NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02
năm 2025;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 1. Vị trí và chức năng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau
đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng
Trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là
tiền tệ và ngân hàng) và các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng
Nhà nước; thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân
hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ngân hàng Nhà nước thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Tổ chức
Chính phủ, quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự
thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ theo chương
trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hằng năm của Ngân hàng Nhà nước đã được phê
duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hằng năm và dài
hạn; chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động và các dự án, công
trình quan trọng quốc gia thuộc lĩnh vực Ngân hàng Nhà nước quản lý.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự
thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc lĩnh vực Ngân hàng Nhà nước
quản lý hoặc theo phân công.
3. Ban hành thông tư và các văn
bản khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật; các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển đã được ban hành hoặc phê
duyệt thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
4. Xây dựng chỉ tiêu lạm phát hằng
năm để trình Chính phủ; sử dụng các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, bao gồm: Tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp
vụ thị trường mở, phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các công cụ, biện
pháp khác để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
5. Tổ chức thống kê, điều tra
thống kê, thu thập và lưu trữ thông tin về kinh tế, tài chính, tiền tệ và ngân
hàng trong nước và ngoài nước thuộc thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước; thực
hiện công tác phân tích và dự báo về tiền tệ và ngân hàng; công khai thông tin
về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
6. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi
giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; cấp,
sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán cho tổ chức không phải là ngân hàng; cấp, cấp lại, thay đổi nội dung
và thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng (giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng) cho các tổ
chức; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đối với chương trình, dự án tài
chính vi mô; chấp thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải
thể tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
7. Quyết định áp dụng biện pháp xử
lý đặc biệt đối với tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp
luật về tiền tệ và ngân hàng, gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ gây mất an
toàn cho hệ thống ngân hàng, gồm: mua cổ phần của tổ chức tín dụng; đình chỉ,
tạm đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ người quản lý, người điều hành của tổ chức tín
dụng; quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tín dụng; đặt tổ chức tín
dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo quy định của pháp luật về phá sản đối với tổ chức tín dụng.
8. Chấp thuận danh sách dự kiến
những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng;
chấp thuận những thay đổi khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
9. Thực hiện quản lý nhà nước về
phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
10. Kiểm tra, thanh tra, giám sát
ngân hàng; kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh
doanh vàng, hoạt động phòng, chống rửa tiền; kiểm soát tín dụng; có quyền yêu
cầu đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng phải thuê tổ
chức kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán độc lập theo quy định của pháp
luật; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động
ngân hàng, ngoại hối và phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện quản lý nhà nước về
bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
12. Chủ trì lập, theo dõi, dự báo
và phân tích kết quả thực hiện cán cân thanh toán quốc tế; báo cáo tình hình
thực hiện cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam theo quy định của pháp luật;
làm đầu mối cung cấp số liệu cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam cho các tổ
chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức, quản lý, vận hành và
giám sát bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia, cung
ứng dịch vụ thanh toán cho các ngân hàng; giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán; tham gia tổ chức và giám sát sự vận hành của các hệ
thống thanh toán trong nền kinh tế; quản lý các phương tiện thanh toán trong
nền kinh tế.
14. Quản lý nhà nước về ngoại hối,
hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng.
a) Quản lý hoạt động ngoại hối trong các giao dịch
vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam; hoạt động
kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến
ngoại hối; hoạt động ngoại hối khu vực biên giới theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước theo quy định
của pháp luật; mua, bán ngoại hối trên thị trường trong nước vì mục tiêu chính
sách tiền tệ quốc gia; mua, bán ngoại hối với ngân sách nhà nước, các tổ chức
quốc tế và các nguồn khác; mua, bán ngoại hối trên thị trường quốc tế và thực
hiện giao dịch ngoại hối khác theo quy định của pháp luật;
c) Công bố tỷ giá hối đoái; quyết định chế độ tỷ
giá hối đoái, cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái;
d) Cấp, thu hồi văn bản chấp thuận kinh doanh, cung
ứng dịch vụ ngoại hối cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
các tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài theo quy định của pháp
luật;
e) Quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quy định
của pháp luật;
g) Quản lý hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của
người cư trú là các đối tượng được thực hiện tự vay, tự trả nợ nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
Hướng dẫn thủ tục, tổ chức thực hiện xác nhận đăng
ký hoặc đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh theo quy
định của pháp luật;
h) Quản lý hoạt động cho vay, thu hồi nợ nước
ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế
theo quy định của pháp luật.
15. Đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tại Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Nhóm Ngân hàng Thế
giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Đầu tư Quốc tế (IIB),
Ngân hàng Hợp tác Kinh tế Quốc tế (IBEC), Ngân hàng Đầu tư cơ sở hạ tầng Châu Á
(AIIB) và các tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế khác.
Thực hiện quyền và nghĩa vụ của Việt Nam tại các tổ
chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước là đại diện; đề xuất
với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chính sách, biện pháp để phát triển và
mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức này.
16. Đề xuất trình Chính phủ về ký kết điều ước quốc
tế cụ thể về vốn ODA không hoàn lại không gắn với khoản vay của các tổ chức tài
chính tiền tệ và ngân hàng quốc tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đại diện
theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng và ngoại hối theo quy định của pháp luật;
tham gia, triển khai thực hiện nghĩa vụ của Việt Nam với tư cách thành viên các
tổ chức quốc tế về phòng, chống rửa tiền.
18. Ổn định hệ thống tiền tệ, tài
chính:
a) Tổng hợp, phân tích, dự báo tình hình tiền tệ,
tài chính; đề xuất các biện pháp ngăn ngừa rủi ro có tính hệ thống trong lĩnh
vực tiền tệ, tài chính;
b) Xây dựng chính sách, biện pháp ứng
phó với khủng hoảng, đảm bảo ổn định hệ thống tiền tệ, ngân hàng, tài chính.
19. Thực hiện các nghiệp vụ Ngân
hàng Trung ương:
a) Tổ chức thiết kế mẫu tiền, in, đúc, bảo quản,
vận chuyển tiền giấy, tiền kim loại; thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi,
thay thế và tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại;
b) Thực hiện tái cấp vốn nhằm mục đích cung ứng vốn
ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng; tái cấp vốn cho
các tổ chức tín dụng để hỗ trợ cho các đối tượng cụ thể theo chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Tổ chức, điều hành và phát
triển thị trường tiền tệ; tổ chức quản lý, vận hành thị trường nội tệ, thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng.
20. Thực hiện cho vay đặc biệt đối
với tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức hệ thống thông tin tín
dụng và cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng; thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với các tổ chức hoạt động thông tin tín dụng; phân tích xếp hạng tín
dụng pháp nhân và thể nhân trên lãnh thổ Việt Nam.
22. Làm đại lý và thực hiện các
dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc Nhà nước.
23. Tham gia với Bộ Tài chính về
việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh.
24. Quyết định phê duyệt chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của
Ngân hàng Nhà nước; tổ chức thực hiện theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra,
thanh tra tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản
lý của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
25. Tổ chức và chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa
học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
ngân hàng theo quy định của pháp luật.
26. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiền tệ
và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
27. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và
chỉ đạo thực hiện cơ chế hoạt động của các đơn vị dịch vụ công trong lĩnh vực
tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; quản lý các đơn vị sự nghiệp thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà
nước tại tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, doanh nghiệp có vốn nhà nước theo
quy định của pháp luật.
Sử dụng vốn pháp định để góp vốn thành lập doanh
nghiệp đặc thù nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
29. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với hội, các
tổ chức phi Chính phủ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
30. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng, tiếp công dân; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí theo quy định của pháp luật.
31. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Ngân hàng Nhà nước theo mục tiêu và nội dung chương
trình cải cách hành chính của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
quyết định và chỉ đạo đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở, văn
hóa công vụ và ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số phục vụ hoạt động
của Ngân hàng Nhà nước.
32. Quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động truyền
thông ngành Ngân hàng liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước.
33. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
số lượng người lao động, vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, từ chức, cách chức, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật; các
chế độ, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
34. Trình Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế tuyển
dụng, chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức phù hợp với hoạt động nghiệp vụ đặc thù
của Ngân hàng Nhà nước.
35. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật.
36. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Chính sách tiền tệ.
2. Vụ Thanh toán.
3. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế.
4. Vụ Dự báo, thống kê - Ổn định tiền tệ, tài chính.
5. Vụ Hợp tác quốc tế.
6. Vụ Pháp chế.
7. Vụ Tài chính - Kế toán.
8. Vụ Tổ chức cán bộ.
9. Văn phòng.
10. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
11. Sở Giao dịch.
12. Cục Công nghệ thông tin.
13. Cục Phát hành và kho quỹ.
14. Cục Quản lý ngoại hối.
15. Cục Phòng, chống rửa tiền.
16. Cục Quản lý, giám sát tổ chức tín dụng.
17. Cục An toàn hệ thống các tổ chức tín dụng.
18. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực
(Ngân hàng Nhà nước Khu vực).
19. Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
20. Thời báo Ngân hàng.
Các đơn vị quy định từ 1 đến 18 là tổ chức hành
chính giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và
chức năng Ngân hàng Trung ương; các đơn vị quy định tại 19 và 20 là đơn vị sự
nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Dự báo, thống kê - Ổn
định tiền tệ, tài chính có 6 phòng. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Vụ Hợp tác
quốc tế, Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ Tổ chức cán bộ có 5 phòng. Vụ Thanh toán có
4 phòng. Vụ Pháp chế có 3 phòng.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính
phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức, đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 3 năm 2025.
2. Nghị định này bãi bỏ:
a) Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm
2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
b) Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân
hàng;
c) Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ;
d) Nghị định số 146/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số
102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Nghị
định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ;
đ) Quyết định số 18/2024/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hồ Đức Phớc
|