thứ
cấp của hệ thống điện (trừ trường hợp bất khả kháng).
2. Đơn vị phát điện có trách nhiệm
tuân thủ lệnh điều độ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
3. Đơn vị phát điện sở hữu nhà máy
thuỷ điện có trách nhiệm tuân thủ theo quy định về mực nước giới hạn tuần của
nhà máy thủy điện do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính
toán, công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Thông tư này.
Điều 65. Quy định trong trường
hợp hồ chứa của nhà máy thuỷ điện thấp hơn mực nước giới hạn tuần
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm cảnh báo nhà máy thủy điện có mực nước thấp hơn
mực nước giới hạn tuần, đơn vị phát điện có trách nhiệm điều chỉnh giá chào
trong các ngày tiếp theo để đảm bảo không thấp hơn mực nước giới hạn tuần tiếp
theo.
2. Trong trường hợp hồ chứa của nhà
máy thủy điện có 02 tuần liên tiếp thấp hơn mực nước giới hạn tuần; nhà máy
thủy điện có 01 tuần thấp hơn mức nước giới hạn tuần và tỷ lệ dự phòng điện
năng miền của tuần nhỏ hơn 5%; nhà máy thủy điện có 01 tuần thấp hơn mức nước
giới hạn và thấp hơn mức nước tối thiểu (cận trên) của Quy trình vận hành liên
hồ chứa; nhà máy thủy điện có 01 tuần thấp hơn mức nước giới hạn và thấp hơn
mức nước tối thiểu (cận dưới) của Quy trình vận hành liên hồ chứa thì bắt đầu
từ 00h00 thứ Ba tuần tiếp theo, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện lập lịch huy động nhà máy thủy điện này căn cứ theo bản chào mặc định quy
định cụ thể tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 48 Thông tư này để đưa mực nước của
hồ chứa về mực nước giới hạn tuần.
3. Khi đã đảm bảo không thấp hơn
mực nước giới hạn tuần, nhà máy thuỷ điện tiếp tục chào giá vào tuần tiếp theo.
4. Trước 10h00 thứ Hai hằng tuần,
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thông báo về
việc lập lịch huy động từ thứ Ba cho đơn vị phát điện và đơn vị mua điện trong
các trường hợp sau:
a) Nhà máy thấp hơn mực nước giới
hạn hồ chứa tuần đầu tiên, nhà máy thấp hơn mực nước giới hạn tuần thứ hai;
b) Nhà máy thủy điện có 01 tuần
thấp hơn mức nước giới hạn tuần và tỷ lệ dự phòng điện năng miền của tuần nhỏ
hơn 5%;
c) Nhà máy thủy điện có 01 tuần
thấp hơn mức nước giới hạn và thấp hơn mức nước tối thiểu của Quy trình vận
hành liên hồ chứa;
d) Nhà máy thủy điện có 01 tuần
thấp hơn mức nước giới hạn và thấp hơn mức nước tối thiểu (cận dưới) của Quy
trình vận hành liên hồ chứa.
Điều 66. Can thiệp thị trường
điện
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện được can thiệp thị trường điện trong các trường hợp sau:
a) Hệ thống đang vận hành trong chế
độ khẩn cấp được quy định trong Quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối
điện và đo đếm điện năng và Quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự cố,
khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành;
b) Xảy ra các tình huống không bảo
đảm cung cấp điện trên cơ sở kết quả đánh giá khả năng bảo đảm cung cấp điện
của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo Quy định điều độ, vận
hành, thao tác, xử lý sự cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia
do Bộ Công Thương ban hành.
c) Không thể đưa ra lịch huy động
chu kỳ giao dịch tới tại thời điểm bắt đầu chu kỳ giao dịch.
2. Trường hợp xảy ra can thiệp thị
trường điện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện được điều chỉnh biểu đồ huy động của các nhà máy điện
để đảm bảo cung cấp điện. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có
trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương, Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực các
nội dung sau:
a) Thời điểm dự kiến bắt đầu và kết
thúc;
b) Các giải pháp cụ thể sẽ thực
hiện để đảm bảo huy động hợp lý các loại hình nguồn trong hệ thống điện quốc
gia với mục tiêu đảm bảo cung cấp điện, vận hành an toàn, ổn định, tin cậy hệ
thống điện quốc gia;
c) Các tồn tại, phát sinh (nếu có).
3. Trong thời gian can thiệp thị
trường điện, các nguồn điện được huy động phải bảo đảm các ràng buộc kỹ thuật
để hệ thống điện vận hành an toàn, ổn định, tin cậy.
4. Trong trường hợp can thiệp thị
trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
huy động các tổ máy để đảm bảo các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Đảm bảo cân bằng được công suất
phát và phụ tải;
b) Đáp ứng được yêu cầu về dịch vụ
điều khiển tần số thứ cấp;
c) Đáp ứng được yêu cầu về chất
lượng điện áp.
d) Đảm bảo cấu hình nguồn tối thiểu
để đảm bảo ổn định và quán tính hệ thống điện.
5. Công bố thông tin về can thiệp
thị trường điện
a) Khi can thiệp thị trường điện,
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phải công bố các nội dung sau:
- Các lý do phải can thiệp thị
trường điện;
- Các chu kỳ giao dịch dự kiến can
thiệp thị trường điện.
b) Trong thời hạn 24 giờ từ khi kết
thúc can thiệp thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm công bố các nội dung sau:
- Các lý do phải can thiệp thị
trường điện;
- Các chu kỳ giao dịch can thiệp
thị trường điện;
- Các biện pháp do Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện áp dụng để can thiệp thị trường điện.
Điều 67. Tạm ngừng hoạt động của
thị trường điện giao ngay
1. Thị trường điện giao ngay tạm
ngừng vận hành khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Do các tình huống khẩn cấp về
thiên tai hoặc bảo vệ an ninh quốc phòng;
b) Do Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện đề nghị tạm ngừng thị trường điện giao ngay theo một trong
các trường hợp sau:
- Hệ thống điện vận hành trong chế
độ cực kỳ khẩn cấp được quy định tại Quy định hệ thống truyền tải điện, phân
phối điện và đo đếm điện năng và Quy định điều độ, vận hành, thao tác, xử lý sự
cố, khởi động đen và khôi phục hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban
hành;
- Hệ thống điện vận hành trong
trường hợp mất cân bằng cung cầu (tổng công suất khả dụng của các nhà máy điện
trong hệ thống điện nhỏ hơn phụ tải dự báo và Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện phải thực hiện các biện pháp tiết giảm cung cấp điện để đảm bảo
vận hành an toàn hệ thống) trong vòng 48 chu kỳ liên tục.
- Không đảm bảo vận hành thị trường
điện an toàn, liên tục.
c) Các trường hợp khác theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền.
2. Bộ Công Thương có trách nhiệm
xem xét, quyết định tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay trong các
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và thông báo cho Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm thông báo cho các thành viên tham gia thị trường
điện về quyết định tạm ngừng thị trường điện giao ngay của Bộ Công Thương.
4. Vận hành hệ thống điện trong
thời gian tạm ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm điều độ, vận hành hệ thống điện theo các nguyên
tắc sau:
- Đảm bảo hệ thống vận hành an
toàn, ổn định, tin cậy với chi phí mua điện cho toàn hệ thống thấp nhất;
- Đảm bảo thực hiện các thoả thuận
về sản lượng trong các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu điện, hợp đồng mua bán
điện của các nhà máy điện BOT và các hợp đồng mua bán điện có ràng buộc về bao
tiêu;
- Đảm bảo thực hiện các yêu cầu về
cấp nước hạ du đối với các nhà máy thủy điện.
b) Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền
tải điện và các đơn vị có liên quan khác có trách nhiệm tuân thủ lệnh điều độ
của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
Điều 68. Khôi phục thị trường
điện giao ngay
1. Thị trường điện giao ngay được
khôi phục vận hành khi đảm bảo các điều kiện sau:
a) Các nguyên nhân dẫn đến tạm
ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay đã được khắc phục;
b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện xác nhận về khả năng vận hành lại thị trường điện giao ngay.
2. Bộ Công Thương có trách nhiệm
xem xét, quyết định khôi phục thị trường điện giao ngay và thông báo cho Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm thông báo cho các thành viên tham gia thị trường
điện về quyết định khôi phục thị trường điện giao ngay của Bộ Công Thương.
Mục 4. XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐIỆN
TRONG VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
Điều 69. Xử lý điện năng xuất
khẩu trong lập lịch huy động
1. Trước 10h00 ngày D-1, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố sản lượng điện
năng xuất khẩu dự kiến trong từng chu kỳ giao dịch của ngày D.
2. Sản lượng điện năng xuất khẩu
được tính như phụ tải tại điểm xuất khẩu và được dùng để tính toán dự báo phụ
tải hệ thống phục vụ lập lịch huy động ngày tới và chu kỳ giao dịch tới.
Điều 70. Xử lý điện năng nhập khẩu
trong lập lịch huy động
1. Trước 10h00 ngày D-1, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố sản lượng điện
năng nhập khẩu dự kiến trong từng chu kỳ giao dịch của ngày D.
2. Sản lượng điện năng nhập khẩu
trong lập lịch huy động được tính như nguồn phải phát với biểu đồ đã được công
bố trước trong ngày tới.
Điều 71. Thanh toán cho lượng
điện năng xuất khẩu và nhập khẩu
Lượng điện năng nhập khẩu hoặc xuất
khẩu được thanh toán theo hợp đồng nhập khẩu hoặc xuất khẩu được ký kết giữa
các bên.
Chương VI
ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG TRONG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
Điều 72. Vị trí đo đếm ranh giới
trong thị trường bán buôn điện
1. Trong thị trường bán buôn điện,
vị trí đo đếm ranh giới để xác định phạm vi mua bán buôn điện mà tại các vị trí
đó phải có hệ thống đo đếm điện năng chính và dự phòng để đo đếm chính xác sản
lượng điện năng mua - bán, giao - nhận giữa các đơn vị.
2. Vị trí đo đếm ranh giới trong
thị trường bán buôn điện được định danh riêng trong cơ sở dữ liệu của hệ thống
quản lý số liệu đo đếm điện năng theo quy định thống nhất áp dụng cho các thành
viên trên thị trường, bao gồm:
a) Vị trí đo đếm ranh giới giao
nhận điện giữa nhà máy điện với lưới điện truyền tải;
b) Vị trí đo đếm ranh giới giao
nhận nhập khẩu điện, xuất khẩu điện với lưới điện truyền tải hoặc lưới điện
phân phối;
c) Vị trí đo đếm ranh giới giao
nhận điện giữa lưới điện truyền tải với lưới điện phân phối;
d) Vị trí đo đếm ranh giới giao
nhận điện giữa nhà máy điện với lưới điện phân phối;
đ) Vị trí đo đếm ranh giới giao
nhận trên lưới điện phân phối giữa các đơn vị mua buôn điện.
Điều 73. Hệ thống đo đếm điện
năng và hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm
1. Hệ thống đo đếm điện năng và hệ
thống thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm điện năng phải được thiết kế
phù hợp với vị trí đo đếm ranh giới trong thị trường bán buôn điện quy định tại
Điều 72 Thông tư này.
2. Các yêu cầu chi tiết về: Cấu
hình tối thiểu, đặc tính kỹ thuật, đồng bộ thời gian, niêm phong kẹp chì và bảo
mật, vận hành và bảo dưỡng, nghiệm thu, xử lý sự cố hệ thống đo đếm, kiểm định
và kiểm toán theo Quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm
điện năng do Bộ Công Thương ban hành.
3. Trách nhiệm thỏa thuận vị trí đo
đếm điện năng và thiết kế hệ thống đo đếm điện năng, trách nhiệm đầu tư hệ
thống đo đếm điện năng và hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm
điện năng theo Quy định hệ thống truyền tải điện, phân phối điện và đo đếm điện
năng do Bộ Công Thương ban hành.
Điều 74. Trách nhiệm thu thập,
quản lý số liệu đo đếm trong thị trường điện
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm thực hiện thu thập đầy đủ các số liệu đo đếm
tại các vị trí đo đếm ranh giới giao nhận quy định tại khoản 2 Điều 72 Thông
tư này (đối với các vị trí đo đếm ranh giới giữa nhà máy điện với lưới phân
phối điện, thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này). Số liệu đo đếm do Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thu thập và công bố là số liệu ưu
tiên sử dụng cho mục đích tính toán, thanh toán trong thị trường điện.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm gửi về kho dữ liệu đo đếm dùng chung của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam các số liệu đo đếm tại các vị trí đo đếm ranh giới
giao nhận quy định tại điểm a, b, d khoản 2 Điều 72 Thông tư này và điểm a
khoản 5 Điều này.
2. Trừ các vị trí đo đếm giao nhận
với các nhà máy điện, Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm thu thập số liệu đo
đếm giao nhận trong phạm vi quản lý và gửi về kho dữ liệu đo đếm dùng chung của
Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
3. Đơn vị mua buôn điện có trách
nhiệm thu thập số liệu đo đếm giao nhận trong phạm vi quản lý bao gồm cả việc
cung cấp số liệu điện mặt trời mái nhà và gửi về kho dữ liệu đo đếm dùng chung
của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện.
4. Các nhà máy điện trực tiếp tham
gia thị trường điện có trách nhiệm thực hiện thu thập số liệu đo đếm trong phạm
vi quản lý và gửi về Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để sử
dụng làm nguồn số liệu dự phòng, so sánh đối chiếu với bộ số liệu do Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện thu thập trực tiếp và phục vụ xác nhận số
liệu đo đếm chính thức sử dụng cho mục đích tính toán, thanh toán trong thị
trường điện.
5. Các nhà máy điện còn lại (nhà
máy điện không tham gia thị trường bán buôn điện cạnh tranh)
a) Nhà máy điện sử dụng năng lượng
tái tạo ký hợp đồng với Tập đoàn Điện lực Việt Nam: Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện thực hiện việc thu thập số liệu đo đếm trực tiếp;
b) Nhà máy thủy điện nhỏ: Đơn vị
mua buôn thu thập số liệu đo đếm từ nhà máy điện theo phạm vi quản lý và gửi
cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
c) Các nhà máy điện gián tiếp còn
lại theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này và các nhà máy điện nước
ngoài có hợp đồng Mua Bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam: Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện thực hiện việc thu thập số liệu đo đếm trực
tiếp.
6. Khi thay đổi vị trí đo đếm ranh
giới giao nhận hoặc phương thức giao nhận điện năng đo đếm ranh giới trong phạm
vi quản lý, đơn vị phát điện, đơn vị truyền tải điện, đơn vị mua điện có trách
nhiệm kịp thời thông báo, cập nhật về thay đổi cho các bên liên quan phục vụ
công tác thu thập và truyền số liệu đo đếm điện năng về Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện.
7. Trước 16h00 ngày 1 hằng tháng,
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố chỉ số
công tơ đo đếm tại các vị trí đo đếm ranh giới giao nhận quy định tại khoản 2
Điều 72 Thông tư này và điểm a khoản 5 Điều này.
Điều 75. Lưu trữ số liệu đo đếm
Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện và các đơn vị tham gia thị trường bán buôn điện cạnh tranh theo
quy định tại Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm lưu trữ số liệu đo đếm điện
năng và các hồ sơ liên quan trong thời hạn ít nhất là 05 năm.
Điều 76. Phương thức, trình tự
thu thập số liệu đo đếm
1. Việc đọc và gửi số liệu của các
công tơ về Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phải tiến hành hàng
ngày, thực hiện theo hai phương thức song song và độc lập với nhau, cụ thể bao
gồm:
a) Phương thức 1: Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện thực hiện đồng bộ thời gian và thu thập số
liệu đo đếm trực tiếp tới các công tơ đo đếm ranh giới của thị trường điện bán buôn
theo quy định tại Điều 74 Thông tư này;
b) Phương thức 2: Đơn vị phát điện,
đơn vị truyền tải điện và đơn vị mua buôn điện thực hiện thu thập số liệu đo
đếm của các công tơ đo đếm trong phạm vi quản lý. Các số liệu do đơn vị truyền
tải điện và đơn vị mua buôn điện thu thập được gửi về kho dữ liệu đo đếm dùng
chung của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện.
2. Trình tự thu thập số liệu đo đếm
được thực hiện theo thời gian biểu như sau:
a) Từ 00h15 đến 16h00 ngày D+1, Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện, đơn vị truyền
tải điện và đơn vị mua buôn điện thực hiện thu thập số liệu đo đếm ngày D thuộc
phạm vi quản lý;
b) Trước 24h00 ngày D+1, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện công bố số liệu đo đếm phục vụ công tác
kiểm tra số liệu đo đếm;
c) Trước 12h00 ngày D+4, Đơn vị
truyền tải điện, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện thực hiện kiểm tra, đối
chiếu số liệu đo đếm, phát hiện các phát sinh, sự kiện dẫn đến chênh lệch sản
lượng gửi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện ý kiến phản hồi xác
nhận về đối soát số liệu đo đếm. Sau thời điểm này, Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện không tiếp nhận phản hồi về phát sinh liên quan đến số
liệu đo đếm của ngày D. Trường hợp không có phản hồi từ các đơn vị trên trang
thông tin điện tử thị trường điện trước 12h00 ngày D+4 thì được coi là các đơn
vị đã xác nhận đồng ý và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện không
có trách nhiệm xử lý những ý kiến phản hồi phát sinh;
d) Trước 12h00 ngày D+5, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện phối hợp với các đơn vị liên quan thực
hiện kiểm tra, xác thực, xử lý sai lệch, ước tính số liệu đo đếm;
đ) Trước 16h00 ngày D+5, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán và công bố số
liệu đo đếm điện năng và phụ tải chính thức ngày D lên trang thông tin điện tử
thị trường điện;
e) Trước 12h00 ngày D+6, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố lại số liệu đo đếm
điện năng và phụ tải chính thức ngày D khi có các phát hiện bất thường, sai
khác số liệu sau ngày D+5;
g) Trước ngày làm việc thứ 08 sau
khi kết thúc chu kỳ thanh toán, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm công bố biên bản chốt sản lượng chênh lệch trong chu kỳ
thanh toán.
3. Yêu cầu về thu thập số liệu đo
đếm
a) Các số liệu đo đếm được thu thập
hàng ngày về đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng bao gồm các giá trị điện
năng tác dụng và phản kháng theo hai chiều nhận và phát của từng chu kỳ 30 phút
trong ngày từ các công tơ đo đếm chính và dự phòng;
b) Số liệu đo đếm được chia sẻ công
khai sau 24 giờ ngày D+1 (được cập nhật đầy đủ theo quá trình kiểm tra, xác
định và ước tính số liệu) để các đơn vị mua điện và đơn vị bán điện có quyền
truy cập và kiểm tra đầy đủ trong phạm vi mua bán điện của đơn vị mình;
c) Quy định về định dạng số liệu,
phương thức quy đổi số liệu, quy trình kiểm tra, xác định và ước tính số liệu
đo đếm điện năng được quy định tại Quy định hệ thống truyền tải điện, phân
phối điện và đo đếm điện năng do Bộ Công Thương ban hành và các quy trình hướng
dẫn thực hiện.
Điều 77. Kiểm tra số liệu đo đếm
1. Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
điện năng có trách nhiệm kiểm tra số liệu đo đếm thu thập được tại trung tâm thu
thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của các
số liệu đo đếm.
2. Việc kiểm tra đối chiếu số liệu
đo đếm được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Số liệu đo đếm của hệ thống đo
đếm dự phòng được sử dụng để đối chiếu so sánh với số liệu của hệ thống đo đếm
chính (sau khi đã quy đổi về cùng một vị trí) làm căn cứ khẳng định hệ thống đo
đếm chính vận hành đảm bảo chính xác và tin cậy với sai số không lớn hơn 1%;
b) Số liệu của công tơ đo đếm do
Đơn vị quản lý vận hành hệ thống đo đếm điện năng đọc và gửi về đơn vị quản lý
số liệu đo đếm điện năng phải được đối chiếu, so sánh với số liệu do đơn vị
quản lý số liệu đo đếm điện năng đọc trực tiếp để làm căn cứ xác định tính tin
cậy và chính xác của số liệu đo đếm;
c) Số liệu sản lượng điện năng thu
thập hàng ngày từ hệ thống đo đếm chính và dự phòng phải được công bố và được
các bên liên quan kiểm tra, xác nhận làm căn cứ để tính toán thanh toán.
3. Trường hợp phát hiện số liệu đo
đếm có bất thường hoặc không chính xác, đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng
thực hiện thu thập lại (hoặc yêu cầu Đơn vị quản lý vận hành hệ thống đo đếm
thu thập lại) và thực hiện lại các bước kiểm tra số liệu đo đếm theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp không thể thu thập
được số liệu đo đếm hoặc kết quả kiểm tra, đối chiếu số liệu đo đếm phát hiện
có sự chênh lệch giữa số liệu công tơ với số liệu trong máy tính đặt tại chỗ
hoặc số liệu trong cơ sở số liệu đo đếm, đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện
năng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan để điều tra nguyên nhân để xử
lý, ước tính bù trừ các sai lệch (nếu có) theo Quy định hệ thống truyền tải
điện, phân phối điện và đo đếm điện năng do Bộ Công Thương ban hành.
5. Trường hợp không thống nhất về
số liệu đo đếm được công bố, các đơn vị có quyền yêu cầu bảo lưu, kiểm toán bất
thường hoặc thực hiện thủ tục khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền.
Điều 78. Tính toán sản lượng
điện năng đo đếm trong thị trường bán buôn điện
1. Số liệu đo đếm điện năng của đơn
vị phát điện được xác định theo công thức giao nhận điện năng của đơn vị phát
điện và được quy định trong phương thức giao nhận điện năng.
2. Số liệu đo đếm điện năng của đơn
vị mua buôn điện trong một chu kỳ giao dịch được xác định như sau:
a) Bằng tổng các thành phần sau:
- Sản lượng nhận trên lưới điện
truyền tải;
- Tổng sản lượng nhận từ các đơn vị
mua buôn điện khác;
- Tổng sản lượng nhận từ các nguồn
điện nối lưới điện phân phối;
- Tổng sản lượng từ các nguồn nhập
khẩu nối lưới điện phân phối.
b) Trừ đi các thành phần sau:
- Tổng sản lượng giao lên lưới điện
truyền tải;
- Tổng sản lượng giao đến các đơn
vị mua buôn điện khác.
Điều 79. Ước tính số liệu đo đếm
1. Trường hợp không thể thu thập
được số liệu đo đếm chính xác của ngày D theo quy định tại Điều 76, Điều 77 và
Điều 78 Thông tư này cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thực
hiện ước tính số liệu đo đếm theo quy định về hệ thống truyền tải điện, phân
phối điện và đo đếm điện năng do Bộ Công Thương ban hành.
2. Sau khi thực hiện việc ước tính
số liệu đo đếm điện năng, các đơn vị liên quan phải có biện pháp thu thập lại,
xác định số liệu đo đếm chính xác làm cơ sở cho việc truy thu, thoái hoàn cho
các chu kỳ áp dụng ước tính số liệu đo đếm điện năng.
3. Trường hợp không thể xác định số
liệu đo đếm chính xác, số liệu đo đếm ước tính được sử dụng làm căn cứ chính
thức cho thanh toán tiền điện giữa các đơn vị.
Điều 80. Xác nhận sản lượng điện
năng theo chỉ số chốt công tơ
Áp dụng chữ ký số để xác nhận số
liệu đo đếm bao gồm:
1. Tổng sản lượng điện năng giao
nhận đầu nguồn của đơn vị mua buôn điện.
2. Sản lượng điện năng mua trên thị
trường điện.
3. Sản lượng chênh lệch giữa chỉ số
sản lượng chốt tháng và tổng sản lượng theo từng chu kỳ giao dịch trong tháng.
4. Tổng sản lượng thu thập theo
từng chu kỳ giao dịch trong tháng.
Chương VII
TÍNH TOÁN GIÁ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN GIAO NGAY
Mục 1. TÍNH TOÁN GIÁ THỊ TRƯỜNG
ĐIỆN ÁP DỤNG CHO CÁC ĐƠN VỊ PHÁT ĐIỆN
Điều 81. Xác định giá điện năng
thị trường áp dụng cho đơn vị phát điện
1. Sau ngày giao dịch D, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập lịch tính giá điện
năng thị trường cho từng chu kỳ giao dịch của ngày D theo trình tự sau:
a) Tính toán phụ tải hệ thống trong
chu kỳ giao dịch bằng cách quy đổi sản lượng đo đếm về phía đầu cực các tổ máy
phát điện;
b) Thực hiện lập lịch tính giá điện
năng thị trường theo phương pháp lập lịch không ràng buộc theo trình tự như
sau:
- Sắp xếp cố định dưới phần nền của
biểu đồ phụ tải hệ thống điện các sản lượng phát thực tế của các nhà máy điện
gián tiếp tham gia thị trường điện và các nhà máy điện trực tiếp tham gia thị
trường điện nhưng tách ra ngoài thị trường điện trong chu kỳ giao dịch;
- Sắp xếp các dải công suất trong
bản chào giá lập lịch của các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch. Sản lượng
thực tế các nhà máy điện năng lượng tái tạo trực tiếp tham gia thị trường điện
quy đổi về đầu cực được xác định sau ngày vận hành theo số liệu đo đếm thực tế;
- Các tổ máy nhiệt điện không tham
gia xét giá điện năng thị trường trong các chu kỳ không nối lưới.
2. Giá điện năng thị trường áp dụng
cho đơn vị phát điện bằng giá chào của dải công suất cuối cùng được xếp lịch để
đáp ứng mức phụ tải hệ thống trong lịch tính giá điện năng thị trường. Trong
trường hợp giá chào của dải công suất cuối cùng trong lịch tính giá điện năng
thị trường cao hơn giá trần thị trường điện, giá điện năng thị trường được tính
bằng giá trần thị trường điện.
Điều 82. Giá thị trường điện
toàn phần áp dụng cho đơn vị phát điện
Giá thị trường điện toàn phần áp
dụng cho đơn vị phát điện trong chu kỳ giao dịch được xác định theo công thức
sau:
FMP(i)
= SMP(i) + CAN(i)
Trong đó:
FMP(i): Giá thị trường điện toàn
phần áp dụng cho đơn vị phát điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
SMP(i): Giá điện năng thị trường áp
dụng cho đơn vị phát điện trong chu kỳ giao dịch i được xác định theo quy định
tại Điều 81 Thông tư này (đồng/kWh);
CAN (i): Giá công suất thị trường
áp dụng cho đơn vị phát điện trong chu kỳ giao dịch i được xác định theo quy
định tại Điều 28 Thông tư này (đồng/kWh).
Điều 83. Xác định giá điện năng
thị trường khi can thiệp thị trường điện
Trong trường hợp có phát sinh tình
huống can thiệp thị trường điện theo quy định tại Điều 66 Thông tư này, Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện không thực hiện tính toán giá điện
năng thị trường cho khoảng thời gian thị trường điện bị can thiệp.
Mục 2. GIÁ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN GIAO
NGAY ÁP DỤNG CHO ĐƠN VỊ MUA BUÔN ĐIỆN
Điều 84. Giá điện năng thị
trường áp dụng cho các đơn vị mua buôn điện
Giá điện năng thị trường áp dụng
cho các đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch i được tính toán như sau:
1. Tính toán hệ số quy đổi theo tổn
thất điện năng trong chu kỳ giao dịch i theo công thức sau:

Trong đó:
k(i): Hệ số quy đổi theo tổn thất
điện năng trong chu kỳ giao dịch i;
QG(i): Tổng sản lượng
điện năng trong chu kỳ giao dịch i của các nhà máy điện nối lưới truyền tải,
các nguồn nhập khẩu điện, các nhà máy điện đấu nối vào lưới phân phối điện có
tham gia thị trường hoặc ký hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (kWh);
QL(i): Tổng sản lượng
điện năng giao nhận đầu nguồn của các đơn vị mua điện trong chu kỳ giao dịch i,
bao gồm sản lượng giao nhận của đơn vị mua điện (có đơn vị xuất khẩu điện) với
lưới truyền tải điện và sản lượng giao nhận với các nhà máy điện đấu nối vào
lưới phân phối điện có tham gia thị trường hoặc có ký hợp đồng mua bán điện với
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (kWh).
2. Tính toán giá điện năng thị
trường áp dụng cho đơn vị mua buôn điện
CSMP(i)
= k(i) x SMP(i)
Trong đó:
CSMP(i): Giá điện năng thị trường
áp dụng cho đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
SMP(i): Giá điện năng thị trường áp
dụng cho đơn vị phát điện trong chu kỳ giao dịch i được tính toán theo quy
định tại Điều 81 Thông tư này (đồng/kWh);
k(i): Hệ số quy đổi theo tổn thất
điện năng trong chu kỳ giao dịch i, được xác định theo quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 85. Giá công suất thị
trường áp dụng cho đơn vị mua buôn điện
Giá công suất thị trường áp dụng
cho đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch i được tính toán như sau:
CCAN(i)
= k(i) x CAN(i)
Trong đó:
CCAN(i): Giá công suất thị trường
áp dụng cho đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
CAN(i): Giá công suất thị trường áp
dụng cho đơn vị phát điện trong chu kỳ giao dịch i được tính toán theo quy định
tại Điểm b Khoản 3 Điều 28 Thông tư này (đồng/kWh);
k(i): Hệ số quy đổi theo tổn thất
điện năng trong chu kỳ giao dịch i, được xác định theo quy định tại khoản 1
Điều 84 Thông tư này.
Điều 86. Giá thị trường điện
toàn phần áp dụng cho đơn vị mua buôn điện
Giá thị trường điện toàn phần áp
dụng cho đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch i được xác định theo công
thức sau:
CFMP(i)
= CSMP(i) + CCAN(i)
Trong đó:
CFMP(i): Giá thị trường điện toàn
phần áp dụng cho đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
CSMP(i): Giá điện năng thị trường
áp dụng cho đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
CCAN(i): Giá công suất thị trường
áp dụng cho đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh).
Điều 87. Công bố thông tin về
giá thị trường điện giao ngay
1. Trước 9h00 ngày D+2, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố giá điện năng thị
trường, giá công suất thị trường và giá thị trường điện toàn phần áp dụng cho
đơn vị phát điện trong từng chu kỳ giao dịch của ngày D.
2. Trước 16h00 ngày D+2, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố giá điện năng thị
trường, giá công suất thị trường và giá thị trường điện toàn phần dự kiến áp
dụng cho đơn vị mua buôn điện của từng chu kỳ giao dịch trong ngày D.
3. Trước 16h00 ngày D+5, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố giá điện năng thị
trường, giá công suất thị trường và giá thị trường điện toàn phần chính thức áp
dụng cho đơn vị mua buôn điện của từng chu kỳ giao dịch trong ngày D.
Chương VIII
THANH TOÁN
Mục 1. THANH TOÁN CHO ĐƠN VỊ
PHÁT ĐIỆN TRỰC TIẾP GIAO DỊCH
Điều 88. Sản lượng điện năng của
nhà máy điện phục vụ thanh toán trong thị trường điện
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm tính toán các phần sản lượng điện năng của nhà
máy điện trong chu kỳ giao dịch phục vụ thanh toán trong thị trường điện, bao
gồm:
a) Sản lượng điện năng thanh toán
theo giá chào đối với nhà máy nhiệt điện có giá chào cao hơn giá trần thị
trường điện (Qbp);
b) Sản lượng điện năng phát tăng
thêm (Qcon). Đối với các máy thuỷ điện có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày, nhà
máy điện gió và điện mặt trời không áp dụng Qcon;
c) Sản lượng điện năng phát sai
khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ (Qdu). Đối với nhà máy điện
gió và điện mặt trời không áp dụng Qdu. Đối với nhóm nhà máy thủy điện bậc
thang chào giá chung cho cả nhóm, khi nhà máy thủy điện bậc thang trên tham gia
điều tần, không áp dụng Qdu đối với nhà máy thủy điện bậc thang dưới;
d) Sản lượng điện năng thanh toán
theo giá điện năng thị trường (Qsmp).
2. Sản lượng điện năng phát sai
khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ (Qdu) của nhà máy điện trong
chu kỳ giao dịch được xác định theo trình tự sau:
a) Xác định sản lượng huy động theo
lệnh điều độ
Sản lượng huy động theo lệnh điều
độ là sản lượng tại đầu cực máy phát được tính toán căn cứ theo lệnh điều độ
huy động tổ máy của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, căn cứ
vào công suất theo lệnh điều độ và tốc độ tăng giảm tải của tổ máy phát điện.
Sản lượng huy động theo lệnh điều độ được xác định theo công thức sau:

Trong đó:
i: Chu kỳ giao dịch thứ i;
J: Số lần thay đổi lệnh điều độ
trong chu kỳ giao dịch i;
: Thời điểm lần thứ j trong chu kỳ giao dịch
i Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có lệnh điều độ thay đổi
công suất của tổ máy phát điện (phút);
: Thời điểm tổ máy đạt được mức công suất do
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có lệnh điều độ tại thời điểm
(phút);
ΔT: Độ dài thời gian của một chu kỳ
giao dịch (phút);
: Sản lượng huy động theo lệnh điều độ tính
tại đầu cực máy phát điện xác định cho chu kỳ giao dịch i (MWh);
: Công suất do Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện lệnh điều độ cho tổ máy phát điện tại thời điểm
(MW);
: Công suất tổ máy đạt được tại thời điểm
(MW).
Khoảng thời gian từ thời điểm lệnh
điều độ
công suất
đến thời điểm
mà tổ máy phát điện đạt
được công suất
được
xác định như sau:

Trong đó:
a: Tốc độ tăng giảm tải của tổ máy
đăng ký trong bản chào giá lập lịch (MW/phút).
Tốc độ tăng giảm tải của tổ máy
đăng ký trong bản chào giá lập lịch phải phù hợp với tốc độ tăng giảm tải được
quy định trong hợp đồng mua bán điện. Trường hợp hợp đồng mua bán điện không có
tốc độ tăng giảm tải hoặc tốc độ tăng giảm tải trong hợp đồng có sai khác với
thực tế, đơn vị phát điện có trách nhiệm xác định các số liệu này theo kết quả
thí nghiệm hoặc tổng hợp từ thực tế vận hành của tổ máy và ký kết bổ sung phụ
lục hợp đồng về đặc tính kỹ thuật này với các đơn vị mua điện để làm căn cứ
thanh toán;
b) Thực hiện quy đổi sản lượng huy
động theo lệnh điều độ (Qddij) tính toán theo quy định
tại điểm a khoản này về vị trí đo đếm;
c) Tính toán chênh lệch giữa sản
lượng điện năng đo đếm và sản lượng điện năng huy động theo lệnh điều độ theo công
thức sau:
ΔQi=Qmqi
– Qddi
Trong đó:
ΔQi : Sản lượng điện
năng phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ trong chu kỳ
giao dịch i (kWh);
Qmq i : Sản lượng điện
năng đo đếm của tổ máy phát điện quy đổi về đầu cực tổ máy phát điện trong chu
kỳ giao dịch i (kWh);
Qddi: Sản lượng huy động
theo lệnh điều độ của tổ máy phát điện trong chu kỳ giao dịch i được tính toán
theo quy định tại điểm a khoản này (kWh).
Trường hợp không có lệnh điều độ
trong chu kỳ giao dịch i, Qdd được xác định theo công thức:

Trong đó:
Qddi: Sản lượng huy động
theo lệnh điều độ của tổ máy phát điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Công suất do Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện lệnh điều độ cho tổ máy phát điện tại thời điểm
(MW);
ΔT: Độ dài thời gian của một chu kỳ
giao dịch (phút).
d) Tính toán sản lượng điện năng
phát sai khác so với lệnh điều độ của tổ máy phát điện theo nguyên tắc sau:
Tính toán mức sai lệch cho phép
theo công thức sau:
+ Đối với tổ máy phát điện có công
suất đặt dưới 100 MW:

+ Đối với tổ máy phát điện có công
suất đặt từ 100 MW trở lên:

Trong đó:
e: Mức sai lệch cho phép đối với tổ
máy phát điện theo từng chu kỳ giao dịch (kWh);
: Sản lượng điện năng huy động theo lệnh điều
độ tại đầu cực của tổ máy phát điện (kWh);
ΔT: Độ dài thời gian của một chu kỳ
giao dịch (phút).
Tính toán sản lượng điện năng phát
sai khác so với lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch của tổ máy phát điện theo
công thức sau:
+ Trường hợp |ΔQi |≤ Ɛ: Qdui = 0
+ Trường hợp |ΔQi |> Ɛ: Qdui =
Qmqi - kqd x Qddi
Trong đó:
Qdui: Sản lượng điện
năng phát sai khác so với lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch i của tổ máy phát
điện (kWh);
Qmqi : Sản lượng điện năng đo đếm
của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
Qddi : Sản lượng huy
động theo lệnh điều độ của tổ máy phát điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
kqd: Hệ số quy đổi sản
lượng từ đầu cực tổ máy về vị trí đo đếm.
- Tính toán sản lượng điện năng
phát sai khác so với lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch của nhà máy điện theo
công thức sau:

Trong đó:
Qdui: Sản lượng điện
năng phát sai khác so với lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch i của nhà máy
điện (kWh);
Qdui,g: Sản lượng điện
năng phát sai khác so với lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch i của tổ máy phát
điện g của nhà máy điện (kWh);
G: Tổng số tổ máy phát điện của nhà
máy điện.
đ) Trường hợp tổ máy hoặc lò hơi
của nhà máy nhiệt điện trong quá trình khởi động hoặc quá trình dừng lò/máy
(không phải do sự cố) thì không xét đến sản lượng điện năng phát sai khác so
với lệnh điều độ trong giai đoạn này. Trường hợp tổ máy hoặc lò hơi này có ràng
buộc kỹ thuật, gây ảnh hưởng đến công suất phát của tổ máy khác của nhà máy
điện, không xét đến sản lượng điện năng phát sai khác so với lệnh điều độ của
các tổ máy bị ảnh hưởng này;
e) Công tơ đo đếm đầu cực tổ máy và
công tơ lắp tại các vị trí đo đếm tự dùng của tổ máy (nếu có) được ưu tiên sử
dụng để xác định sản lượng thực phát đầu cực của tổ máy phát điện để so sánh
với việc tuân thủ lệnh điều độ theo hệ thống quản lý lệnh điều độ.
3. Sản lượng điện năng thanh toán theo
giá chào đối với nhà máy nhiệt điện có giá chào lớn hơn giá trần thị trường
điện trong chu kỳ giao dịch được xác định như sau:
a) Xác định tổ máy có giá chào cao
hơn giá trần thị trường điện được xếp lịch tính giá thị trường cho chu kỳ giao
dịch i và vị trí đo đếm của tổ máy đó;
b) Tính toán sản lượng điện năng
thanh toán theo giá chào tại từng vị trí đo đếm xác định tại điểm a khoản này
theo công thức sau:

Trong đó:
i: Chu kỳ giao dịch thứ i;
j: Vị trí đo đếm thứ j của nhà máy
nhiệt điện, xác định tại Điểm a Khoản này;
: Sản lượng điện năng thanh toán theo giá
chào tại vị trí đo đếm j trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Sản lượng điện năng đo đếm tại vị trí đo
đếm j trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Sản lượng điện năng ứng với lượng công suất
có giá chào thấp hơn hoặc bằng giá trần thị trường điện trong chu kỳ giao dịch
i của tổ máy đấu nối vào vị trí đo đếm j và được quy đổi về vị trí đo đếm đó
(kWh);
: Sản lượng điện năng ứng với lượng công suất
có giá chào cao hơn giá trần thị trường điện và được xếp trong lịch tính giá
thị trường trong chu kỳ giao dịch i của tổ máy đấu nối vào vị trí đo đếm j và
được quy đổi về vị trí đo đếm đó (kWh);
: Sản lượng điện năng phát sai khác so với
sản lượng huy động theo lệnh điều độ của tổ máy đấu nối vào vị trí đo đếm j và
được quy đổi về vị trí đo đếm đó (kWh).
c) Tính toán sản lượng điện năng
thanh toán theo giá chào cho nhà máy điện theo công thức sau:

Trong đó:
j: Vị trí đo đếm thứ j của nhà máy
nhiệt điện, xác định tại Điểm a Khoản này;
J: Tổng số các vị trí đo đếm của
nhà máy điện có tổ máy chào cao hơn giá trần thị trường điện và được xếp lịch
tính giá thị trường;
Qbpi: Sản lượng điện
năng thanh toán theo giá chào của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào
tại vị trí đo đếm j trong chu kỳ giao dịch i (kWh).
4. Sản lượng điện năng phát tăng
thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch được xác định theo trình tự sau:
a) Tính toán sản lượng điện năng
phát tăng thêm trong chu kỳ giao dịch tại đầu cực của tổ máy theo công thức
sau:
Trường hợp Qdu > 0:

Trường hợp Qdu ≤ 0:

Trong đó:
: Sản lượng đo đếm thanh toán của tổ máy phát
điện trong chu kỳ giao dịch i quy đổi về đầu cực tổ máy (kWh);
: Sản lượng điện năng phát sai khác so với
sản lượng huy động theo lệnh điều độ của tổ máy phát điện quy đổi về đầu cực tổ
máy (kWh);
: Sản lượng điện năng tương ứng với mức công
suất của tổ máy được xếp trong lịch tính giá điện năng thị trường trong chu kỳ
giao dịch i (kWh);
: Sản lượng điện năng tương ứng với công suất
điều độ của tổ máy phát điện trong chu kỳ giao dịch, được xác định theo công
thức sau:

Trong đó:
J: Số lần thay đổi lệnh điều độ do
ràng buộc trong chu kỳ giao dịch i;
: Thời điểm lần thứ j trong chu kỳ giao dịch
i Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có lệnh điều độ thay đổi
công suất của tổ máy phát điện do ràng buộc (phút). Trường hợp tại thời điểm
này mà công suất của tổ máy phát điện thấp hơn mức công suất được xếp trong
lịch tính giá điện năng thị trường trong chu kỳ giao dịch (
) thì
được xác định là thời điểm tổ máy đạt công
suất
;
: Thời điểm tổ máy đạt được mức công suất do
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có lệnh điều độ tại thời điểm
(phút). Trường hợp tại
thời điểm này công suất của tổ máy phát điện thấp hơn công suất của tổ máy được
xếp trong lịch tính giá điện năng thị trường trong chu kỳ giao dịch i (
) thì
được xác định là thời điểm tổ máy
đạt mức công suất
;
ΔT: Độ dài thời gian của một chu kỳ
giao dịch (phút);
: Công suất do Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện lệnh điều độ cho tổ máy phát điện tại thời điểm
. Trường hợp công suất này
nhỏ hơn mức công suất được xếp trong lịch tính giá điện năng thị trường trong
chu kỳ giao dịch (
)
thì công suất này được tính bằng công suất
(MW);
: Công suất tổ máy đạt được tại thời điểm
(MW);
:Khoảng thời gian từ thời điểm lệnh điều độ
công suất
đến thời điểm
mà tổ máy phát điện đạt được công
suất
được xác định
như sau:

a: Tốc độ tăng giảm tải của tổ máy
phát điện đăng ký trong bản chào giá lập lịch (MW/phút).
Đối với trường hợp tổ máy phát điện
tham gia cung cấp dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp trong chu kỳ giao dịch
thông qua hệ thống AGC, trong trường hợp không xác định được số liệu về các mức
công suất theo lệnh điều độ của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện, mức sản lượng này được tính bằng sản lượng điện năng đo đếm của tổ máy
phát điện trong chu kỳ giao dịch quy đổi về đầu cực tổ máy.
Trường hợp tổ máy nhiệt điện trong
quá trình khởi động hoặc quá trình dừng máy (không phải do sự cố) thì sản lượng
điện năng phát tăng thêm của tổ máy phát điện này trong chu kỳ giao dịch bằng
0.
c) Tính toán sản lượng điện năng
phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i theo công thức sau:

Trong đó:
Tổng sản lượng phát tăng thêm của nhà máy
điện trong chu kỳ giao dịch i quy đổi về vị trí đo đếm (kWh);
g: Tổ máy phát tăng thêm của nhà
máy điện trong chu kỳ giao dịch i;
G: Tổng số tổ máy phát tăng thêm
của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i;
k: Hệ số quy đổi sản lượng từ đầu
cực tổ máy về vị trí đo đếm;
: Sản lượng phát tăng thêm của tổ máy g trong
chu kỳ giao dịch i tại đầu cực tổ máy tính toán theo quy định tại Điểm a Khoản
này (kWh).
d) Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm công bố nguyên nhân phát sinh sản lượng điện
năng phát tăng thêm của nhà máy điện do ràng buộc hệ thống điện.
5. Sản lượng điện năng thanh toán
theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i được
xác định theo công thức sau:
Trường hợp sản lượng điện năng phát
sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ dương (Qdui
> 0):
Qsmpi
= Qmqi – Qbpi – Qconi - Qdui
Trường hợp sản lượng điện năng phát
sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ âm (Qdui <
0):
Qsmpi
= Qmqi - Qbpi - Qconi
Trong đó:
Qsmpi : Sản lượng điện
năng thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện trong chu kỳ
giao dịch i (kWh);
Qmqi : Sản lượng điện
năng đo đếm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
Qbpi : Sản lượng điện
được thanh toán theo giá chào trong chu kỳ giao dịch i đối với nhà máy nhiệt
điện có giá chào cao hơn giá trần thị trường điện (kWh);
Qconi : Sản lượng điện
năng phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
Qdui : Sản lượng điện
năng phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ trong chu kỳ
giao dịch i (kWh).
Điều 89. Điều chỉnh sản lượng
điện năng của nhà máy điện phục vụ thanh toán trong thị trường điện
1. Sản lượng điện năng phục vụ
thanh toán trong thị trường được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp trong chu kỳ giao
dịch i sản lượng điện năng đo đếm của nhà máy điện nhỏ hơn hoặc bằng sản lượng
điện hợp đồng trong chu kỳ giao dịch đó 
b) Trường hợp trong chu kỳ giao
dịch i sản lượng điện năng đo đếm của nhà máy điện lớn hơn sản lượng điện hợp
đồng trong chu kỳ giao dịch của nhà máy điện (
) đồng thời sản lượng điện năng thanh toán
theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện nhỏ hơn sản lượng điện hợp đồng
trong chu kỳ giao dịch đó (
).
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm tính toán điều chỉnh lại các thành phần sản
lượng điện năng phục vụ thanh toán trong thị trường trong các chu kỳ giao dịch
quy định tại Khoản 1 Điều 88 Thông tư này căn cứ các thành phần sản lượng sau:
a) Sản lượng điện hợp đồng trong chu
kỳ giao dịch của nhà máy điện (
) được xác định theo quy định tại Điều 39
Thông tư này;
b) Sản lượng điện năng thanh toán
theo giá điện năng thị trường (Qsmpi) của nhà máy điện trong chu kỳ
giao dịch i được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 88 Thông tư này;
c) Sản lượng điện năng đo đếm của
nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (Qmqi).
3. Nguyên tắc điều chỉnh
a) Trong trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều này, sản lượng điện năng phát tăng thêm (Qconi)
và sản lượng điện năng thanh toán theo giá chào đối với nhà máy có giá chào cao
hơn giá trần thị trường điện (Qbpi) được điều chỉnh trong chu kỳ
giao dịch này bằng 0 (không) (Qconi = 0; Qbpi = 0);
b) Trường hợp quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều này, sản lượng điện năng phục vụ thanh toán trong thị trường điện
được điều chỉnh theo nguyên tắc đảm bảo không được làm thay đổi sản lượng điện
năng đo đếm trong chu kỳ giao dịch này và theo quy định về Quy trình tính toán
thanh toán trong thị trường điện tại Phụ lục III Thông tư này.
Điều 90. Thanh toán điện năng
thị trường
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm tính toán tổng các khoản thanh toán điện năng
thị trường của nhà máy điện (không bao gồm điện gió, điện mặt trời, điện sinh
khối, thủy điện nhỏ) trong chu kỳ thanh toán theo công thức sau:
Rg =
Rsmp + Rbp + Rcon + Rdu
Trong đó:
Rg: Tổng các khoản thanh toán điện
năng thị trường trong chu kỳ thanh toán (đồng);
Rsmp: Khoản thanh toán cho phần sản
lượng được thanh toán theo giá điện năng thị trường trong chu kỳ thanh toán (đồng);
Rbp: Khoản thanh toán cho phần sản
lượng được thanh toán theo giá chào đối với nhà máy nhiệt điện có giá chào lớn
hơn giá trần thị trường điện trong chu kỳ thanh toán (đồng);
Rcon: Khoản thanh toán cho phần sản
lượng điện năng phát tăng thêm trong chu kỳ thanh toán (đồng);
Rdu: Khoản thanh toán cho phần sản
lượng điện năng phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ trong
chu kỳ thanh toán (đồng).
2. Khoản thanh toán cho phần sản
lượng được thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện trong chu
kỳ thanh toán được xác định theo trình tự sau:
a) Tính toán cho từng chu kỳ giao
dịch i theo công thức sau:

Trong đó:
: Khoản thanh toán cho phần sản lượng được
thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện của chu kỳ giao dịch
i trong chu kỳ thanh toán (đồng);
SMPi: Giá điện năng thị
trường của chu kỳ giao dịch i trong chu kỳ thanh toán (đồng/kWh);
Qsmpi: Sản lượng điện
năng được thanh toán theo giá điện năng thị trường của chu kỳ giao dịch i trong
chu kỳ thanh toán (kWh).
b) Tính toán cho chu kỳ thanh toán
theo công thức sau:

Trong đó:
: Khoản thanh toán cho phần sản lượng được
thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy điện trong chu kỳ thanh
toán (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch thứ i trong chu
kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của chu
kỳ thanh toán;
Rsmpi: Khoản thanh toán
cho phần sản lượng được thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy
điện của chu kỳ giao dịch i (đồng).
3. Khoản thanh toán cho phần sản
lượng được thanh toán theo giá chào đối với nhà máy nhiệt điện có giá chào lớn
hơn giá trần thị trường điện trong chu kỳ thanh toán được xác định theo trình
tự sau:
a) Tính toán cho từng chu kỳ giao
dịch theo công thức sau:

Trong đó:
Rbpi : Khoản thanh toán
cho phần điện năng chào cao hơn giá trần của nhà máy điện trong chu kỳ giao
dịch i (đồng);
j: Dải chào thứ j trong bản chào
giá của tổ máy thuộc nhà máy nhiệt điện có giá chào cao hơn giá trần thị trường
điện và được sắp xếp trong lịch tính giá điện năng thị trường;
J: Tổng số dải chào trong bản chào
giá của nhà máy nhiệt điện có giá chào cao hơn giá trần thị trường điện và được
sắp xếp trong lịch tính giá điện năng thị trường;
: Giá chào tương ứng với dải chào j trong bản
chào của tổ máy của nhà máy nhiệt điện g trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
: Mức giá chào cao nhất trong các dải chào
được sắp xếp trong lịch tính giá điện năng thị trường của nhà máy nhiệt điện
trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
: Sản lượng điện năng thanh toán theo công
suất được chào với mức giá
trong bản chào của nhà máy nhiệt điện được
huy động trong chu kỳ giao dịch i và quy đổi về vị trí đo đếm (kWh);
: Sản lượng điện năng có giá chào cao hơn giá
trần thị trường điện của nhà máy nhiệt điện trong chu kỳ giao dịch i quy đổi về
vị trí đo đếm (kWh).
b) Tính toán cho chu kỳ thanh toán
theo công thức sau:

Trong đó:
Rb: Khoản thanh toán cho phần điện
năng chào cao hơn giá trần của nhà máy điện trong chu kỳ thanh toán (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch i trong đó nhà
máy điện được huy động với mức giá chào cao hơn giá trần;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong
đó nhà máy điện được huy động với mức giá chào cao hơn giá trần;
Rbpi: Khoản thanh toán
cho phần điện năng chào cao hơn giá trần của nhà máy điện trong chu kỳ giao
dịch i (đồng).
4. Khoản thanh toán cho sản lượng
điện năng phát tăng thêm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch được xác định
theo trình tự sau:
a) Tính toán cho từng chu kỳ giao
dịch theo công thức sau:

Trong đó:
: Khoản thanh toán cho sản lượng điện năng
phát tăng thêm trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
g: Tổ máy phát tăng thêm của nhà
máy điện trong chu kỳ giao dịch i;
G: Tổng số tổ máy phát tăng thêm
của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i;
: Điện năng phát tăng thêm của tổ máy g trong
chu kỳ giao dịch i quy đổi về vị trí đo đếm (kWh);
: Giá chào cao nhất tương ứng với dải công
suất phát tăng thêm của tổ máy g trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh). Đối với
nhà máy thuỷ điện nếu giá chào này lớn hơn giá trần thị trường điện thì lấy
bằng giá trần thị trường điện.
b) Tính toán cho chu kỳ thanh toán
theo công thức sau:

Trong đó:
Rcon: Khoản thanh toán cho sản
lượng điện năng phát tăng thêm trong chu kỳ thanh toán (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch thứ i của chu
kỳ thanh toán trong đó nhà máy điện phải phát tăng thêm theo lệnh điều độ;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của của
chu kỳ thanh toán trong đó nhà máy điện phải phát tăng thêm theo lệnh điều độ;
Rconi : Khoản thanh toán
cho sản lượng điện năng phát tăng thêm trong chu kỳ giao dịch i (đồng).
c) Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm công bố nguyên nhân phát sinh sản lượng điện
năng phát tăng thêm của nhà máy điện do ràng buộc hệ thống điện.
5. Trường hợp nhà máy thuỷ điện
được huy động do điều kiện ràng buộc phải phát và có giá chào cao hơn giá trần
thị trường điện hoặc được huy động công suất với dải chào giá cao hơn giá trần
thị trường điện thì nhà máy được thanh toán cho phần sản lượng phát tương ứng
trong chu kỳ đó bằng giá trần thị trường điện.
6. Khoản thanh toán cho sản lượng
điện năng phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh điều độ của nhà máy
điện trong chu kỳ giao dịch.
a) Tính toán cho từng chu kỳ giao
dịch theo công thức sau:
- Trường hợp sản lượng điện năng
phát tăng thêm so với lệnh điều độ:

Trong đó:
: Khoản thanh toán cho sản lượng điện năng
phát sai khác so với lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
g: Tổ máy phát tăng thêm so với
lệnh điều độ của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i;
G: Tổng số tổ máy phát tăng thêm so
với lệnh điều độ của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i;
: Điện năng phát tăng thêm so với lệnh điều
độ của tổ máy g trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Giá chào thấp nhất của tất cả các tổ máy
trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh).
- Trường hợp sản lượng điện năng
phát giảm so với lệnh điều độ:

Trong đó:
: Khoản thanh toán cho sản lượng điện năng
phát sai khác so với lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
g: Tổ máy phát giảm so với lệnh
điều độ của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i;
G: Tổng số tổ máy phát giảm so với
lệnh điều độ của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i;
: Điện năng phát giảm so với lệnh điều độ của
tổ máy g trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
SMPi : Giá điện năng thị
trường trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
Pbpi,max: Giá điện năng
của tổ máy đắt nhất được thanh toán trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh).
b) Tính toán cho chu kỳ thanh toán
theo công thức sau:

Trong đó:
Rdu: Khoản thanh toán cho sản lượng
điện năng phát sai khác so với lệnh điều độ trong chu kỳ thanh toán (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch thứ i của chu
kỳ thanh toán trong đó nhà máy nhiệt điện đã phát sai khác so với lệnh điều độ;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của của
chu kỳ thanh toán trong đó nhà máy nhiệt điện đã phát sai khác so với lệnh điều
độ;
Rdui: Khoản thanh toán
cho sản lượng điện năng phát sai khác so với sản lượng huy động theo lệnh độ trong
chu kỳ giao dịch i (đồng).
7. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm tính toán khoản thanh toán điện năng thị trường
của nhà máy điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối, thủy điện nhỏ trong chu kỳ
thanh toán theo công thức:

Trong đó:
Rg: Khoản thanh toán điện năng thị
trường trong chu kỳ thanh toán (đồng) cho nhà máy điện sử dụng năng lượng tái
tạo;
Rsmpi: Khoản thanh toán
cho phần sản lượng được thanh toán theo giá điện năng thị trường của nhà máy
điện của chu kỳ giao dịch i trong chu kỳ thanh toán (đồng);
SMPi : Giá điện năng thị
trường của chu kỳ giao dịch i trong chu kỳ thanh toán (đồng/kWh);
Qmqi: Sản lượng điện
năng đo đếm của nhà máy điện (kWh).
i: Chu kỳ giao dịch thứ i trong chu
kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của chu
kỳ thanh toán;
Điều 91. Khoản thanh toán theo
giá công suất thị trường
Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm tính toán khoản thanh toán công suất thị trường
cho nhà máy điện trong chu kỳ thanh toán theo trình tự sau:
1. Tính toán cho từng chu kỳ giao
dịch theo công thức sau:

Trong đó:
Rcan(i): Khoản thanh toán công suất
cho nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
CAN(i): Giá công suất thị trường
trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
Qmq(i): Sản lượng điện năng đo đếm
của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh).
2. Tính toán cho chu kỳ thanh toán
theo công thức sau:

Trong đó:
Rcan: Khoản thanh toán công suất
cho nhà máy điện trong chu kỳ thanh toán (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch thứ i trong chu
kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong
chu kỳ thanh toán;
Rcani: Khoản thanh toán
công suất cho nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng).
Điều 92. Khoản thanh toán sai
khác trong hợp đồng mua bán điện
Căn cứ giá điện năng thị trường và
giá công suất thị trường do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
công bố, đơn vị phát điện có trách nhiệm tính toán khoản thanh toán theo hợp
đồng mua bán điện và gửi cho đơn vị mua điện theo quy định tại Điều 107 Thông
tư này trong chu kỳ thanh toán theo trình tự sau:
1. Tính toán cho từng chu kỳ giao
dịch theo công thức sau:

Trong đó:
Rc(i): Khoản thanh toán sai khác
trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
Qc(i): Sản lượng điện hợp đồng
trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
Pc: Giá hợp đồng mua bán điện
(đồng/kWh);
FMP(i): Giá thị trường toàn phần áp
dụng cho đơn vị phát điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh).
2. Tính toán cho chu kỳ thanh toán
theo công thức sau:

Trong đó:
Rc: Khoản thanh toán sai khác trong
chu kỳ thanh toán (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch thứ i của chu
kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của chu
kỳ thanh toán;
Rc(i): Khoản thanh toán sai khác
trong chu kỳ giao dịch i (đồng).
Mục 2. THANH TOÁN ĐIỆN NĂNG ÁP
DỤNG CHO ĐƠN VỊ MUA ĐIỆN
Điều 93. Tính toán khoản chi phí
mua điện theo giá thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện trong chu
kỳ giao dịch
1. Sản lượng giao nhận đầu nguồn
của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao dịch i được xác định theo quy định
tại khoản 2 Điều 78 Thông tư này.
2. Sản lượng điện năng mua theo giá
thị trường của đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch được xác định như
sau:
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm tính toán, công bố tỷ lệ mua điện từ thị trường
điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện tương ứng của các nhà máy điện có hợp đồng
mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam và được phân bổ cho đơn vị mua buôn
điện:

Trong đó:
X1: Tỷ lệ điện năng mua
theo giá thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l từ các nhà máy
điện được phân bổ hợp đồng (%);
Qc(g,M): Sản lượng điện
hợp đồng tháng M của nhà máy điện g được tính toán theo quy định tại Điều 17,
Điều 38 và Điều 39 Thông tư này (kWh);
Qptdk(l,M): Sản lượng
điện năng giao nhận đầu nguồn dự báo tháng M do đơn vị mua buôn điện l cung cấp
phục vụ lập kế hoạch vận hành tháng tới (kWh);
G: Tổng số nhà máy điện có hợp đồng
mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam và được phân bổ cho đơn vị mua buôn
điện;
L: Tổng số đơn vị mua buôn điện.
b) Sản lượng điện năng mua theo giá
thị trường từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng của đơn vị mua buôn điện
trong chu kỳ giao dịch i được xác định theo công thức sau:

Trong đó:
Qm1(l,i): Sản lượng điện
năng mua theo giá thị trường từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng của đơn
vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
X1: Tỷ lệ điện năng mua
theo giá thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l từ các nhà máy
điện được phân bổ hợp đồng do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
tính toán và công bố theo quy định tại điểm a khoản này (%);
Q(l,i): Sản lượng điện năng giao
nhận đầu nguồn của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao dịch i, được xác
định theo quy định tại khoản 1 Điều này (kWh).
c) Sản lượng điện năng mua theo giá
thị trường của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao dịch i từ nhà máy điện
g ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp được xác định theo công thức sau:

Trong đó:
Qm2(l,g,i): Sản lượng
điện năng mua theo giá thị trường của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao
dịch i từ nhà máy điện g ký hợp đồng trực tiếp (kWh);
Q(l,i): Sản lượng giao nhận đầu
nguồn của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao dịch i, được xác định theo
quy định tại khoản 1 Điều này (kWh);
X2(g,i): Tỷ lệ sản lượng
điện năng (%) được tính toán theo công thức sau:

Trong đó:
Qmq(g,i): Sản lượng điện
năng giao tại điểm giao nhận trong chu kỳ giao dịch i trực tiếp tham gia thị
trường điện của nhà máy điện g ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp với đơn vị
mua buôn điện (kWh);
Q(l,i): Sản lượng điện năng giao
nhận đầu nguồn của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao dịch i, được xác
định theo quy định tại khoản 1 Điều này (kWh);
L: Tổng số đơn vị mua buôn điện;
k(i): Hệ số quy đổi theo tổn thất
điện năng trong chu kỳ giao dịch i, được xác định theo quy định tại khoản 1
Điều 84 Thông tư này.
d) Tổng sản lượng điện năng mua từ
thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch được
xác định theo công thức sau:

Trong đó:
Qm(l,i): Tổng sản lượng
điện năng mua từ thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l trong chu
kỳ giao dịch i (kWh);
Qm1(l,i): Sản lượng điện
năng mua theo giá thị trường từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng của đơn
vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
Qm2(l,g,i): Sản lượng
điện năng mua theo giá thị trường của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao
dịch i từ nhà máy điện g ký hợp đồng trực tiếp (kWh);
G: Tổng số nhà máy điện ký hợp đồng
mua bán điện với đơn vị mua buôn điện.
3. Tính toán khoản chi phí mua điện
theo giá thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao
dịch i được xác định như sau:
a) Khoản chi phí mua điện theo giá
thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch i từ
các nhà máy điện được phân bổ được xác định theo công thức sau:
Cm1(l,i)
= CFMP(i) × Qm1(l,i)
Trong đó:
Cm1(l,i): Khoản chi phí
mua điện theo giá thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện trong chu
kỳ giao dịch i từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng (đồng);
CFMP(i): Giá thị trường điện toàn
phần áp dụng cho đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch i, (đồng/kWh);
Qm1(l,i): Tổng sản lượng
điện năng mua theo giá thị trường của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao
dịch i từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng được tính toán theo quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều này (kWh).
b) Khoản chi phí mua điện theo giá
thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch i từ
nhà máy điện g có hợp đồng mua bán điện với đơn vị mua buôn điện được xác định
theo công thức sau:
Cm2(l,g,i)
= CFMP(i) × Qm2(l,g,i)
Trong đó:
g: Nhà máy điện có hợp đồng mua bán
điện với đơn vị mua buôn điện;
Cm2(l,g,i): Khoản chi
phí mua điện theo giá thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l
trong chu kỳ giao dịch i cho nhà máy điện g (đồng);
CFMP(i): Giá thị trường điện toàn
phần áp dụng cho đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh);
Qm2(l,g,i): Sản lượng
điện năng mua theo giá thị trường của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao
dịch i từ nhà máy điện g được tính toán theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này (kWh).
c) Tổng chi phí mua điện từ thị
trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ giao dịch được xác
định theo công thức sau:

Trong đó: Cm(l,i): Tổng
chi phí mua điện từ thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l trong
chu kỳ giao dịch i (đồng);
Cm1(l,i): Khoản chi phí
mua điện theo giá thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l trong
chu kỳ giao dịch i từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng (đồng);
g: Nhà máy điện có hợp đồng mua bán
điện với đơn vị mua buôn điện;
G: Tổng số nhà máy điện có hợp đồng
mua bán điện với đơn vị mua buôn điện;
Cm2(l,g,i): Khoản chi
phí mua điện theo giá thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l
trong chu kỳ giao dịch i từ nhà máy điện g (đồng).
Điều 94. Tính toán khoản chi phí
mua điện theo thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ
thanh toán
Khoản chi phí mua điện theo thị
trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ thanh toán được xác
định như sau:
1. Khoản chi phí mua điện trên thị
trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ thanh toán
M từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng được xác định theo công thức sau:

Trong đó:
i: Chu kỳ giao dịch thứ i trong chu
kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của chu
kỳ thanh toán;
TCm1(l,M): Khoản chi phí
mua điện trên thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ
thanh toán M từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng (đồng);
Cm1(l,i): Khoản chi phí
mua điện trên thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l trong
chu kỳ giao dịch i từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng, xác định tại điểm
a khoản 3 Điều 93 Thông tư này (đồng).
2. Khoản chi phí mua điện trên thị
trường điện giao ngay của Đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ thanh toán cho
nhà máy điện g có hợp đồng mua bán điện với Đơn vị mua buôn điện được xác định
theo công thức sau:

Trong đó:
i: Chu kỳ giao dịch thứ i trong chu
kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong
chu kỳ thanh toán;
g: Nhà máy điện có hợp đồng mua bán
điện với Đơn vị mua buôn điện;
TCm2(l,g,M): Khoản chi
phí mua điện trên thị trường điện giao ngay của Đơn vị mua buôn điện l trong
chu kỳ thanh toán M từ các nhà máy điện g có hợp đồng mua bán điện với Đơn vị
mua buôn điện (đồng);
Cm2 (l,g,i): Tổng khoản
chi phí mua điện theo giá thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l
trong chu kỳ giao dịch i từ nhà máy điện g có hợp đồng mua bán điện với Đơn vị
mua buôn điện (đồng);
UpliftM(g): Thành phần hiệu chỉnh
giá thị trường điện giao ngay áp dụng cho Đơn vị mua buôn điện của nhà máy điện
g trong chu kỳ thanh toán M do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
tính toán trên cơ sở các số liệu do Đơn vị phát điện cung cấp sau tháng vận
hành theo công thức:

Trong đó:
g: Nhà máy điện có hợp đồng mua bán
điện với đơn vị mua buôn điện;
i: Chu kỳ giao dịch thứ i trong chu
kỳ thanh toán M;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của chu
kỳ thanh toán M;
L: Tổng số Đơn vị mua buôn điện;
Rg (M): Tổng các khoản thanh toán
điện năng thị trường trong chu kỳ thanh toán M của nhà máy điện g theo bảng kê
thanh toán thị trường điện tháng do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện phát hành được xác định theo quy định tại Điều 90 Thông tư này (đồng);
Rgcan (M):
Tổng doanh thu theo giá công suất trong chu kỳ thanh toán M của nhà máy điện g
theo bảng kê thanh toán thị trường điện tháng do Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện phát hành được xác định theo quy định tại Điều 91 Thông tư
này (đồng);
Cm2(l,g,i): Khoản chi
phí mua điện theo giá thị trường điện giao ngay của Đơn vị mua buôn điện l
trong chu kỳ giao dịch i từ nhà máy điện g được xác định tại điểm b khoản 3
Điều 93 Thông tư này (đồng);
Qm2 (l,g,i): Sản lượng
điện năng mua theo giá thị trường của Đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ giao
dịch i từ nhà máy điện g được xác định theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 93
Thông tư này (kWh).
3. Tổng các khoản chi phí mua điện
của đơn vị mua buôn điện theo thị trường điện giao ngay trong chu kỳ thanh toán
được xác định theo công thức sau:

Trong đó:
TC(l,M): Tổng các khoản chi phí mua
điện của đơn vị mua buôn điện l theo thị trường điện giao ngay trong chu kỳ
thanh toán M (đồng);
TCm1(l,M): Khoản chi phí
mua điện theo thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l trong
chu kỳ thanh toán M từ các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng, được xác định
tại khoản 1 Điều này (đồng);
g: Nhà máy điện có hợp đồng mua bán
điện với đơn vị mua buôn điện;
G: Tổng số nhà máy điện có hợp đồng
mua bán điện với đơn vị mua buôn điện;
TCm2(l,g,M): Khoản chi
phí mua điện theo thị trường điện giao ngay của đơn vị mua buôn điện l trong
chu kỳ thanh toán M từ nhà máy điện g được xác định tại khoản 2 Điều này
(đồng).
Điều 95. Tính toán khoản thanh
toán sai khác theo hợp đồng mua bán điện của đơn vị mua buôn điện
Bên bán điện có trách nhiệm tính
toán khoản thanh toán sai khác theo hợp đồng mua bán điện trong chu kỳ thanh
toán theo trình tự sau:
1. Tính toán cho từng chu kỳ giao
dịch theo công thức sau:

Trong đó:
Rc(i): Khoản thanh toán sai khác
trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
Qc(i): Sản lượng điện hợp đồng
trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
Pc: Giá hợp đồng mua bán điện
(đồng/kWh);
FMPi: Giá thị trường
toàn phần áp dụng cho đơn vị phát điện trong chu kỳ giao dịch i (đồng/kWh).
2. Tính toán cho chu kỳ thanh toán
theo công thức sau:

Trong đó:
: Khoản thanh toán sai khác trong chu kỳ
thanh toán M (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch thứ i của chu
kỳ thanh toán;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch của chu
kỳ thanh toán;
Rc(i): Khoản thanh toán sai khác
trong chu kỳ giao dịch i (đồng).
Mục 3. THANH TOÁN DỊCH VỤ PHỤ
TRỢ VÀ THANH TOÁN KHÁC
Điều 96. Thanh toán cho dịch vụ điều
khiển tần số thứ cấp
Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm tính toán khoản thanh toán cho đơn vị phát điện
cung cấp dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp, bao gồm:
1. Đối với phần sản lượng điện năng
đo đếm của nhà máy điện cung cấp dịch vụ điều chỉnh tần số trong chu kỳ giao
dịch: Tính toán thanh toán theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 Thông tư này.
2. Khoản thanh toán theo giá công
suất CAN cho phần sản lượng tương ứng với phần công suất cung cấp cho dịch vụ
điều khiển tần số thứ cấp, cụ thể như sau:
Rđt(i)
= CAN(i) × Qđt(i)
Trong đó:
Rđt(i): Khoản thanh toán
theo giá công suất CAN cho phần sản lượng tương ứng với phần công suất cung cấp
cho dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp trong chu kỳ giao dịch i (đồng);
CAN(i): Giá công suất thị trường áp
dụng cho đơn vị phát điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
Qđt(i): Sản lượng tương
ứng với phần công suất cung cấp cho dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp của tổ
máy trong chu kỳ giao dịch i đã quy đổi về vị trí đo đếm (kWh) và được xác định
theo công thức sau:
Qđt
= Max{Min ([Qcb - Qmq], Qđtcb), 0}
Trong đó:
Qđtcb: Sản lượng tương
ứng với công suất cung cấp dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp công bố cho chu kỳ
giao dịch tới của tổ máy được quy đổi về vị trí đo đếm trong chu kỳ giao dịch i
(kWh);
Qcb: Sản lượng tương ứng
với công suất công bố của tổ máy trong bản chào lập lịch của tổ máy được quy
đổi về vị trí đo đếm trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
Qmq: Sản lượng điện năng
đo đếm của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh).
Trường hợp trong chu kỳ giao dịch
thực tế, tổ máy không tham gia dịch vụ điều khiển tần số thứ cấp hoặc tổ máy bị
sự cố thì sản lượng tương ứng với phần công suất cung cấp cho dịch vụ điều
khiển tần số thứ cấp trong chu kỳ đó bằng không (Qđt = 0);
Điều 97. Thanh toán cho dịch vụ
dự phòng khởi động nhanh, dịch vụ vận hành phải phát để bảo đảm cung cấp điện,
dịch vụ điều chỉnh điện áp và khởi động đen
Đơn vị cung cấp dịch vụ dự phòng
khởi động nhanh, dịch vụ vận hành phải phát để bảo đảm cung cấp điện (bao gồm
vận hành phải phát thường xuyên và nhà máy tuabin khí vận hành chu trình đơn
hoặc thiếu nhiên liệu chính phải sử dụng một phần hoặc toàn bộ nhiên liệu phụ
theo lệnh của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện), dịch vụ điều
chỉnh điện áp và khởi động đen được thanh toán theo hợp đồng cung cấp dịch vụ
phụ trợ theo Quy định phương pháp xác định và trình tự, thủ tục phê duyệt giá
dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, nội dung chính của hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ
trợ hệ thống điện do Bộ Công Thương ban hành.
Điều 98. Thanh toán cho nhà máy
thuỷ điện có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày
Các khoản thanh cho nhà máy thuỷ
điện có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày trực tiếp giao dịch trên thị trường điện
được tính toán như sau:
1. Các khoản thanh toán theo thị
trường điện: Thực hiện theo các quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 90 và Điều
91 Thông tư này.
2. Khoản thanh toán sai khác theo
hợp đồng mua bán điện
a) Sản lượng điện hợp đồng mua bán
điện trong chu kỳ giao dịch của nhà máy điện này được tính toán theo công thức
sau:
Qc(i)
= Qhc(i) x α
Trong đó:
Qc(i): Sản lượng điện hợp đồng của
nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
α: Tỷ lệ sản lượng điện năng thanh
toán theo giá hợp đồng cho nhà máy thủy điện có hồ điều tiết dưới 02 ngày do Bộ
Công Thương quy định.
Qhc(i): Sản lượng điện hiệu chỉnh
trong chu kỳ giao dịch i (kWh) được xác định như sau:
- Trường hợp Qdu(i)> 0, Qhc(i) =
Qm(i) - Qdu(i);
- Trường hợp Qdu(i) ≤ 0, Qhc(i) =
Qm(i).
Qm(i): Sản lượng điện năng tại vị
trí đo đếm trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
Qdu(i): Sản lượng điện năng phát
sai khác so với lệnh điều độ trong chu kỳ giao dịch i (kWh).
b) Khoản thanh toán theo hợp đồng
mua bán điện của nhà máy điện được tính toán căn cứ theo sản lượng điện hợp
đồng theo quy định tại điểm a khoản này và theo công thức quy định tại Điều 92
Thông tư này.
Điều 99. Thanh toán cho các nhà
máy điện năng lượng tái tạo trực tiếp tham gia thị trường điện
1. Nhà máy điện năng lượng tái tạo
có hợp đồng mua bán điện với khách hàng sử dụng điện lớn tham gia cơ chế mua
bán điện trực tiếp lựa chọn bán điện trên thị trường điện giao ngay, thanh toán
áp dụng theo quy định về cơ chế mua bán điện trực tiếp do Chính phủ ban hành.
2. Nhà máy điện năng lượng tái tạo
không tham gia cơ chế mua bán điện trực tiếp nhưng lựa chọn trực tiếp tham gia
thị trường điện, thanh toán các thành phần:
a) Các khoản thanh toán theo thị
trường điện: Thực hiện theo các quy định tại Khoản 7 Điều 90 và Điều 91 Thông
tư này.
b) Khoản thanh toán theo hợp đồng
mua bán điện dạng sai khác:
Sản lượng điện hợp đồng mua bán
điện trong chu kỳ giao dịch của nhà máy điện này được tính toán theo công thức
sau:
Qc(i)
= Qmq(i) x α
Trong đó:
Qc(i): Sản lượng điện hợp đồng của
nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
α: Tỷ lệ sản lượng điện năng thanh
toán theo giá hợp đồng cho nhà máy năng lượng tái tạo do Bộ Công Thương quy
định.
Qmq(i): Sản lượng điện năng tại vị
trí đo đếm trong chu kỳ giao dịch i (kWh).
c) Khoản thanh toán theo hợp đồng
mua bán điện của nhà máy điện được tính toán căn cứ theo sản lượng điện hợp
đồng theo quy định tại Điểm a Khoản này và theo công thức quy định tại Điều 92
Thông tư này.
Điều 100. Thanh toán khác đối
với nhà máy điện ký hợp đồng với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Trường hợp sản lượng đo đếm điện
năng tháng do đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng cung cấp theo quy định
tại khoản 2 Điều 78 Thông tư này có sai khác so với tổng điện năng đo đếm các
ngày trong tháng do đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng cung cấp theo quy
định tại khoản 1 Điều 78 Thông tư này, phần điện năng chênh lệch được thanh toán
theo quy định hợp đồng mua bán điện đã ký giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam và
đơn vị phát điện.
2. Tổ máy nhiệt điện bị buộc phải
ngừng hoặc phải ngừng một lò hơi để giảm công suất theo quy định tại khoản 3
Điều 62 Thông tư này hoặc trường hợp sửa chữa, thi công đường dây được thanh
toán chi phí khởi động theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán điện giữa Tập
đoàn Điện lực Việt Nam và Đơn vị phát điện. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm xác nhận sự kiện này đối với tổ máy do Đơn vị
phát điện công bố để Đơn vị mua điện làm căn cứ thanh toán chi phí khởi động.
3. Trường hợp nhà máy có tổ máy
phát điện thí nghiệm thì tách toàn bộ nhà máy đó ra ngoài thị trường điện
trong các chu kỳ chạy thí nghiệm. Toàn bộ sản lượng phát của nhà máy lên lưới
trong các chu kỳ có thí nghiệm được thanh toán theo thỏa thuận tại hợp đồng
mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam tương ứng với cấu hình tổ máy và
loại nhiên liệu sử dụng.
4. Trường hợp tổ máy đã có kế hoạch
ngừng máy được phê duyệt nhưng vẫn phải phát công suất theo yêu cầu của Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện để bảo đảm cung cấp điện, thì tách
toàn bộ nhà máy đó ra ngoài thị trường điện trong khoảng thời gian phát công
suất theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện. Toàn bộ
sản lượng phát của nhà máy lên lưới trong khoảng thời gian này được thanh toán
theo hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
5. Trường hợp nhà máy điện có tổ
máy phát điện tách lưới phát độc lập theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện, toàn bộ sản lượng phát điện của nhà máy điện trong các
chu kỳ giao dịch có liên quan được thanh toán theo hợp đồng mua bán điện với
Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
6. Trường hợp nhà máy điện có tổ
máy phát điện tách ra ngoài hệ thống điện quốc gia và đấu nối vào lưới điện mua
từ nước ngoài, căn cứ theo kết quả tính toán vận hành hệ thống điện năm tới của
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, việc tham gia thị trường điện
trong năm tới và thanh toán cho nhà máy điện này được quy định như sau:
a) Nhà máy thủy điện có hồ chứa
điều tiết dưới 02 ngày có kế hoạch đấu nối vào lưới điện mua điện từ nước
ngoài thì tách toàn bộ nhà máy điện này tham gia gián tiếp thị trường điện
trong năm tới. Toàn bộ sản lượng phát điện của nhà máy điện trong năm tới được
thanh toán theo giá điện trong hợp đồng mua bán điện đã ký với Tập Đoàn Điện
lực Việt Nam;
b) Trừ trường hợp quy định tại điểm
a khoản này, trường hợp trong năm vận hành nhà máy điện có tổ máy phát điện đấu
nối vào lưới điện mua điện từ nước ngoài, toàn bộ sản lượng phát điện của nhà
máy điện trong ngày giao dịch mà tổ máy có chu kỳ đấu nối vào lưới điện mua
điện từ nước ngoài được thanh toán theo giá điện trong hợp đồng mua bán điện
đã ký với Tập Đoàn Điện lực Việt Nam.
7. Trường hợp tổ máy thủy điện phải
phát công suất lớn hơn công suất công bố trong bản chào giá lập lịch huy động
chu kỳ giao dịch tới theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện vì lý do bảo đảm cung cấp điện, toàn bộ sản lượng phát của nhà máy
lên lưới trong khoảng thời gian này được thanh toán theo quy định tại hợp đồng
mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
8. Trường hợp nhà máy điện có tổ
máy phát điện tham gia thử nghiệm hệ thống AGC theo yêu cầu của Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện thì tách toàn bộ nhà máy điện này gián tiếp
tham gia thị trường điện, toàn bộ sản lượng phát của nhà máy lên lưới trong các
chu kỳ có thử nghiệm được thanh toán theo hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn
Điện lực Việt Nam. Trước ngày 01 tháng 12 năm N-1, Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm lập và công bố danh sách các tổ máy phát
điện dự kiến tham gia thử nghiệm hệ thống AGC trong năm N cho các thành viên
tham gia thị trường điện.
Điều 101. Thanh toán khác đối
với nhà máy điện ký hợp đồng trực tiếp với đơn vị mua buôn điện
1. Các khoản thanh toán khác cho
nhà máy điện ký hợp đồng trực tiếp với đơn vị mua buôn điện bao gồm:
a) Phần sản lượng chênh lệch giữa
sản lượng đo đếm điện năng tháng do đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng
cung cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Thông tư này với tổng sản lượng điện
năng đo đếm các chu kỳ giao dịch trong tháng do đơn vị quản lý số liệu đo đếm
điện năng cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Thông tư này, được thanh
toán theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán điện đã ký giữa đơn vị mua buôn
điện và đơn vị phát điện;
b) Tổ máy nhiệt điện bị buộc phải
ngừng hoặc phải ngừng một lò hơi để giảm công suất theo quy định tại khoản 3
Điều 62 Thông tư này hoặc trường hợp sửa chữa, thi công đường dây được thanh
toán chi phí khởi động theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán điện giữa Đơn vị
mua buôn điện và đơn vị phát điện. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm xác nhận sự kiện này đối với tổ máy do Đơn vị phát điện
công bố để Đơn vị mua điện làm căn cứ thanh toán chi phí khởi động;
c) Trường hợp nhà máy có tổ máy
phát điện thí nghiệm thì tách toàn bộ nhà máy đó ra ngoài thị trường điện
trong các chu kỳ chạy thí nghiệm. Toàn bộ sản lượng phát của nhà máy lên lưới
trong các chu kỳ có thí nghiệm được thanh toán theo thỏa thuận tại các hợp
đồng mua bán điện với đơn vị mua buôn điện tương ứng với cấu hình tổ máy và
loại nhiên liệu sử dụng;
d) Trường hợp nhà máy điện có tổ
máy phát điện tham gia thử nghiệm hệ thống AGC theo yêu cầu của Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện thì tách toàn bộ nhà máy điện này ra ngoài
thị trường điện, toàn bộ sản lượng phát của nhà máy lên lưới trong các chu kỳ
có thử nghiệm được thanh toán theo hợp đồng mua bán điện với đơn vị mua buôn
điện. Trước ngày 01 tháng 12 năm N-1, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm lập và công bố danh sách các tổ máy phát điện dự
kiến tham gia thử nghiệm hệ thống AGC trong năm N cho các thành viên tham gia
thị trường điện;
e) Các khoản thuế, phí thanh toán
cho nhà máy điện có hợp đồng trực tiếp với các đơn vị mua buôn điện trong chu
kỳ thanh toán M (thuế tài nguyên nước, phí môi trường rừng, phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp, tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm
chất nạo vét, tiền thuê đất, các khoản thuế phí khác nếu có).
2. Các khoản thanh toán khác quy
định tại khoản 1 Điều này được phân bổ cho các đơn vị mua buôn điện theo tỷ
trọng sản lượng điện năng giao nhận trong chu kỳ thanh toán do Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện công bố và được xác định theo công thức sau:

Trong đó:
L: Tổng số đơn vị mua buôn điện;
Rkh(l,g,M): Khoản thanh
toán khác phân bổ cho đơn vị mua buôn điện l từ nhà máy điện g ký hợp đồng mua
bán điện trực tiếp trong chu kỳ thanh toán M được thỏa thuận tại hợp đồng
mua bán điện ký giữa hai bên (đồng);
Rkh(g,M): Tổng các khoản
thanh toán khác quy định tại khoản 1 Điều này của các nhà máy điện g ký hợp
đồng mua bán điện trực tiếp với đơn vị mua buôn điện trong chu kỳ thanh toán M
(đồng);
Q(l,M): Sản lượng điện năng giao
nhận của đơn vị mua buôn điện l trong chu kỳ thanh toán M (kWh).
Điều 102. Thanh toán khi can
thiệp thị trường điện
1. Trường hợp có phát sinh tình
huống can thiệp thị trường điện được quy định tại Điều 66 Thông tư này, đơn vị
mua điện có trách nhiệm thanh toán cho đơn vị phát điện có hợp đồng trực tiếp
theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán điện. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm xác nhận sự kiện liên quan để đơn vị phát điện
có căn cứ hoàn chỉnh hồ sơ thanh toán gửi đơn vị mua điện.
2. Trường hợp có phát sinh tình
huống điều chỉnh biểu đồ các nhà máy để đảm bảo cung cấp điện được quy định tại
khoản 2 Điều 66 Thông tư này, đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện,
đơn vị mua điện, đơn vị phát điện có trách nhiệm tính toán thanh toán và thực
hiện thanh toán theo quy định tại Điều 90, Điều 91 và Điều 92 Thông tư này.
Điều 103. Thanh toán khi tạm
ngừng hoạt động của thị trường điện giao ngay
Trong thời gian tạm ngừng hoạt động
của thị trường điện giao ngay, đơn vị mua điện có trách nhiệm thanh toán cho
đơn vị phát điện có hợp đồng trực tiếp theo thỏa thuận tại hợp đồng mua bán
điện. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác nhận
sự kiện liên quan để đơn vị phát điện có căn cứ hoàn chỉnh hồ sơ thanh toán gửi
đơn vị mua điện.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THANH
TOÁN
Điều 104. Số liệu phục vụ tính
toán thanh toán thị trường điện
Trước 9h00 ngày D+2, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tổng hợp và cung cấp cho
đơn vị mua điện và các đơn vị phát điện số liệu phục vụ việc tính toán thanh
toán cho từng nhà máy điện.
Điều 105. Bảng kê thanh toán thị
trường điện cho ngày giao dịch
1. Trước 16h00 ngày D+4, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập và gửi cho các đơn vị
phát điện bảng kê thanh toán thị trường điện sơ bộ cho ngày giao dịch D qua
trang thông tin điện tử thị trường điện theo Biểu mẫu 13 tại Phụ lục VI ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Trước 16h00 ngày D+5, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện lập và gửi cho các đơn vị mua điện bảng
kê thanh toán thị trường điện giao ngay của ngày D qua trang thông tin điện tử
thị trường điện theo Biểu mẫu 13 tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trước 12h00 ngày D+6, đơn vị
phát điện trực tiếp giao dịch và đơn vị mua điện có trách nhiệm xác nhận bảng
kê thanh toán thị trường điện theo quy định trên trang thông tin điện tử thị
trường điện; thông báo lại cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
các sai sót trong bảng kê thanh toán thị trường điện sơ bộ (nếu có).
4. Trước 16h00 ngày D+6, Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập và gửi cho đơn vị
mua điện và các đơn vị phát điện bảng kê thanh toán thị trường điện hoàn chỉnh
cho ngày D qua trang thông tin điện tử thị trường điện theo Biểu mẫu 13 tại Phụ
lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Đơn vị phát điện có trách nhiệm phát
hành bảng kê thanh toán ngày và đưa vào hồ sơ phục vụ công tác thanh toán cho
chu kỳ thanh toán.
Điều 106. Bảng kê thanh toán thị
trường điện cho chu kỳ thanh toán
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm tổng hợp các số liệu thanh toán cho các ngày
giao dịch trong chu kỳ thanh toán và kiểm tra, đối chiếu với biên bản tổng hợp
sản lượng điện năng do đơn vị quản lý số liệu đo đếm điện năng cung cấp.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
tính từ ngày giao dịch cuối cùng của chu kỳ thanh toán, Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố:
a) Biên bản chốt sản lượng chênh
lệch giữa tổng sản lượng trong từng chu kỳ giao dịch và sản lượng chốt cho chu
kỳ thanh toán;
b) Tổng sản lượng điện năng giao
nhận đầu nguồn của từng đơn vị mua buôn điện và tỷ trọng sản lượng điện năng
giao nhận đầu nguồn của đơn vị mua buôn điện tính toán theo quy định tại khoản
2 Điều 101 Thông tư này.
3. Trong thời hạn 13 ngày làm việc
tính từ ngày giao dịch cuối cùng của chu kỳ thanh toán, Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập và phát hành bảng kê thanh
toán thị trường điện của chu kỳ thanh toán cho đơn vị mua điện và đơn vị phát
điện.
4. Bảng kê thanh toán thị trường
điện cho chu kỳ thanh toán bao gồm bảng tổng hợp theo các Biểu mẫu 13 và Biểu
mẫu 14 tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và biên bản xác nhận chỉ
số công tơ và sản lượng điện năng.
5. Hình thức xác nhận bảng kê thanh
toán và sự kiện thị trường điện: Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch, đơn vị
mua điện và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử
dụng chữ ký số để phục vụ công tác xác nhận, phát hành bảng kê thanh toán thị
trường điện và xác nhận các sự kiện thị trường điện. Trong trường hợp chữ ký số
bị sự cố, đơn vị mua điện và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm xác nhận, phát hành bảng kê thanh toán thị trường điện và xác
nhận các sự kiện thị trường điện trực tiếp và xác nhận lại sau khi sự cố được
khắc phục.
Điều 107. Hồ sơ thanh toán
1. Đơn vị phát điện trực tiếp giao
dịch lập và gửi chứng từ thanh toán thị trường điện cho đơn vị mua điện căn cứ
trên bảng kê thanh toán thị trường điện cho chu kỳ thanh toán.
2. Đơn vị phát điện trực tiếp giao
dịch lập và gửi chứng từ thanh toán hợp đồng sai khác cho đơn vị mua điện theo
thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện đã ký giữa đơn vị mua điện và đơn vị
phát điện.
3. Đơn vị phát điện trực tiếp giao
dịch lập và gửi hóa đơn thanh toán cho đơn vị mua điện theo thỏa thuận tại
Hợp đồng mua bán điện. Hóa đơn thanh toán bao gồm các khoản thanh toán thị
trường điện và thanh toán hợp đồng sai khác trong chu kỳ thanh toán.
Điều 108. Hồ sơ thanh toán cho
hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ và các khoản thanh toán khác
Đơn vị phát điện có trách nhiệm lập
hồ sơ thanh toán dịch vụ phụ trợ và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng đã
ký kết giữa đơn vị phát điện và đơn vị mua điện.
Điều 109. Hiệu chỉnh hóa đơn
1. Trong trường hợp hóa đơn có sai
sót, đơn vị phát điện hoặc đơn vị mua điện có quyền đề nghị xử lý theo các quy
định có liên quan trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày phát hành. Các bên liên
quan có trách nhiệm phối hợp xác định và thống nhất các khoản thanh toán hiệu
chỉnh.
2. Đơn vị phát điện có trách nhiệm
bổ sung khoản thanh toán hiệu chỉnh vào hóa đơn của chu kỳ thanh toán tiếp
theo.
Điều 110. Thanh toán
1. Đơn vị mua điện có trách nhiệm
thực hiện thanh toán theo hoá đơn của đơn vị phát điện, thời hạn thanh toán căn
cứ theo quy định tại hợp đồng mua bán điện ký kết giữa hai bên.
2. Đơn vị phát điện và đơn vị mua
điện có trách nhiệm thống nhất phương thức thanh toán trong thị trường điện phù
hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định có liên quan.
3. Đến ngày 20 hằng tháng, trường
hợp đơn vị phát điện chưa nhận được Bảng kê thanh toán thị trường điện mà
nguyên nhân không phải từ đơn vị phát điện, đơn vị phát điện có quyền lập, gửi
hồ sơ tạm và hóa đơn thanh toán căn cứ theo sản lượng điện phát và giá điện
trong hợp đồng mua bán điện đã ký. Sau khi bảng kê thanh toán thị trường điện
được phát hành, phần chênh lệch giữa giá trị tạm thanh toán và giá trị quyết
toán được bù trừ vào tháng kế tiếp.
4. Trường hợp bên mua điện chậm
thanh toán khi đến hạn thanh toán, áp dụng tính lãi cho khoản tiền điện chậm
trả theo mức lãi suất do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện đã
ký kết.
Điều 111. Xử lý các sai sót
trong thanh toán
Trường hợp có thanh toán thừa hoặc
thiếu so với hóa đơn, các đơn vị liên quan xử lý các sai sót này theo thỏa
thuận trong hợp đồng mua bán điện hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ đã
ký kết.
Điều 112. Thanh toán hợp đồng
mua bán điện giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam và đơn vị mua buôn điện
Thanh toán hợp đồng mua bán điện
giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam và đơn vị mua buôn bao gồm:
1. Khoản thanh toán thị trường điện
giao ngay giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam với đơn vị mua buôn điện đối với các
nhà máy điện phân bổ hợp đồng được quy định tại khoản 1 Điều 94 Thông tư này.
2. Khoản thanh toán sai khác theo
hợp đồng mua bán điện giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam với đơn vị mua buôn điện
đối với các nhà máy điện được phân bổ hợp đồng tính toán theo quy định tại Điều
95 Thông tư này.
3. Khoản thanh toán theo giá bán
buôn điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho Đơn vị mua buôn điện đối với phần
sản lượng giao nhận đầu nguồn còn lại sau khi đã trừ phần sản lượng thanh toán
theo quy định tại Điều 93, điểm c điểm d khoản 1 Điều 101, Điều 102 và Điều 103
Thông tư này.
4. Các khoản thanh toán khác theo
thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
Chương IX
HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHỤC VỤ VẬN HÀNH THỊ
TRƯỜNG ĐIỆN
Điều 113. Phần mềm cho hoạt động
của thị trường điện
1. Các phần mềm cho hoạt động của
thị trường điện bao gồm:
a) Phần mềm mô phỏng thị trường;
b) Phần mềm tính toán giá trị nước;
c) Phần mềm lập lịch huy động;
d) Phần mềm phục vụ tính toán thanh
toán;
đ) Các phần mềm khác phục vụ hoạt
động thị trường điện.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm phát triển và vận hành các phần mềm phục vụ thị
trường điện.
Điều 114. Yêu cầu đối với phần
mềm cho hoạt động của thị trường điện
1. Đảm bảo tính chính xác, độ tin
cậy, tính bảo mật và đáp ứng được các tiêu chuẩn do Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện xây dựng.
2. Có đầy đủ các hướng dẫn kỹ
thuật, quy trình vận hành kèm theo.
Điều 115. Xây dựng và phát triển
các phần mềm cho hoạt động của thị trường điện
1. Các phần mềm cho hoạt động thị
trường điện phải được xây dựng, phát triển để hỗ trợ thực hiện các tính toán và
giao dịch được quy định tại Thông tư này và các quy trình vận hành của thị
trường điện.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm
a) Xây dựng các tiêu chuẩn đối với
các phần mềm cho hoạt động của thị trường điện;
b) Thẩm định, kiểm tra khả năng đáp
ứng của phần mềm đối với các tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản này trước khi
áp dụng;
c) Công bố danh sách, các thuật
toán và quy trình sử dụng các phần mềm cho hoạt động của thị trường điện.
Điều 116. Kiểm toán phần mềm
1. Các phần mềm phục vụ thị trường
phải được kiểm toán trong các trường hợp sau:
a) Trước khi thị trường điện chính
thức vận hành;
b) Trước khi đưa phần mềm mới vào
sử dụng;
c) Sau khi hiệu chỉnh, nâng cấp có
ảnh hưởng đến việc tính toán;
d) Kiểm toán định kỳ.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm đề xuất đơn vị kiểm toán độc lập có năng lực để
thực hiện kiểm toán, báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực trước khi
thực hiện.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm công bố kết quả kiểm toán cho các thành viên
tham gia thị trường điện.
Điều 117. Cấu trúc hệ thống
thông tin thị trường điện
Hệ thống thông tin thị trường điện
bao gồm các thành phần cơ bản sau:
1. Hệ thống phần cứng và phần mềm
phục vụ quản lý, trao đổi và bảo mật thông tin thị trường điện.
2. Hệ thống cơ sở dữ liệu và lưu
trữ.
3. Cổng thông tin điện tử phục vụ
thị trường điện, bao gồm cả trang thông tin điện tử nội bộ và trang thông tin
điện tử công cộng.
Điều 118. Quản lý và vận hành hệ
thống thông tin thị trường điện
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm quản lý và vận hành Hệ thống thông tin thị
trường điện.
2. Các thành viên tham gia thị
trường điện có trách nhiệm đầu tư các trang thiết bị trong phạm vi quản lý đáp
ứng các yêu cầu kỹ thuật do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
quy định, đảm bảo việc kết nối với Hệ thống thông tin thị trường điện.
3. Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
điện năng có trách nhiệm phát triển, quản lý và vận hành mạng đường truyền kết
nối giữa Hệ thống thông tin thị trường điện của Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện với các thiết bị của các thành viên tham gia thị trường
điện.
4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện chỉ được vận hành hoặc thay đổi Hệ thống thông tin thị trường
điện hiện có sau khi đã nghiệm thu hoàn chỉnh và được Cơ quan quản lý nhà nước
về điện lực thông qua.
5. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm trang bị thiết bị dự phòng cho hệ thống thông
tin thị trường điện để đảm bảo có thể thu thập, truyền và công bố thông tin thị
trường trong trường hợp Hệ thống thông tin thị trường điện chính bị sự cố hoặc
không thể vận hành.
6. Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm xây dựng, quản lý hệ thống
bảo mật thông tin đảm bảo an toàn, bảo mật các thông tin thị trường
điện.
Điều 119. Cung cấp và công bố thông
tin thị trường điện
1. Đơn vị phát điện, đơn vị mua
buôn điện, Đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện và đơn vị quản lý
số liệu đo đếm điện năng có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện các thông tin, số liệu phục vụ tính toán phân bổ
sản lượng hợp đồng, dự báo phụ tải năm, lập kế hoạch vận hành, lập lịch
huy động và tính toán thanh toán theo quy định tại Thông tư này qua cổng thông
tin điện tử của Hệ thống thông tin thị trường điện.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm cung cấp và công bố thông tin, số liệu và các
báo cáo vận hành thị trường điện cho các thành viên tham gia thị trường điện
theo quy định tại Thông tư này qua cổng thông tin điện tử của Hệ thống thông tin
thị trường điện.
3. Mức độ phân quyền truy cập thông
tin được xác định theo chức năng của các đơn vị và được quy định trong Quy
trình quản lý, vận hành hệ thống công nghệ thông tin điều hành thị trường điện
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm công bố công khai trên trang thông tin điện tử
công cộng các thông tin sau:
a) Thông tin về các thành viên tham
gia thị trường điện;
b) Dữ liệu về phụ tải của từng miền
và hệ thống;
c) Số liệu công suất phát của từng
loại hình công nghệ phát điện và toàn hệ thống điện;
d) Số liệu thống kê về giá thị
trường;
đ) Các thông tin khác được quy định
trong Quy trình, quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin điều hành thị
trường điện tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 120. Trách nhiệm đảm bảo
tính chính xác của thông tin thị trường điện
1. Thành viên tham gia thị trường
có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin thị trường điện
tại thời điểm cung cấp.
2. Trường hợp phát hiện các thông
tin đã cung cấp, công bố không chính xác và đầy đủ, thành viên tham gia thị
trường có trách nhiệm cải chính và cung cấp lại thông tin chính xác cho đơn vị
có liên quan.
Điều 121. Bảo mật thông tin thị
trường điện
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện không được tiết lộ các thông tin do thành viên tham gia thị
trường điện cung cấp, bao gồm:
a) Thông tin về hợp đồng mua bán
điện;
b) Bản chào giá của đơn vị phát
điện trước khi kết thúc ngày giao dịch;
c) Các thông tin khác ngoài thẩm
quyền.
2. Thành viên tham gia thị trường
điện không được tiết lộ các thông tin ngoài phạm vi được phân quyền cung cấp và
công bố.
Điều 122. Các trường hợp miễn
trừ bảo mật thông tin
1. Cung cấp thông tin theo yêu cầu
của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
2. Các thông tin tự tổng hợp, phân
tích từ các thông tin công bố trên thị trường điện, không phải do các thành
viên tham gia thị trường điện khác cung cấp sai quy định tại Điều 121 Thông tư
này.
Điều 123. Lưu trữ thông tin thị
trường điện
Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm lưu lại toàn bộ hoạt động trao đổi thông tin
được thực hiện qua Hệ thống thông tin thị trường điện. Thời hạn lưu trữ thông
tin ít nhất là 05 năm.
Chương X
GIÁM SÁT VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
Điều 124. Trách nhiệm thực hiện
giám sát thị trường điện
1. Cơ quan quản lý nhà nước về điện
lực có trách nhiệm thực hiện giám sát thường xuyên, định kỳ công tác vận hành
thị trường điện thông qua tổng hợp, đánh giá kết quả vận hành căn cứ trên các
dữ liệu thu thập và kiểm tra thực tế tại các thành viên tham gia thị trường
điện. Nội dung giám sát thị trường điện bao gồm:
a) Kết quả vận hành thị trường
điện;
b) Đánh giá tuân thủ quy định thị
trường điện của các đơn vị thành viên tham gia thị trường điện.
2. Thành viên tham gia thị trường
điện có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực trong
giám sát thị trường điện; phát hiện và báo cáo Cơ quan quản lý nhà nước về điện
lực các vấn đề phát sinh, các hành vi có dấu hiệu vi phạm trong quá trình vận
hành thị trường điện.
Điều 125. Công bố thông tin vận
hành thị trường điện
Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm định kỳ công bố thông tin vận hành thị trường
điện theo quy định trong Quy trình quản lý, vận hành hệ thống thông tin thị
trường điện tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này với thời gian biểu cụ
thể như sau:
1. Trước 15h00 hằng ngày, công bố
báo cáo vận hành thị trường điện ngày hôm trước.
2. Trước 16h00 thứ Ba hằng tuần,
công bố báo cáo vận hành thị trường điện tuần trước.
3. Trước ngày 20 hằng tháng, công
bố báo cáo vận hành thị trường điện tháng trước.
4. Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm,
công bố báo cáo vận hành thị trường điện năm trước.
Điều 126. Cung cấp dữ liệu phục
vụ giám sát vận hành thị trường điện
1. Cung cấp dữ liệu phục vụ giám
sát vận hành thị trường điện
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm cung cấp cho Cơ quan quản lý nhà nước về điện
lực các thông tin, dữ liệu về vận hành thị trường điện, bao gồm:
- Các số liệu, kết quả tính toán kế
hoạch vận hành thị trường điện năm, tháng, tuần;
- Các số liệu, kết quả vận hành thị
trường điện ngày tới, chu kỳ tới, thời gian thực và tính toán thanh toán;
- Các thông tin, số liệu cần thiết
khác theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để giám sát thị
trường điện.
b) Thành viên tham gia thị trường
điện có trách nhiệm cung cấp các thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động
của đơn vị đó trên thị trường điện theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về
điện lực để giám sát thị trường điện.
2. Phương thức cung cấp số liệu
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Cơ quan quản lý nhà nước
về điện lực theo các phương thức sau:
- Tự động đồng bộ hóa trực tuyến
giữa Cơ sở dữ liệu thị trường điện tại Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện với Cơ sở dữ liệu giám sát thị trường điện tại Cơ quan quản lý nhà
nước về điện lực. Danh mục các thông tin, dữ liệu thị trường điện đồng bộ hóa
do Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực quy định;
- Trường hợp chưa áp dụng được
phương thức cung cấp dữ liệu theo quy định tại điểm a khoản này, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện lập và gửi các file số liệu thị trường
điện theo định dạng, biểu mẫu và theo thời gian biểu do Cơ quan quản lý nhà
nước về điện lực quy định.
b) Thành viên tham gia thị trường
điện cung cấp thông tin, dữ liệu dưới dạng văn bản hoặc file số liệu theo biểu
mẫu khi Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực yêu cầu.
3. Đảm bảo chất lượng dữ liệu
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm đảm bảo chất lượng dữ liệu cung cấp cho Cơ quan
quản lý nhà nước về điện lực bao gồm các báo cáo hàng ngày, báo cáo hàng tuần
và nội dung của cơ sở dữ liệu thị trường điện;
b) Thành viên tham gia thị trường
điện có trách nhiệm đảm bảo chất lượng dữ liệu cung cấp cho Cơ quan quản lý
nhà nước về điện lực phục vụ điều tra và có xác nhận đảm bảo chính xác của đơn
vị cấp dữ liệu.
Điều 127. Chế độ báo cáo vận hành
thị trường điện
1. Chế độ báo cáo vận hành thị
trường điện hàng tháng của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành
thị trường điện tháng M;
b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu
01 tại Phụ lục VI Thông tư này;
c) Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan
quản lý nhà nước về điện lực;
đ) Phương thức gửi báo cáo: Gửi qua
hệ thống thư điện tử;
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày
20 tháng M+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện tháng M;
g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng
tháng.
2. Chế độ báo cáo vận hành thị
trường điện năm của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành
thị trường điện năm N;
b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu
02 tại Phụ lục VI Thông tư này;
c) Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan
quản lý nhà nước về điện lực;
đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo
được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày
01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N.
g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.
3. Chế độ báo cáo vận hành thị
trường điện năm của Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch
a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành
thị trường điện năm N;
b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu
03 tại Phụ lục VI Thông tư này;
c) Đối tượng báo cáo: Các đơn vị
phát điện trực tiếp giao dịch;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan
quản lý nhà nước về điện lực;
đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo
được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày
01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N;
g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.
4. Chế độ báo cáo vận hành thị
trường điện năm của Đơn vị mua điện
a) Tên báo cáo: Báo cáo vận hành
thị trường điện năm N;
b) Nội dung báo cáo: Theo Biểu mẫu
04 tại Phụ lục VI Thông tư này;
c) Đối tượng báo cáo: Các đơn vị
mua điện tham gia thị trường bán buôn điện cạnh tranh;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan
quản lý nhà nước về điện lực;
đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo
được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày
01 tháng 3 năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N;
g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.
5. Báo cáo đột xuất
a) Báo cáo đột xuất khi phát sinh
can thiệp thị trường điện
- Tên báo cáo: Báo cáo về tình hình
can thiệp thị trường điện.
- Nội dung báo cáo phát sinh can
thiệp thị trường điện: Báo cáo chi tiết về sự kiện can thiệp thị trường điện
(thời gian, nguyên nhân phát sinh, các biện pháp can thiệp, đánh giá ảnh
hưởng…);
- Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện;
- Cơ quan nhận báo cáo: Cơ quan
quản lý nhà nước về điện lực;
- Phương thức gửi báo cáo: Gửi qua
hệ thống thư điện tử;
- Thời hạn gửi báo cáo: 24 giờ kể
từ thời điểm can thiệp thị trường điện.
b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện có trách nhiệm báo cáo đột
xuất về vận hành thị trường điện theo yêu cầu của Cơ quan quản lý nhà nước về
điện lực.
Điều 128. Kiểm toán số liệu và
tuân thủ thị trường điện
1. Kiểm toán định kỳ
Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tổ chức thực hiện
và hoàn thành việc kiểm toán số liệu và tuân thủ thị trường điện của năm trước.
Nội dung kiểm toán hàng năm về số liệu, quá trình thực hiện tính toán của Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trong thị trường điện bao gồm:
a) Số liệu cho tính toán trong thị
trường điện;
b) Các bước thực hiện tính toán;
c) Kết quả tính toán;
d) Tuân thủ của Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện đối với các trình tự quy định tại Thông tư này.
2. Kiểm toán đột xuất
Cơ quan quản lý nhà nước về điện
lực có quyền yêu cầu Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tổ chức
thực hiện kiểm toán đột xuất theo các nội dung và phạm vi kiểm toán cụ thể
trong các trường hợp sau:
a) Khi phát hiện dấu hiệu bất
thường trong vận hành thị trường điện;
b) Theo đề nghị bằng văn bản của
thành viên tham gia thị trường điện trong đó nêu rõ nội dung và lý do hợp lý để
yêu cầu kiểm toán đột xuất.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm đề xuất đơn vị kiểm toán độc lập đủ năng lực
thực hiện các nội dung kiểm toán thị trường điện trình Cơ quan quản lý nhà nước
về điện lực thông qua.
4. Đơn vị thành viên tham gia thị
trường điện có trách nhiệm hợp tác trong quá trình thực hiện kiểm toán thị
trường điện.
5. Chi phí kiểm toán
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện chi trả trong các trường hợp kiểm toán quy định tại khoản 1 và
điểm a khoản 2 Điều này;
b) Đơn vị đề nghị kiểm toán chi trả
trong trường hợp kiểm toán quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
6. Trong thời hạn 10 ngày tính từ
ngày nhận được báo cáo kiểm toán do đơn vị kiểm toán gửi, Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện có trách nhiệm gửi báo cáo kiểm toán cho Cơ quan
quản lý nhà nước về điện lực và các đơn vị liên quan.
Chương XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 129. Trách nhiệm của Cơ
quan quản lý nhà nước về điện lực
1. Phổ biến, kiểm tra và giám sát
việc thực hiện Thông tư này.
2. Ban hành hoặc trình Lãnh đạo Bộ
ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện hợp đồng mua bán điện đối với hợp đồng mua
bán điện đã ký kết hoặc đang trong quá trình thực hiện đàm phán trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Ban hành hoặc trình Lãnh đạo Bộ
ban hành văn bản hướng dẫn các nội dung mới phát sinh, vướng mắc trong quá
trình thực hiện.
Điều 30. Trách nhiệm của Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện
1. Đầu tư, xây dựng, lắp đặt và
nâng cấp Hệ thống thông tin thị trường điện và các phần mềm phục vụ thị trường
điện phù hợp với yêu cầu quy định tại Thông tư này.
2. Ban hành quy định về tiêu chuẩn,
chế độ công tác của chức danh “Kỹ sư Điều hành giao dịch thị trường điện” của
đơn vị đáp ứng yêu cầu vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh; Thực hiện
đào tạo, kiểm tra và công nhận chức danh này để tham gia công tác vận hành thị
trường điện.
3. Hướng dẫn các thành viên tham
gia thị trường điện về trình tự, thủ tục đăng ký tham gia thị trường điện theo
quy định tại Thông tư này và nâng cấp Trang thông tin điện tử thị trường điện
để các đơn vị phát điện nộp hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện theo hình
thức trực tuyến.
4. Chịu trách nhiệm về tổng hợp các
thông tin do các đơn vị cung cấp để đưa vào mô hình mô phỏng thị trường điện,
kết quả tính toán đầu ra và các thông tin công bố trên cổng thông tin điện tử
phục vụ thị trường điện bảo đảm chính xác, tin cậy và có cơ sở thực tiễn theo
quy định của Thông tư này.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp
và đồng bộ các dữ liệu vận hành giữa Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện và Cơ quan quản lý nhà nước về điện lực để phục vụ công tác giám
sát, đánh giá vận hành thị trường điện của Cơ quan quản lý nhà nước về điện
lực.
6. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm thực hiện trang bị các công cụ, số liệu cần
thiết để phục vụ công tác lập kế hoạch vận hành, lập lịch huy động và vận hành
thời gian thực như: số liệu thời tiết, khí tượng, thủy văn dự báo sản lượng
thủy điện theo nước về, dự báo năng lượng tái tạo (công suất, sản lượng và các
yếu tố khí tượng liên quan); số liệu tính toán mô phỏng ước lượng bức xạ thời
gian thực (từ các nguồn như ảnh mây vệ tinh…) phục vụ giám sát công suất điện
mặt trời mái nhà.
Điều 131. Quy định nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của Kỹ sư Điều hành giao dịch thị trường điện
1. Nhiệm vụ
a) Dự báo phụ tải phục vụ lập lịch
huy động nguồn điện chu kỳ giao dịch tới và 07 chu kỳ giao dịch tiếp theo sau
đó tuân thủ theo các quy định về vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch
thị trường điện;
b) Lập lịch huy động nguồn điện chu
kỳ giao dịch tới và 07 chu kỳ giao dịch tiếp theo sau đó tuân thủ theo các quy
định về vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện;
c) Thực hiện ấn định, dự báo nhu
cầu sử dụng khí cho phát điện chu kỳ giao dịch tới và 07 chu kỳ giao dịch tiếp
theo sau đó;
d) Tính toán, đánh giá công suất
khả dụng nguồn hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền và phối hợp với Điều
độ viên quốc gia thực hiện các giải pháp nhằm bảo đảm cân bằng cung cầu, bảo
đảm cung cấp điện cho quốc gia;
đ) Giải đáp các thắc mắc của các
đơn vị liên quan đến công tác điều hành giao dịch thị trường điện, công tác lập
lịch huy động nguồn điện chu kỳ giao dịch tới và 07 chu kỳ giao dịch tiếp theo
sau đó;
e) Phối hợp xử lý các sự cố, bất
thường liên quan đến hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ công tác điều
hành giao dịch thị trường điện, công tác lập lịch huy động nguồn điện trong hệ
thống;
g) Khai thác, sử dụng các phần mềm,
cơ sở dữ liệu trong hệ thống công nghệ thông tin phục vụ vận hành hệ thống điện
và điều hành giao dịch thị trường điện;
h) Công bố thông tin huy động chu
kỳ giao dịch tới và 07 chu kỳ giao dịch tiếp theo sau đó trên trang thông tin
điện tử hệ thống điện và thị trường điện theo đúng quy định;
i) Kiểm tra, rà soát hoạt động của
thị trường, cảnh báo các đơn vị nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định trong quá
trình điều hành giao dịch thị trường điện;
k) Chuẩn bị số liệu, tài liệu phục
vụ giải quyết các tranh chấp, khiếu nại của các đơn vị trong công tác điều hành
thị trường điện, công tác lập lịch huy động nguồn điện trong hệ thống điện;
l) Phân tích và báo cáo giám sát
thị trường và thông tin các bên liên quan;
m) Tham gia xây dựng các quy trình,
quy định liên quan trong vận hành hệ thống điện và thị trường điện;
n) Các nhiệm vụ khác do Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện quy định.
2. Trách nhiệm
a) Đảm bảo công tác vận hành hệ
thống điện an toàn, tin cậy, kinh tế, công tác điều hành giao dịch thị
trường điện công bằng, minh bạch, tuân thủ các quy định về vận hành
hệ thống điện và thị trường điện do Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành;
b) Lập lịch huy động nguồn điện chu
kỳ giao dịch tới và 07 chu kỳ giao dịch tiếp theo sau đó đảm bảo hệ thống điện
quốc gia vận hành an toàn, tin cậy, ổn định, chất lượng và kinh tế.
3. Quyền hạn
a) Yêu cầu Điều độ viên miền, các
Đơn vị quản lý vận hành và các đơn vị có liên quan cung cấp các thông tin phục
vụ công tác vận hành hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện, cụ
thể như sau:
- Thông tin về chế độ vận hành nhà
máy điện, hồ chứa thủy điện và các thông tin khác đối với các nguồn điện thuộc
quyền điều khiển, quyền kiểm tra của cấp điều độ quốc gia;
- Thông tin về tình hình cung cấp,
tiêu thụ nhiên liệu sơ cấp của các nguồn điện thuộc quyền điều khiển, quyền
kiểm tra của cấp điều độ quốc gia;
- Số liệu dự báo phụ tải và phụ tải
thực tế của các Tổng công ty Điện lực, công ty Điện lực, các nguồn nhập khẩu
điện;
- Nhận thông báo hoặc cung cấp
trước thông tin về chế độ vận hành của thiết bị điện làm thay đổi, ảnh hưởng
đến chế độ vận hành nguồn điện thuộc quyền điều khiển Cấp điều độ quốc gia;
- Các thông tin khác phục vụ công
tác điều hành giao dịch thị trường điện, lập lịch huy động nguồn điện.
b) Phối hợp với điều độ viên quốc
gia cập nhật các thông tin vận hành trong thời gian thực phục vụ công tác lập
lịch huy động nguồn điện;
c) Xin ý kiến lãnh đạo Cấp điều độ
quốc gia để giải quyết những vấn đề không thuộc thẩm quyền;
d) Kiến nghị với lãnh đạo Cấp điều
độ quốc gia thay đổi phương thức vận hành nếu hệ thống điện quốc gia có sự cố
hoặc khi nhận thấy phương thức vận hành hệ thống hiện tại chưa phù hợp;
đ) Công bố các thông tin liên quan
đến điều hành giao dịch thị trường điện theo quy định.
Điều 132. Trách nhiệm của các
đơn vị liên quan
1. Thành viên tham gia thị trường
điện có trách nhiệm hoàn thiện các trang thiết bị thông tin phù hợp với Hệ
thống thông tin thị trường điện theo quy định tại Thông tư này.
2. Đơn vị phát điện tham gia thị
trường điện có trách nhiệm ký hợp đồng mua bán điện theo Quy định phương pháp
xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án
điện lực; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện của đơn vị phát điện do Bộ
Công Thương ban hành áp dụng cho thị trường điện.
3. Khách hàng sử dụng điện lớn tham
gia cơ chế mua bán điện trực tiếp có trách nhiệm tuân thủ quy định cơ chế mua
bán điện trực tiếp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 133. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2025.
2. Bãi bỏ Thông tư số
21/2024/TT-BCT ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
vận hành Thị trường bán buôn điện cạnh tranh.
3. Các số liệu và thông tin gồm:
giá trần thị trường điện, nhà máy điện mới tốt nhất, giá công suất thị trường,
hệ số hiệu chỉnh sản lượng điện hợp đồng năm và tỷ lệ điện năng thanh toán theo
giá hợp đồng đã được Bộ Công Thương phê duyệt tại Kế hoạch vận hành thị trường
điện năm 2025 tiếp tục áp dụng cho các tháng còn lại của năm 2025.
4. Kế hoạch vận hành thị trường
điện của tháng 02 năm 2025 đã được Cục Điều tiết điện lực phê duyệt theo quy
định tại Thông tư số 21/2024/TT-BCT tiếp tục được áp dụng.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh về Bộ Công Thương
để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao, Toà án Nhân dân Tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Dầu khí Quốc gia Việt Nam; Công nghiệp
Than-Khoáng sản Việt Nam;
- Các Tổng công ty Phát điện;
- Các Tổng công ty Điện lực;
- Lưu: VT, PC, ĐTĐL (TTĐ).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Thanh Hoài
|
…………………
Nội
dung văn bản bằng File Word (đang tiếp tục cập nhật)