BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 209/BKHCN-KHTH
V/v hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán
ngân sách KH&CN năm 2018
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2017
|
Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế Nhà nước.
|
Thực hiện Chiến lược phát triển
khoa học và công nghệ (KH&CN) giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012; trên cơ sở phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ giai đoạn 2016-2020 đã được phê duyệt
tại Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của Bộ trưởng Bộ KH&CN; Để đảm
bảo tiến độ xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách KH&CN năm 2018 theo đúng
các quy định của Luật khoa học và công nghệ, Luật ngân sách nhà nước và các nghị
định, thông tư hướng dẫn, Bộ KH&CN hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
tắt là bộ, ngành, địa phương) xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách KH&CN
năm 2018 như sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN
Căn cứ tình
hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN năm 2016; tình hình thực
hiện kế hoạch và dự toán 6 tháng đầu năm 2017, ước thực hiện 6 tháng cuối năm
2017, các bộ, ngành, địa phương xây dựng báo cáo đánh giá (có số liệu cụ thể
và xây dựng các biểu tại Phụ lục 1 đính kèm Công văn này) theo các nội dung
sau:
I. Đánh giá
tình hình thực hiện cơ chế, chính sách về KH&CN
Các bộ, ngành,
địa phương đánh giá tình hình thực hiện cơ chế, chính sách về KH&CN theo
các nội dung sau:
- Đánh giá
tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 01/11/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XI về phát
triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết
số 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW;
Nghị quyết số 297/NQ-UBTVQH14 ngày 02/11/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển khoa học, công
nghệ nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2015-2020, trong đó
chú trọng đẩy mạnh công nghiệp hỗ trợ và cơ khí chế tạo.
- Đánh giá tình hình thực hiện Luật KH&CN năm 2013 và hệ thống các Luật
khác trong lĩnh vực KH&CN (Luật sở hữu trí tuệ, Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật, Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa...); đánh giá tình hình thực hiện
các chỉ tiêu của Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012
của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015, Chiến lược
quy hoạch phát triển KH&CN của các địa phương.
- Đánh giá tình hình thực hiện các
Nghị định quy định chi tiết Luật KH&CN1 như: Nghị định số 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư
và cơ chế tài chính đối với hoạt động KH&CN, Nghị định số 40/2014/NĐ-CP
ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động
khoa học và công nghệ2,
Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của tổ chức KH&CN công lập3,
Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp
KH&CN, Nghị định số 99/2014/NĐ-CP ngày 25/10/2014 của Chính phủ Quy định việc
đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong
các cơ sở giáo dục đại học...
- Đánh giá tình hình thực hiện các
thông tư và văn bản hướng dẫn trong lĩnh vực KH&CN, trong đó tập trung vào
các văn bản quy định liên quan đến quản lý các nhiệm vụ KH&CN như: quy định
tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN; hướng dẫn định mức xây dựng,
phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân
sách nhà nước (Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN); quy định khoán
chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước (Thông tư liên tịch
số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC); quản lý, xử lý tài sản hình thành thông qua việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước (Thông tư số
16/2015/TTLT-BKHCN-BTC); xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công
nghệ công lập (Thông tư số 121/2014/TTLT-BKHCN-BTC)...
- Đối với các địa phương, đề nghị
đánh giá rõ hơn về việc triển khai ban hành các văn bản theo thẩm quyền nhằm cụ
thể hóa các chính sách về KH&CN tại địa phương; tác động của các văn bản đối
với việc thúc đẩy hoạt động KH&CN và đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
Qua quá trình thực tế triển khai
các văn bản quy phạm pháp luật cũng như xây dựng, ban hành các văn bản trong
lĩnh vực KH&CN thuộc thẩm quyền, các bộ, ngành, địa
phương cần phân tích những thuận lợi, khó khăn, những hạn chế, bất cập khi áp dụng
những văn bản này; từ đó đề xuất những kiến nghị sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách KH&CN phù hợp với thực tế của bộ, ngành, địa phương.
Ngoài ra, các
bộ ngành, địa phương rà soát, đánh giá và kiến nghị sửa đổi những quy định còn
thiếu, vướng mắc hoặc chồng chéo (nếu có) giữa hệ thống quy phạm pháp luật về
KH&CN với các quy định pháp luật khác có liên quan như: Luật đầu tư, Luật
doanh nghiệp, Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước... nhằm mục tiêu tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh sự phát
triển của doanh nghiệp, đặc biệt là khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa.
II. Đánh
giá tình hình thực hiện các hoạt động KH&CN
Đánh giá những
kết quả nổi bật của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt
động ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ vào hình thành liên kết sản xuất theo chuỗi
giá trị để nâng cao chất lượng và giá trị, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh
của các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm đặc sản của quốc gia và
của từng bộ ngành, địa phương; tổng hợp các kết quả KH&CN đã đạt được trong
từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý (số lượng các
công trình nghiên cứu được công bố quốc tế, trong nước; số lượng sáng chế, giải
pháp hữu ích và các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp khác đã được cấp văn bằng
bảo hộ; doanh thu từ các hợp đồng tư vấn, chuyển giao công nghệ, khai thác tài
sản trí tuệ mang lại); qua đó nhận xét,
đánh giá về kết quả, hiệu quả nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công
nghệ vào tốc độ tăng trưởng của ngành hoặc phát triển kinh tế xã hội của địa
phương. Các nội dung đánh giá chi tiết bao gồm:
1. Đánh giá
tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia
Các bộ, ngành, địa phương đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia được phê duyệt. Đánh giá cần
tập trung nêu bật sự gắn kết, đóng góp của các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia
vào tốc độ tăng trưởng của ngành lĩnh vực và phát triển kinh tế xã hội của địa
phương:
- Kết quả nổi bật của việc tham gia thực hiện các nhiệm
vụ KH&CN của các Chương trình, Đề án quốc gia về KH&CN (theo Danh mục tại
Phụ lục 4 kèm theo Công văn này).
- Kết quả nổi bật của việc tham gia thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN của các Chương trình KH&CN trọng điểm cấp quốc gia giai
đoạn 2016-2020 (theo Danh mục tại Phụ lục 5 kèm theo Công văn này), nhiệm vụ
KH&CN độc lập cấp quốc gia, nhiệm vụ KH&CN theo nghị định thư, nhiệm vụ do Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc
gia tài trợ và các
nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia khác.
- Kết quả nổi bật thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của
các chương trình KH&CN cấp quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao cho bộ,
ngành chủ trì (theo Danh mục tại Phụ lục 6 kèm theo Công văn này).
- Đánh giá hiệu
quả và tác động của việc thực hiện các
dự án KH&CN quy mô lớn vào sản xuất kinh doanh của các ngành liên quan.
2. Đánh giá
tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở
Các bộ, ngành
đánh giá kết quả nổi bật của việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của các
chương trình và nhiệm vụ KH&CN cấp bộ và cấp cơ sở, các chương trình phối hợp
công tác với Bộ KH&CN (nếu có). Đánh giá tập trung vào đóng góp của
KH&CN trong việc phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm của từng
lĩnh vực. Qua đó đánh giá về tác động, đóng góp của những kết quả KH&CN nổi
bật đối với phát triển theo lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý: (1) Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn; (2) Lĩnh vực sản xuất nông,
lâm, thủy sản; (3)
Lĩnh vực sản xuất công nghiệp, giao thông và xây dựng; (4) Lĩnh vực thương mại, dịch
vụ, tài chính; (5)
Lĩnh vực quản lý tài nguyên, môi trường, phòng tránh thiên tai và biển; (6) Lĩnh vực Y tế; (7) Lĩnh
vực quốc phòng, an ninh; v.v...
Các bộ, ngành
chủ quản các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia đánh giá việc thực hiện các
quy định về: tổ chức bộ máy và hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm, hoạt
động của hội đồng phòng thí nghiệm trọng điểm, cơ chế chính sách đối với hoạt động
của phòng thí nghiệm trọng điểm; sản phẩm KH&CN được tạo ra từ hoạt động
nghiên cứu của phòng thí nghiệm trọng điểm; những tồn tại, vướng mắc cần khắc
phục và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng thí nghiệm trọng
điểm. Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ và kinh phí hỗ trợ chi thường
xuyên cho hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm.
Riêng đối với
Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, Hội Vật lý Việt
Nam (thuộc Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam) cần
đánh giá bổ sung tình hình thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công trong
Chương trình phát triển vật lý đến năm 2020 theo Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày
14/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời báo cáo về số lượng công bố công
trình khoa học trên các tạp chí quốc tế ISI năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017
(tách riêng năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017).
Các địa phương
tập trung đánh giá kết quả nổi bật của việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của
các chương trình và nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở, các
chương trình phối hợp công tác với Bộ KH&CN (nếu có).
Nêu bật những đóng góp của KH&CN trong việc thúc đẩy hình thành liên kết sản
xuất theo chuỗi giá trị để nâng cao chất lượng và giá trị, hiệu quả sản xuất và
sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm đặc sản
của địa phương. Qua đó đánh giá về tác động, đóng góp
trực tiếp của những kết quả KH&CN nổi bật đối với phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương (có số liệu minh chứng cụ thể).
3. Đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN
công lập
Các bộ, ngành, địa phương đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng năm 2016 và 6 tháng đầu
năm 2017 theo quy định của Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính và Bộ KH&CN về hướng dẫn xây dựng dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức
năng của tổ chức KH&CN công lập; Công văn số 4079/BKH&CN-TCCB ngày 06/11/2014
của Bộ KH&CN về việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công lập.
Đánh giá những thuận lợi, khó khăn để đề xuất các kiến nghị liên quan đến thực
hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công lập năm
2018.
4. Đánh giá
tình hình thực hiện các hoạt động KH&CN phục vụ quản lý nhà nước
Các bộ, ngành,
địa phương đánh giá kết quả chủ yếu, nổi bật của các hoạt động phục vụ quản lý
nhà nước trong các lĩnh vực: tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng; sở hữu trí tuệ;
đánh giá, thẩm định, giám định và chuyển giao công nghệ; đổi mới công nghệ; an
toàn bức xạ và hạt nhân; thông tin và thống kê KH&CN; hợp tác quốc tế về
KH&CN; phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN4; hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo; sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động
khoa học và công nghệ;... Đánh giá tình hình, kết quả
thực hiện các nhiệm vụ KH&CN không thường xuyên khác ở các bộ, ngành, địa
phương. Nội dung đánh giá gắn với hoạt động quản lý nhà nước trong phạm vi được
giao và trên địa bàn quản lý. Xác định đóng góp của các hoạt động này trong hoạt
động sự nghiệp khoa học nói riêng và đóng góp vào sự phát triển kinh tế-xã hội
nói chung.
5. Đánh giá tình hình thực hiện
các dự án sử dụng vốn sự nghiệp KH&CN để tăng cường năng lực nghiên cứu, chống
xuống cấp, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị
phục vụ hoạt động KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương đánh giá
kết quả thực hiện các dự án sử dụng vốn sự nghiệp KH&CN để tăng cường năng
lực nghiên cứu, chống xuống cấp, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất kỹ
thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động KH&CN cho các tổ chức KH&CN.
Nội dung đánh giá việc thực hiện các dự án này gắn với tình hình thực tế tại cơ
sở, gắn với kết quả hoạt động của các nhiệm vụ KH&CN, gắn với số nhân lực
nghiên cứu của tổ chức KH&CN để xác định, xây dựng các dự án mới từ năm
2018.
6. Đánh giá
hoạt động của quỹ phát triển KH&CN
Các bộ, ngành,
địa phương báo cáo về việc thành lập quỹ phát triển KH&CN, tình hình trích
lập và sử dụng kinh phí, tình hình tài trợ cho các nhiệm vụ KH&CN, trong đó
cần tập trung vào một số nội dung: tình hình xây dựng mới và sửa đổi các văn bản
hướng dẫn quản lý và thực hiện các nhiệm vụ của quỹ; số lượng kinh phí đã sử dụng,
còn dư chuyển năm sau; số lượng các công trình nghiên cứu được công bố quốc tế,
trong nước; số lượng các sáng chế, giải pháp hữu ích đăng ký bảo hộ mới và các
kết quả KH&CN khác; các đóng góp nổi bật về khoa học và thực tiễn của các
nhiệm vụ KH&CN; đánh giá hiệu quả của việc sử dụng quỹ; những thuận lợi,
khó khăn và đề xuất, kiến nghị hướng giải quyết.
Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước báo cáo: tình hình trích lập
và sử dụng kinh phí của Quỹ phát triển KH&CN theo quy định của Luật
KH&CN, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn luật5; các đóng góp vào sự phát
triển của tập đoàn, tổng công ty thông qua các nhiệm vụ KH&CN do quỹ tài trợ
thực hiện; các kiến nghị về cơ chế, chính sách nhằm tạo thuận lợi cho việc phát
huy hiệu quả của quỹ. Các tập đoàn trực thuộc Chính phủ báo cáo trực tiếp về Bộ
KH&CN, các bộ chủ quản hướng dẫn và tổng hợp báo cáo của các tập đoàn, tổng
công ty nhà nước trực thuộc vào báo cáo chung của bộ, ngành.
7. Đánh giá
tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN
Các bộ, ngành,
địa phương: đánh giá kết quả thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển
cho KH&CN (các dự án mua sắm trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm, các dự
án đầu tư tăng cường năng lực nghiên cứu, phân tích kiểm định
kiểm nghiệm cho các tổ chức KH&CN, trung tâm ứng
dụng tiến bộ KH&CN, chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương...). Báo cáo chi tiết về tình hình phân bổ dự toán,
giải ngân, khai thác sử dụng để làm căn cứ khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục
thực hiện hoặc có chủ trương đầu tư cho các dự án mới.
8. Đánh giá
tình hình phân bổ và kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động
KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương đánh giá
tình hình phân bổ và đánh giá kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động
KH&CN:
- Các
bộ, ngành lưu ý đánh giá tình hình sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN cấp quốc gia, kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức
năng, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, kinh phí sự nghiệp dành
cho các dự án tăng cường
năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp, duy
tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động
KH&CN (bao gồm cả các dự án cho các phòng thí nghiệm trọng điểm),... tình
hình phân bổ và giải ngân các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho
KH&CN.
- Các
địa phương lưu ý đánh giá tình hình sử dụng kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ
cấp quốc gia (nếu có), kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh,
thành phố, kinh phí sự nghiệp dành cho các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu,
chống xuống cấp, duy tu, cải tạo cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt
động KH&CN, tình hình sử dụng kinh phí để thực hiện các hoạt động quản lý
nhà nước về KH&CN, chi cho KH&CN cấp huyện,... tình hình phân bổ và giải
ngân các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN (theo Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển giai đoạn 2016-2020).
III. Đánh
giá chung
Các bộ, ngành,
địa phương tập trung đánh giá kết quả hoạt động KH&CN những kết quả nổi bật
từ hoạt động, nhiệm vụ KH&CN bắt đầu thực hiện từ năm 2016 và 6 tháng đầu
năm 2017 đã có kết quả. Từ đó nhấn mạnh những đóng góp của hoạt động KH&CN
vào phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương. Việc đánh giá thông qua các mục
tiêu, chỉ tiêu được đề ra trong Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của
Bộ trưởng Bộ KH&CN, các sản phẩm trọng điểm, sản phẩm
chủ lực, sản phẩm đặc sản và các chỉ tiêu khác được đề
ra trong hoạt động KH&CN năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017 của bộ, ngành, địa
phương.
B. XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM 2018
Ngày 25/6/2015, tại kỳ họp thứ 9,
Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật ngân sách nhà nước và có hiệu lực thi hành
từ năm ngân sách 2018. Trên cơ sở đó, Bộ KH&CN đề nghị các bộ, ngành, địa
phương khi xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN năm 2018 đảm bảo
tuân thủ theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và Luật
KH&CN năm 2013.
Các bộ, ngành, địa phương xây dựng
nhiệm vụ đổi mới công nghệ; nghiên cứu, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ
vào sản xuất, kinh doanh, tăng cường năng lực nghiên cứu, nâng cấp trang thiết
bị trên cơ sở tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản
phẩm đặc sản của bộ, ngành, địa phương. Huy động nguồn lực ngoài ngân sách kết
hợp với nguồn lực từ ngân sách cho hoạt động KH&CN để hỗ trợ, tài trợ; khuyến
khích hợp tác, liên kết giữa tổ chức KH&CN với doanh nghiệp để thực hiện
các nhiệm vụ KH&CN.
Các bộ, ngành, địa phương xây dựng
nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển giao
công nghệ, ứng dụng công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải
tiến năng suất và chất lượng; tăng cường nguồn lực cho đổi mới công nghệ vùng
nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
Kế hoạch và dự toán ngân sách
KH&CN năm 2018 cần được thuyết minh cụ thể, được tổng hợp chung vào các biểu
tại Phụ lục 2 kèm theo Công văn này, đáp ứng các yêu cầu sau:
I. Nguyên tắc
chung
1. Xác định
tổng mức kinh phí cho hoạt động KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Hội nghị lần thứ
6 Ban chấp hành Trung ương khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; Nghị
quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung
ương khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô
hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh
tranh của nền kinh tế; Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Hội nghị lần
thứ 4 Ban chấp hành Trung ương khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị-xã hội trong bối cảnh nước ta
tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới;
Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định
số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của Bộ trưởng Bộ KH&CN và trên cơ sở tổng mức
kinh phí được cấp năm 2017; Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm để dự trù tổng mức kinh phí cho hoạt động KH&CN năm 2018. Trường
hợp mức kinh phí dự kiến tăng, các bộ, ngành, địa phương thuyết minh rõ lý do
và sắp xếp các nhiệm vụ theo thứ tự ưu tiên để Bộ KH&CN xem xét, cân đối
chung trong tổng thể ngân sách dành cho KH&CN.
2. Xác định
cơ cấu kinh phí cho các loại hình nhiệm vụ KH&CN
Các bộ, ngành,
địa phương xác định cơ cấu kinh phí đầu tư phát triển và sự nghiệp KH&CN với
cơ cấu kinh phí dành cho các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh
của năm 2018 (trong đó có tỷ lệ phù hợp giữa các đề tài, dự án nghiên cứu và
các dự án tăng cường chống xuống cấp sử dụng vốn sự nghiệp khoa học), đề xuất cơ cấu kinh phí
cho các năm tiếp theo, bám sát việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, chiến lược phát triển KH&CN, kế hoạch KH&CN hàng năm đã được
phê duyệt và các nhiệm vụ theo yêu cầu của Chính phủ, các nhiệm vụ KH&CN cấp
quốc gia cấp bách có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
hoặc có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia, các đề xuất đặt hàng của
các tổ chức chính trị - xã hội, các ban của Đảng; tổ chức xã hội - nghề nghiệp
cấp trung ương. Ưu tiên kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ cấp quốc
gia và các chương trình, nhiệm vụ trọng điểm cấp bộ.
3. Dự toán
ngân sách năm 2018 cho các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh.
Các bộ, ngành, địa phương xây dựng
kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2018 bao gồm phần nội dung, các bảng số liệu
về kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2018 cho các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc
gia, cấp bộ, cấp tỉnh (những nội dung được giao kinh phí trực tiếp cho bộ,
ngành, địa phương trực tiếp quản lý) cấu trúc thành 3 phần chính và các nhiệm vụ
được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên triển khai:
Phần 1: Danh mục nhiệm vụ và mức
kinh phí dành cho các nhiệm vụ chuyển tiếp thực hiện trong năm 2018.
Phần 2: Danh mục nhiệm vụ và mức
kinh phí cho các nhiệm vụ mở mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến ngày
30/6/2017.
Phần 3: Dự kiến tổng mức kinh phí
cho các nhiệm vụ mở mới sau ngày 30/6/2017 và triển khai thực hiện trong năm
2018.
II. Xây dựng
kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia
1. Các bộ, ngành, địa phương xác định
kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia thực hiện năm 2018 theo
hướng dẫn tại Điểm 3 Nội dung kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2018, Phần B, Mục
I Công văn này. Việc đề xuất các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia cần bám sát mục
tiêu, nội dung của các Chương trình
KH&CN cấp quốc gia đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt (chi tiết xem
trên các Website của các chương trình quốc gia), đồng thời tập trung vào các nội
dung trọng tâm được nêu tại Phụ lục 3 kèm theo Công văn này.
2. Các nhiệm vụ
KH&CN cấp quốc gia phải đáp ứng các tiêu chí và thực hiện theo hình thức đặt hàng được quy định tại Luật
KH&CN và được hướng dẫn tại các văn bản dưới luật.
3. Các bộ,
ngành, địa phương tổng hợp đề xuất của các tổ chức, cá nhân để đề xuất đặt hàng
các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia với Bộ KH&CN theo
quy định tại Thông tư 07/2014/TT-BKHCN và các văn bản hướng dẫn quản lý cụ thể
cho từng Chương trình/nhiệm vụ. Đối với các nhiệm vụ
theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc
gia cấp bách có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hoặc
có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia, Bộ KH&CN sẽ chủ động xây dựng
nhiệm vụ KH&CN.
Đối với các
chương trình KH&CN cấp quốc gia được giao cho các bộ, ngành, địa phương trực
tiếp quản lý, các bộ, ngành, địa phương phối hợp với Bộ KH&CN để tổ chức thực
hiện theo quy định hiện hành.
Đối với nhiệm
vụ KH&CN theo nghị định thư: Hồ sơ đề xuất đặt hàng gửi về Bộ KH&CN cần
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2014/TT-BKHCN của Bộ KH&CN ngày
30/5/2015 về quy định quản lý các nhiệm vụ KH&CN theo nghị định thư. Ngoài
việc đáp ứng yêu cầu chung, hồ sơ đề xuất đặt hàng cần thuyết minh rõ căn cứ
pháp lý, cam kết của đối tác nước ngoài cùng hợp tác thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo
lợi ích của các bên, khai thác được thế mạnh về KH&CN và nguồn tài chính của
các nước tiên tiến để giải quyết vấn đề KH&CN cấp thiết trong nước.
Đối với những
nhiệm vụ do lãnh đạo Đảng, Chính phủ giao trực tiếp cho các bộ, ngành và địa
phương, các bộ, ngành, địa phương chủ động tổ chức thực hiện như nhiệm vụ cấp bộ,
cấp tỉnh. Trường hợp vượt quá khả năng giải quyết của bộ, ngành và địa phương,
đề nghị báo cáo lãnh đạo Đảng, Chính phủ giao cho Bộ KH&CN xem xét xây dựng
nhiệm vụ cấp quốc gia và tổ chức thực hiện.
III. Xây dựng
kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở
1. Các bộ, ngành,
địa phương xác định kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh
và cấp cơ sở thực hiện trong năm 2018 theo hướng dẫn tại Điểm 3 Nội dung kế hoạch và dự toán ngân
sách năm 2018, Phần B, Mục I Công văn này. Các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ
cần bám sát mục tiêu, nội dung của các Chương trình KH&CN cấp bộ, tỉnh đã
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, các chương trình phối hợp công tác với Bộ
KH&CN (nếu có). Đồng thời tập trung để tạo chuỗi kết nối giữa các nhiệm
vụ KH&CN các cấp để giải quyết các nội dung trọng tâm được nêu tại Phụ lục
3 kèm theo Công văn này.
2. Các nhiệm vụ
KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh được thực hiện theo hình thức đặt hàng, được quy định
tại Luật KH&CN và được hướng dẫn tại các văn bản dưới luật.
IV. Xây dựng
kế hoạch các hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN
Các bộ, ngành,
địa phương căn cứ nhu cầu thực tế để xây dựng và đưa vào kế hoạch năm 2018 các
hoạt động phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng6; sở hữu trí tuệ7; đánh giá, thẩm định, giám
định công nghệ và chuyển giao công nghệ; đổi mới công nghệ8; an toàn bức xạ và hạt nhân; thông tin và thống kê
KH&CN9; hợp tác quốc tế
về KH&CN; hình thành và phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN
trên địa bàn10; thanh
tra KH&CN; sử dụng và trọng dụng cá nhân hoạt động
KH&CN11; đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực KH&CN12,
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo13...
và các nhiệm vụ KH&CN không thường xuyên khác ở
các bộ, ngành, địa phương.
V. Các dự án duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang
thiết bị phục vụ hoạt động KH&CN
Các bộ, ngành,
địa phương xác định chi tiết nhu cầu kinh phí các dự án chuyển tiếp thực hiện
sang năm 2018.
Các dự án mới
cần được thẩm định và phê duyệt sau khi có ý kiến của hội đồng KH&CN cấp bộ,
tỉnh, thành phố. Nguyên tắc để xác định các dự án mới gắn với nhu cầu cấp thiết
cần cải tạo, nâng cấp chống xuống cấp, đầu tư tăng cường
năng lực các phòng thí nghiệm sử dụng ngân sách KH&CN hoặc cần thiết gắn với nhiệm vụ KH&CN được giao để hoàn
thành nhiệm vụ.
Vào thời điểm
các bộ, ngành, địa phương làm việc với Bộ KH&CN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính về kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2018 (tháng 7-10/2017), các bộ,
ngành, địa phương phải có thuyết minh bổ sung về các dự án có liên quan và thể
hiện các dự án đó trong kế hoạch KH&CN năm 2018 của bộ, ngành, địa phương
(kèm quyết định phê duyệt dự án).
VI. Các dự
án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN
Các bộ, ngành,
địa phương xác định chi tiết nhu cầu kinh phí các dự án sử dụng vốn đầu tư phát
triển cho KH&CN để cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hoặc đầu tư xây dựng cơ
bản cho các phòng thí nghiệm, các tổ chức nghiên cứu - phát triển chuyển tiếp
sang năm 2018. Căn cứ quy hoạch phát triển ngành hoặc lĩnh vực đã được phê duyệt,
các bộ, ngành, địa phương cần rà soát lại và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện
các dự án xây dựng cơ bản cho KH&CN. Các bộ, ngành, địa phương có nhu cầu
tiếp tục cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới, đầu tư chiều sâu cho các phòng thí
nghiệm hoặc đầu tư cho các tổ chức nghiên cứu-phát triển đề nghị hướng dẫn các
đơn vị trực thuộc tiến hành điều tra, khảo sát, xây dựng dự án, thẩm định, phê
duyệt theo các quy định hiện hành về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo
nguyên tắc: dự án mới đã có trong danh mục kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016-2020; đối tượng đầu tư
phải là tổ chức KH&CN có đăng ký hoạt động KH&CN; dự án đầu tư phải phù
hợp với quy hoạch, chiến lược, định hướng phát triển KH&CN của ngành, lĩnh
vực và địa phương hoặc phục vụ cho việc triển khai thực hiện các nội dung thuộc
các chương trình quốc gia về KH&CN do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; ngoài
ra dự án cần được xem xét cụ thể với năng lực cán bộ nghiên cứu hiện có để khi
triển khai dự án có đủ nhiệm vụ và cán bộ cần thiết, đảm bảo dự án đi vào hoạt
động hiệu quả; tránh đầu tư chồng chéo, dàn trải, không hiệu quả.
VII. Dự
toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN năm 2018
Các bộ, ngành,
địa phương lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN năm 2018
ưu tiên bố trí vốn để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, các dự án chuyển tiếp
sang năm 2018. Khi lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN,
ưu tiên kinh phí sự nghiệp khoa học để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, ưu
tiên các dự án sản xuất thử nghiệm là kết quả nghiên cứu ứng dụng. Dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN của các bộ,
ngành và địa phương bao gồm: chi hoạt động thường
xuyên theo chức năng; chi thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà
nước; chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
chi tăng cường năng lực nghiên cứu, duy tu, bảo dưỡng, chống xuống cấp; chi đầu
tư phát triển cho KH&CN. Việc lập dự toán được tiến hành như sau:
1. Đối với dự toán chi
ngân sách nhà nước cho hoạt động thường xuyên theo chức năng của tổ chức
KH&CN công lập thực hiện theo các quy định hiện hành và Thông tư liên tịch
số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và
Công nghệ về hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công lập;
Công văn số 4079/BKHCN-TCCB ngày 06/11/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ
thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công lập.
2. Các bộ, ngành, địa phương xác định
dự toán kinh phí cho các nhiệm vụ chuyển tiếp sang năm 2018; Danh mục nhiệm vụ
và dự toán kinh phí cho các nhiệm vụ KH&CN bắt đầu thực hiện trong năm 2018
đã được phê duyệt kinh phí đến tháng 6 năm 2017; Nhu cầu kinh phí dành cho các
nhiệm vụ KH&CN để thực hiện đến hết năm 2018 để xác định tổng kinh phí cần
thiết thực hiện cho các nhiệm vụ KH&CN năm 2018. Các bộ, ngành, địa phương
cần lưu ý làm rõ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia được ủy
quyền trực tiếp quản lý và được chuyển tiếp thực hiện sang năm 2018.
3. Dự toán chi ngân sách nhà nước
để thực hiện các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp, duy tu,
bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động
KH&CN, dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN được lập theo quy
định hiện hành.
Kinh phí đầu
tư phát triển cho KH&CN của các tỉnh, thành phố (theo
Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2016-2020) được sử dụng chi cho các nội dung xây dựng và phát triển tiềm
lực KH&CN, tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị kỹ thuật phục
vụ quản lý nhà nước về KH&CN (quản lý nhà nước về tiêu chuẩn - đo lường -
chất lượng, kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân v.v…), nâng cấp trung tâm ứng
dụng tiến bộ KH&CN, trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
trung tâm thông tin và thống kê KH&CN, thư viện điện tử, phòng thí nghiệm,
trung tâm công nghệ sinh học, trạm trại thực nghiệm để triển khai các nhiệm vụ
nghiên cứu KH&CN hoặc chuyển giao công nghệ.
VIII. Một số
lưu ý đối với kế hoạch KH&CN năm 2018
1. Các bộ,
ngành được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì tổ chức thực hiện các Chương trình
KH&CN cấp quốc gia cần phối hợp với Bộ KH&CN xác định tổng mức (hạn mức)
kinh phí trên cơ sở khung chương trình đã được phê duyệt trong giai đoạn 2016-2020, tổng hợp vào kế hoạch và dự toán ngân sách của bộ,
ngành để Bộ KH&CN làm căn cứ phối hợp với Bộ Tài chính xem xét bố trí kế hoạch
và dự toán ngân sách năm 2018.
2. Các địa phương cần có chỉ đạo,
giao cho Sở KH&CN chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các địa phương cấp
huyện tham mưu xây dựng kế hoạch trình UBND cấp tỉnh xem xét phê duyệt gửi Bộ
KH&CN để làm căn cứ phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT xem xét bố trí
kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2018.
3. Nội dung kế
hoạch và dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN phải bao gồm kinh phí sự
nghiệp KH&CN và kinh phí đầu tư phát triển cho KH&CN phù hợp với nội
dung kế hoạch và tổng dự toán ngân sách năm 2018 của bộ, ngành, địa phương.
4. Dự báo kinh
phí dành cho KH&CN năm 2018 và các năm tiếp theo gặp nhiều khó khăn. Do vậy
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các địa phương cần thực hiện
lồng ghép, phối hợp giữa các chương trình, đề án, dự án KH&CN và các chương
trình, dự án khác để tập trung nguồn lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho một
số lĩnh vực KH&CN thúc đẩy hình thành liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị để nâng cao chất lượng và giá trị, hiệu quả sản xuất và sức
cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm đặc sản.
5. Các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương: nâng mức chi ngân sách
cho khoa học và công nghệ hàng năm tối thiểu 2% tổng chi ngân sách địa phương; chỉ đạo các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý trích lập quỹ
phát triển KH&CN theo quy định của Luật KH&CN và Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn luật (mức trích quỹ đến 10% thu nhập tính
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước; từ 3 đến 10%
thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhà nước).
6. Các Tổng
công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước báo cáo tình hình lập, trích và sử dụng Quỹ
phát triển KH&CN của các đơn vị thành viên hàng năm tối thiểu từ 3 đến 10%
thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật KH&CN và Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn luật. Báo
cáo gửi về bộ, ngành chủ quản để tổng hợp gửi Bộ KH&CN.
IX. Tiến độ
triển khai xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước chi hoạt động
KH&CN năm 2018
Trước ngày 30/6/2017, các bộ, ngành, địa phương gửi kế
hoạch và dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN năm 2018 của bộ, ngành, địa phương (02 bản) đến Bộ KH&CN (bản mềm
xin gửi về địa chỉ: khth@most.gov.vn).
Trường hợp các
bộ, ngành, địa phương gửi báo cáo sau ngày 30/6/2017, Bộ KH&CN sẽ không có
cơ sở đề xuất phân bổ ngân sách KH&CN của năm 2018.
C. KIỂM
TRA, GIÁM SÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN
Để có cơ sở
báo cáo Đảng, Quốc hội, Chính phủ về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ định
kỳ theo quy định và đột xuất theo yêu cầu, đồng thời nắm bắt các thông tin xác
thực để thảo luận, đề xuất với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kinh phí
Ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ
phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN
của các bộ ngành và địa phương. Bộ KH&CN sẽ xây dựng kế hoạch, thời gian cụ
thể và thông báo đến các bộ, ngành, địa phương. Nội dung kiểm tra, giám sát bao
gồm:
- Tình hình
ban hành và thực hiện cơ chế, chính sách KH&CN. Thuận lợi, khó khăn, những
hạn chế, bất cập khi áp dụng; từ đó đề xuất những kiến nghị sửa đổi, bổ sung
các cơ chế, chính sách KH&CN phù hợp với thực tế của bộ, ngành, địa phương.
- Sự phù hợp của
các nhiệm vụ KH&CN các cấp với định hướng trọng tâm phát triển của bộ,
ngành, địa phương gắn với chiến lược, kế hoạch phát triển ngành KH&CN phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của quốc gia.
- Tình hình
triển khai các dự án đầu tư phát triển trong lĩnh vực KH&CN đang thực hiện
và tình hình khai thác sử dụng các dự án đã đầu tư.
- Tình hình
triển khai, thực hiện kế hoạch các hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN
(tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; đánh giá, thẩm định giám định
và chuyển giao công nghệ; đổi mới công nghệ; an toàn bức xạ và hạt nhân; thông
tin và thống kê KH&CN; hợp tác quốc tế về KH&CN; hình thành và phát triển
thị trường và doanh nghiệp KH&CN; thanh tra KH&CN; sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; hoạt động
hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo... và các nhiệm vụ
KH&CN không thường xuyên khác ở các bộ, ngành, địa phương).
- Các nội dung
khác tùy theo yêu cầu cụ thể của Đảng, Quốc hội và Chính phủ cũng như tình hình
thực tế tại thời điểm kiểm tra.
Bộ KH&CN
xin thông báo nội dung kế hoạch KH&CN năm 2018 để các bộ, ngành, địa phương
biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Các vụ/đơn vị chức năng
thuộc Bộ KH&CN;
- Lưu: VT, KHTH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Việt Thanh
|
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
(Kèm
theo Công văn số 209/BKHCN-KHTH ngày 23 tháng 01 năm 2017)
Phụ lục 1:
Biểu TK1-1: Kết quả hoạt động KH&CN năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017
Biểu TK1-2: Kết quả hoạt động KH&CN nổi bật năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017
Biểu TK2: Nhân lực và tổ chức KH&CN
Biểu TK3: Kết quả hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN năm 2016 và 6 tháng đầu
năm 2017
Biểu TK4: Văn bản về KH&CN được ban hành năm 2016
và 6 tháng đầu năm 2017
Phụ lục 2:
Biểu TK1: Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ KH&CN thuộc các Chương trình
KH&CN cấp quốc gia giao cho bộ ngành quản lý năm 2018
Biểu TK2: Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ KH&CN trình KH&CN cấp bộ, tỉnh
năm 2017
Biểu TK3: Kế hoạch vốn đầu tư phát triển KH&CN năm 2018
Biểu TK4-1 và TK4-2: Dự kiến kinh phí KH&CN năm 2018
Phụ lục 3 Nội dung KH&CN trọng tâm năm 2018
Phụ lục 4: Danh mục các Chương trình/Đề án cấp quốc gia về KH&CN đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
Phụ lục 5: Danh mục các Chương trình/Đề án cấp quốc gia về KH&CN đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt giao bộ ngành trực tiếp quản lý
Phụ lục 6: Danh mục các Chương trình KH&CN trọng điểm cấp quốc gia
Bộ ….
UBND tỉnh,
thành phố….
|
Phụ
lục 1
Biểu TK1-1
|
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NĂM 2016 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM
2017
Số TT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì, Tác giả
|
Tóm tắt nội dung
|
Ghi chú
|
I
|
Bài báo,
công bố, giải pháp, kiến nghị, ấn phẩm khoa học
|
|
|
Ghi rõ các bài báo được đăng
trên các tạp chí quốc tế trong danh sách ISI, Scopus
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
II
|
Sáng chế, giải
pháp hữu ích; Các loại giống giống mới; Các loại vắc xin mới, chế phẩm mới;
Các bản vẽ thiết kế mới, mẫu máy, thiết bị mới
|
|
|
Ngày,
tháng, năm (nộp đơn, công nhận của Cơ quan có thẩm quyền)
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
III
|
Doanh nghiệp
khoa học và công nghệ được hình thành
|
|
|
Tên và loại
hình doanh nghiệp; địa chỉ; giấy phép kinh doanh; số quyết định công nhận,
nhân lực hiện có...
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
IV
|
Hoạt động đổi mới công nghệ điển
hình
|
|
|
|
1
|
Sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng
điểm đang được hỗ trợ phát triển thông qua các nhiệm vụ KH&CN
|
|
|
Tên sản phẩm, nhiệm vụ
KH&CN; tình hình thực hiện
|
2
|
Đổi mới công nghệ, ứng dụng công
nghệ vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
|
|
|
Ghi rõ kết quả, hiệu quả thực hiện,
kèm theo tên nhiệm vụ KH&CN; kinh phí thực hiện (chia rõ nguồn vốn từ
ngân sách trung ương; từ bộ, ngành, địa phương; doanh nghiệp, Quỹ PTKHCN của
doanh nghiệp và các nguồn khác).
|
3
|
Dự án đầu tư trang thiết bị,
công nghệ; dự án tăng cường năng lực nghiên cứu
|
|
|
Đánh giá tình hình thực hiện, số
kinh phí và nguồn (trong đó ghi rõ nguồn vốn từ ngân sách trung ương; của bộ,
ngành, địa phương; từ doanh nghiệp, tập đoàn, tổng công ty, Quỹ PTKHCN của
doanh nghiệp và các nguồn khác).
|
V
|
Kết quả khác
|
|
|
Ghi rõ
các thông tin có liên quan đến kết quả
|
1
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
Bộ ….
UBND tỉnh, thành phố….
|
Phụ
lục 1
Biểu TK1-2
|
KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NỔI BẬT
NĂM 2016 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2017
STT
|
Tên sản phẩm/công
trình/công nghệ
|
Xuất xứ
(ghi rõ xuất xứ của nhiệm vụ …)
|
Hiệu quả
kinh tế-xã hội
(Giải trình chi tiết giá trị làm lợi so sánh với sản phẩm công nghệ cùng
loại, ý nghĩa kinh tế xã hội, môi trường…)
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bộ ….
UBND tỉnh,
thành phố….
|
Phụ lục 1
Biểu TK2
|
NHÂN LỰC VÀ TỔ CHỨC KH&CN
Số TT
|
Tên tổ chức nghiên cứu - phát triển
|
Số giấy phép đăng ký hoạt động KH&CN và cơ chế hoạt động14
|
Nhân lực hiện có đến 30/6/2017
|
Kinh phí chi nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng từ NSNN năm 2017 (tr.đ)
|
Ghi chú
(công lập/ngoài công lập)
|
Tổng số
|
Trong đó hưởng lương SNKH
|
Tổng số
|
Nghiên cứu viên cao cấp/Kỹ sư cao cấp
|
Nghiên cứu viên chính/Kỹ sư chính
|
Nghiên cứu viên/Kỹ sư
|
Trợ lý nghiên cứu/Kỹ thuật viên
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
I
|
Các đơn vị
do cấp Bộ, ngành, địa phương quyết định thành lập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Các đơn vị
do cấp khác thành lập được giao cho Bộ, ngành, địa phương trực tiếp quản lý
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
UBND tỉnh,
thành phố….
|
Phụ lục 1
Biểu TK3
|
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KH&CN
NĂM 2016 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM
2017
Số TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị
|
Kết quả đạt được
(số lượng)
|
Năm 2016
|
6 tháng đầu năm 2017
|
I
|
Số nhiệm vụ KH&CN được
triển khai
|
|
|
|
1
|
Lĩnh vực tự nhiên
|
N.vụ
|
|
|
2
|
Lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ
|
N.vụ
|
|
|
3
|
Lĩnh vực nông nghiệp
|
N.vụ
|
|
|
4
|
Lĩnh vực y dược
|
N.vụ
|
|
|
5
|
Lĩnh vực xã hội
|
N.vụ
|
|
|
6
|
Lĩnh vực nhân văn
|
N.vụ
|
|
|
II
|
Công tác đánh giá, thẩm định,
giám định và chuyển giao công nghệ
|
|
|
|
1
|
Thẩm định dự án đầu tư
|
DA
|
|
|
2
|
Thẩm định hợp đồng chuyển giao
công nghệ
|
HĐ
|
|
|
3
|
Giám định công nghệ
|
CN
|
|
|
III
|
Công tác an toàn bức xạ hạt
nhân
|
|
|
|
1
|
Hướng dẫn hồ sơ cấp phép cho các
cơ sở
|
Cơ
sở
|
|
|
2
|
Thẩm định, cấp phép hoạt động
cho các cơ sở đạt tiêu chuẩn An toàn bức xạ
|
Giấy
phép
|
|
|
IV
|
Công tác Sở hữu trí tuệ
|
|
|
|
1
|
Số hồ sơ hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
|
Hồ
sơ
|
|
|
2
|
Số đơn nộp đăng ký
|
Đơn
|
|
|
3
|
Số văn bằng được cấp
|
Văn
bằng
|
|
|
4
|
Số vụ xử lý xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp
|
Vụ
|
|
|
5
|
Số các dự án phát triển tài sản
trí tuệ được hỗ trợ
|
DA
|
|
|
6
|
Số sáng kiến, cải tiến được công
nhận
|
SK
|
|
|
V
|
Công tác thông tin và thống
kê KH&CN
|
|
|
|
1
|
Bổ sung, phát triển nguồn tài liệu
(tài liệu giấy, tài liệu điện tử, cơ sở dữ liệu trực tuyến, ...)
|
Tài
liệu/biểu ghi/CSDL
|
|
|
2
|
Ấn phẩm thông tin đã phát hành.
|
Ấn
phẩm, phút
|
|
|
2.1
|
Tạp chí/bản tin KH&CN
|
Tạp
chí/bản tin
|
|
|
2.2
|
Phóng sự trên đài truyền hình
|
Buổi
phát
|
|
|
3
|
Xây dựng CSDL (CSDL mới, cập nhật
biểu ghi trong CSDL, số hóa tài liệu đưa vào CSDL, ...)
|
CSDL/biểu
ghi/trang tài liệu
|
|
|
4
|
Thông tin về nhiệm vụ KH&CN
|
|
|
|
4.1
|
Nhiệm vụ KH&CN đang tiến
hành
|
Nhiệm
vụ
|
|
|
4.2
|
Nhiệm vụ KH&CN đã đăng ký
kết quả thực hiện
|
Nhiệm
vụ
|
|
|
4.3
|
Nhiệm vụ KH&CN được ứng dụng
|
Nhiệm
vụ
|
|
|
5
|
Thống kê KH&CN
|
|
|
|
5.1
|
Số cuộc điều tra/ số phiếu
thu được tương ứng
|
Số cuộc/số phiếu
|
|
|
5.2
|
Báo cáo thống kê cơ sở
|
Báo cáo
|
|
|
5.3
|
Báo cáo thống kê tổng hợp
|
Báo cáo
|
|
|
6
|
Kết quả khác (nếu nổi trội)
|
|
|
|
VI
|
Công tác tiêu chuẩn - đo lường
- chất lượng
|
|
|
|
1
|
Số phương tiện đo được kiểm định
|
Phương
tiện
|
|
|
2
|
Số lượng Tiêu chuẩn kỹ thuật mới
được áp dụng
|
Tiêu
chuẩn
|
|
|
3
|
Số lượng Quy chuẩn kỹ thuật mới
được áp dụng
|
Quy
chuẩn
|
|
|
4
|
Số doanh nghiệp được cấp/gia
hạn chứng chỉ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008
|
DN
|
|
|
5
|
Số đơn vị hành chính nhà nước đã
công bố áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008
|
Đơn
vị
|
|
|
6
|
Số cuộc kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa
|
Cuộc
|
|
|
7
|
Số mẫu được thử nghiệm và thông
báo kết quả
|
Mẫu
|
|
|
VII
|
Công tác thanh tra
|
|
|
|
1
|
Số cuộc thanh tra
|
Cuộc
|
|
|
2
|
Số lượt đơn vị được thanh tra
|
Đơn
vị
|
|
|
3
|
Số vụ vi phạm phát hiện xử lý
|
Vụ
|
|
|
4
|
Số tiền xử phạt (nếu có)
|
Trđ
|
|
|
VIII
|
Hoạt động đổi mới công nghệ
|
|
|
|
1
|
Số nhiệm vụ hỗ trợ đổi mới công
nghệ cho doanh nghiệp do các bộ, tỉnh/thành phố trực thuộc TW phê duyệt.
|
Nhiệm
vụ
|
|
|
2
|
Số doanh nghiệp có hoạt động đổi
mới công nghệ15
|
Doanh
nghiệp
|
|
|
3
|
Số doanh nghiệp có hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong năm
|
Doanh
nghiệp
|
|
|
4
|
Số công nghệ được chuyển giao,
đưa vào ứng dụng
|
Công
nghệ
|
|
|
5
|
Số hợp đồng chuyển giao công nghệ
được thực hiện
|
HĐ
|
|
|
6
|
Tổng giá trị hợp đồng chuyển
giao công nghệ
|
Tr.đ
|
|
|
IX
|
Công tác sử dụng, trọng dụng
cá nhân hoạt động KH&CN
|
|
|
|
1
|
Bổ nhiệm đặc cách vào hạng chức
danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ
|
Người
|
|
|
2
|
Thăng hạng đặc cách vào hạng chức
danh nghiên cứu khoa học, chức danh công nghệ
|
Người
|
|
|
3
|
Kéo dài thời gian công tác
|
Người
|
|
|
4
|
Trọng dụng nhà khoa học đầu
ngành
|
Người
|
|
|
5
|
Trọng dụng nhà khoa học trẻ tài
năng
|
Người
|
|
|
6
|
Trọng dụng nhà khoa học được
giao chủ trì nhiệm vụ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng
|
Người
|
|
|
X
|
Công tác hỗ trợ hình thành và
phát triển doanh nghiệp KH&CN
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ và hình thành phát triển
doanh nghiệp KH&CN
|
Doanh
nghiệp
|
|
|
2
|
Thành lập cơ sở ươm tạo công nghệ,
ươm tạo doanh nghiệp KH&CN (tập trung viện nghiên cứu, trường)
|
Cơ
sở
|
|
|
3
|
Hỗ trợ cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp, các nhóm nghiên cứu mạnh được ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
KH&CN tại các cơ sở và đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
KH&CN
|
Đối
tượng
|
|
|
4
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đối
tượng thành lập doanh nghiệp KH&CN
|
Đối
tượng
|
|
|
5
|
Hỗ trợ các tổ chức khoa học
và công nghệ công lập chưa chuyển đổi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm
|
Đơn
vị
|
|
|
XI
|
Công tác phát triển thị trường
KH&CN
|
|
|
|
1
|
Giá trị giao dịch mua bán các sản
phẩm và dịch vụ KH&CN trên thị trường
|
Tr.đ
|
|
|
2
|
Tỷ trọng giao dịch mua bán tài sản
trí tuệ
|
%
|
|
|
XII
|
Hỗ trợ “Hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”
|
|
|
|
1
|
Số doanh nghiệp khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo được hình thành (doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa
trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới)
|
Doanh
nghiệp
|
|
|
2
|
Số lượng dự án khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo được hỗ trợ
|
Dự
án
|
|
|
3
|
Số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo được hỗ trợ
|
Doanh
nghiệp
|
|
|
4
|
Số lượng doanh nghiệp tham gia Đề
án gọi vốn được từ các nhà đầu tư mạo hiểm, thực hiện mua bán và sáp nhập/tổng
giá trị
|
Doanh
nghiệp/ tổng giá trị
|
|
|
UBND tỉnh,
thành phố….
|
Phụ
lục 1
Biểu TK4
|
VĂN
BẢN VỀ KH&CN ĐƯỢC BAN HÀNH
NĂM 2016 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2017
Số TT
|
Tên văn bản
|
Ngày tháng ban hành
|
Cơ quan ban hành
|
Tỉnh ủy
|
HĐND
|
UBND
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
GIAO CHO BỘ NGÀNH QUẢN LÝ NĂM
2018
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT
|
Tên Chương trình/tên nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì/Chủ nhiệm
|
Thời gian thực hiện
|
Kinh phí
|
Ghi chú
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
Tổng số
|
KP hỗ trợ từ NSNN
|
Tổng
|
Đã cấp đến hết năm 2017
|
Dự kiến kinh phí năm 2018
|
A
|
Chuyển tiếp
sang 2018
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Tên Chương
trình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tên Chương
trình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Nhiệm vụ
mới thực hiện từ 2018
|
|
|
|
|
|
|
|
(Ghi rõ nhiệm vụ đã có quyết định, nhiệm vụ chưa có quyết
định phê duyệt kinh phí)
|
I
|
Tên Chương
trình
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Tên Chương
trình
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
Bộ ….
UBND tỉnh,
thành phố….
|
Phụ lục 2
Biểu TK2
|
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH/NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ, TỈNH
NĂM 2018
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT
|
Tên Chương trình/tên nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì/Chủ nhiệm
|
Thời gian thực hiện
|
Kinh phí
|
Ghi chú
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
Tổng số
|
KP hỗ trợ từ NSNN
|
Dự kiến kinh phí năm 2018
|
Tổng
|
Đã cấp đến hết năm 2017
|
A
|
Chuyển tiếp
sang 2018
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Tên Chương
trình cấp Bộ, Tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Nhiệm vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Nhiệm vụ
mới thực hiện từ 2018
|
|
|
|
|
|
|
|
(Ghi rõ nhiệm vụ đã có quyết định, nhiệm vụ chưa có quyết
định phê duyệt kinh phí)
|
I
|
Tên Chương
trình cấp Bộ, Tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ 1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ 2
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Nhiệm vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ 1
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
Bộ ….
UBND tỉnh,
thành phố….
|
Phụ lục 2
Biểu TK3
|
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KH&CN NĂM 2018
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT
|
Tên Dự án/ công trình
|
Căn cứ pháp lý (QĐ phê duyệt)
|
Chủ đầu tư
|
Địa điểm xây dựng
|
Thời gian thực hiện
|
Kinh phí
|
Khởi công
|
Hoàn thành
|
Tổng vốn đầu tư được duyệt
|
Kinh phí được phân bổ lũy kế hết năm 2017
|
Kế hoạch vốn năm 2018
|
I
|
Dự án chuyển
tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Dự án mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bộ ….
|
Phụ lục 2
Biểu TK4-1
|
DỰ KIẾN KINH PHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2018
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT
|
NỘI DUNG
|
KINH PHÍ CẤP NĂM 2017
|
DỰ KIẾN KINH PHÍ NĂM 2018
|
A
|
Kinh phí
sự nghiệp KH&CN
|
(Tổng số)
|
(Tổng số)
|
I
|
Nhiệm vụ
KH&CN cấp Quốc gia (các nhiệm
vụ được tiếp tục giao kinh phí về Bộ, ngành quản lý)
|
(Tổng số)
|
(Tổng số)
|
1
|
Đề tài
KH&CN cấp Quốc gia
|
|
|
2
|
Dự án SXTN cấp
Quốc gia
|
|
|
3
|
Nhiệm vụ hợp
tác theo Nghị định thư
|
|
|
4
|
Nhiệm vụ
KH&CN về Quỹ gen
|
|
|
5
|
Các chương
trình cấp quốc gia theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
|
5.1
|
Chương trình
1
|
|
|
5.2
|
Chương trình
2
|
|
|
....
|
|
|
|
II
|
Nhiệm vụ
KH&CN cấp Bộ
|
(Tổng số)
|
(Tổng số)
|
1
|
Chi nhiệm vụ
thường xuyên theo chức năng
|
|
|
2
|
Chi nhiệm vụ
KH&CN cấp Bộ
|
|
|
3
|
Các hoạt động
KH&CN khác
|
|
|
3.1
|
|
|
|
3.2
|
|
|
|
...
|
|
|
|
4
|
Các dự án có
tính chất đặc biệt
|
|
|
4.1
|
|
|
|
4.2
|
|
|
|
...
|
|
|
|
B
|
Kinh phí
đầu tư phát triển
|
(Tổng số)
|
(Tổng số)
|
1
|
Dự án1
|
|
|
2
|
Dự án2
|
|
|
...
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
UBND tỉnh,
thành phố….
|
Phụ lục 2
Biểu TK4-2
|
DỰ KIẾN KINH PHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2018
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT
|
NỘI DUNG
|
KINH PHÍ TW THÔNG BÁO NĂM 2017
|
KINH PHÍ UBND TỈNH, TP PHÊ DUYỆT 2017
|
KINH PHÍ THỰC HIỆN NĂM 2017
|
KINH PHÍ DỰ KIẾN NĂM 2018
|
I
|
Kinh phí
sự nghiệp KH&CN
|
(Tổng số)
|
(Tổng số)
|
(Tổng số)
|
(Tổng số)
|
1
|
Kinh phí nhiệm
vụ KH&CN cấp Quốc gia chuyển tiếp sang năm 2018 cấp về địa phương quản lý
(chi tiết theo từng nhiệm vụ)
|
|
|
|
|
2
|
Chi nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh, cấp huyện
|
|
|
|
|
3
|
Chi nhiệm vụ
thường xuyên theo chức năng
|
|
|
|
|
4
|
Chi hoạt động
KH&CN phục vụ quản lý nhà nước
|
|
|
|
|
|
Hoạt động
Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng
|
|
|
|
|
|
Sở hữu trí
tuệ
|
|
|
|
|
|
Thông tin và
thống kê KH&CN
|
|
|
|
|
|
An toàn bức
xạ và hạt nhân
|
|
|
|
|
|
Đào tạo, tập
huấn
|
|
|
|
|
|
Đánh giá, thẩm
định, giám định và CGCN
|
|
|
|
|
|
Thanh tra
KH&CN
|
|
|
|
|
|
Hợp tác quốc
tế
|
|
|
|
|
|
Thực hiện chính sách sử dụng, trọng
dụng cá nhân hoạt động KH&CN
|
|
|
|
|
5
|
Chi hoạt động
KH&CN cấp huyện
|
|
|
|
|
6
|
Chi các đơn
vị sự nghiệp
|
|
|
|
|
7
|
Chi tăng cường
tiềm lực, chống xuống cấp
|
|
|
|
|
8
|
Chi khác
|
|
|
|
|
II
|
Kinh phí
đầu tư phát triển
|
(Tổng số)
|
(Tổng số)
|
(Tổng số)
|
(Tổng số)
|
1
|
Dự án A
|
|
|
|
|
2
|
Dự án B
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
(Tổng số)
|
(Tổng số)
|
(Tổng số)
|
(Tổng số)
|
PHỤ LỤC 3
CÁC
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG KẾ HOẠCH NĂM 2018
I. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM CHUNG CỦA NGÀNH KH&CN
1.
Hoàn thiện chính sách, pháp luật để thúc đẩy KH&CN phát triển. Hoàn thiện dự án Luật Chuyển giao công nghệ (sửa đổi) và trình Quốc
hội xem xét thông qua vào Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIV. Rà soát, kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ việc sửa đổi, bổ
sung Luật Sở hữu trí tuệ; Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến KH&CN
để phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và thúc đẩy
phát triển KH&CN đến năm 2020.
2.
Tập trung triển khai
hiệu quả Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020 và Đề án tái cơ cấu ngành KH&CN đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng góp phần phát triển
kinh tế.
3. Tăng cường ứng dụng tiến bộ KH&CN vào việc nâng cao chất lượng
và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa trong nước theo chuỗi giá trị. Đưa
KH&CN vào phục vụ phát triển nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp công nghệ
cao, tập trung vào các mặt hàng chủ lực xuất khẩu; nghiên cứu, chuyển giao và sản
xuất các loại giống cây trồng, vật nuôi năng suất, chất lượng cao, có khả năng
chống bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung hoàn thiện công nghệ chế
biến, bảo quản sau thu hoạch. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu nông sản,
nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Đẩy nhanh
phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng KH&CN, có tỷ trọng giá trị
gia tăng cao; có lợi thế cạnh tranh để tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị
toàn cầu.
4. Tập trung triển khai các nhiệm vụ KH&CN trong lĩnh vực quốc
phòng, an ninh để phục vụ cho việc bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an ninh, quốc
phòng và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
5. Xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi
mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh; xây dựng và phát triển thương hiệu và tham gia hiệu quả vào mạng
sản xuất và chuỗi giá trị trong và ngoài nước.
6. Triển khai các giải pháp để nâng cao năng lực hấp thụ và đổi mới
công nghệ của doanh nghiệp trong nước, nâng cao tính ứng dụng
thực tiễn và thương mại hóa sản phẩm KH&CN thông
qua sửa đổi hành lang pháp lý (Luật Chuyển giao công nghệ; Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa) và các chính sách, chương trình thúc đẩy
mối liên kết giữa viện nghiên cứu, trường đại học với doanh nghiệp. Thúc đẩy chuyển giao công nghệ thông qua chuyển
nhượng, chuyển giao quyền sử dụng tài sản trí tuệ. Triển khai các hoạt động xúc
tiến công nghệ cho các doanh nghiệp trong nước từ các nước tiên tiến trên thế
giới.
7. Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN thông qua thúc đẩy phát
triển mạng lưới tổ chức trung gian, khuyến khích phát triển dịch vụ KH&CN,
các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN, tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc trong thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp KH&CN, doanh nghiệp
công nghệ cao. Chuyển đổi thủ tục đăng ký theo hướng “hậu kiểm” để tạo điều kiện
phát triển lực lượng doanh nghiệp KH&CN, tạo ra sản phẩm, hàng hóa đóng góp
vào nền kinh tế. Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, trong đó tập
trung phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở thành phố lớn và
khu vực với mục tiêu: tạo ra hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo với đầy
đủ các cấu phần, là đầu mối kết nối với các hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo trên thế giới.
8.
Nghiên cứu các cơ hội, thách thức và đề xuất các giải pháp để tận dụng tối đa
cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đặc biệt là với các lĩnh vực
mà Việt Nam có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển như: Nông nghiệp công
nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin và du lịch.
9.
Nâng cao hiệu quả hoạt động sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Xây
dựng Chiến lược Sở hữu trí tuệ quốc gia. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong nước. Đề xuất phương án rà
soát, xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia để xây dựng hàng rào
kỹ thuật phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động thương mại.
10. Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế về KH&CN. Tích cực đàm phán, tiến tới ký kết các Hiệp định,
thỏa thuận hợp tác mới về KH&CN với các quốc gia, mở rộng hoạt động và nâng
cao hiệu quả tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực mà Việt Nam là thành
viên để huy động nguồn lực từ bên ngoài thúc đẩy phát triển KH&CN.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THEO
LĨNH VỰC, ĐỊA PHƯƠNG
1. Lĩnh vực khoa học xã hội và
nhân văn
(1) Nghiên cứu, tổng kết, đánh giá
và hoàn thiện nền tảng lý luận, tư tưởng của Đảng trong bối cảnh mới (Nhiệm vụ
của Ban Bí thư giao cho Học Viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì thực hiện),
(2) Nghiên cứu những giải pháp đột
phá nhằm thực hiện 06 nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng.
Các Bộ ngành được giao thực
hiện: Viện Hàn lâm KHXHVN, Học Viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Đại học Quốc
gia Hà Nội, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
(3) Triển khai có hiệu quả Đề án “Nghiên cứu khu di tích khảo cổ Óc Eo -
Ba Thê, Nền Chùa”, được Bộ trưởng trưởng Bộ KH&CN phê duyệt tại Quyết định
số 3910/QĐ-BKHCN ngày 07/12/2016 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (Đề án do
Viện Hàn lâm KHXH chủ trì, phối hợp với UBND các tỉnh An Giang và Kiên Giang chủ
trì thực hiện giai đoạn 2017-2019).
(4) Các Bộ ngành có liên quan cần
đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 09/10/2014 của
Bộ Chính trị về công tác lý luận và định hướng nghiên cứu đến năm 2030; tập
trung đánh giá hoạt động lý luận và
công tác lý luận ở bộ, ngành, địa phương, đơn vị mình để làm rõ hiệu quả và thực
trạng trong thực tiễn.
2. Lĩnh vực nghiên cứu cơ bản
(1)
Triển khai Thỏa thuận với UNESCO về việc thành lập 02 Trung tâm dạng 2 về Toán
học và Vật lý được UNESCO công nhận và bảo trợ.
Các bộ, ngành
chủ trì, phối hợp: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Bộ Ngoại giao.
(2) Tích
cực triển khai các chương trình khoa học tự nhiên của UNESCO: Chương trình con
người và sinh quyển, Chương trình thủy văn quốc tế, Chương trình khoa học địa
chất quốc tế, chương trình Công viên địa chất toàn cầu, Chương trình liên chính
phủ về Hải dương học.
Các bộ,
ngành chủ trì, phối hợp: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao.
(3) Chuẩn
bị triển khai Chương trình phát triển khoa học cơ bản trong lĩnh vực hóa học,
khoa học sự sống, khoa học trái đất và khoa học biển khi Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt (Bộ KH&CN đã trình Thủ tướng Chính phủ vào ngày 09/12/2016).
(4) Tiếp
tục triển khai Chương trình phát triển vật lý đến năm 2020 (Quyết định 380/QĐ-TTg
ngày 24/3/2015).
Các bộ,
ngành chủ trì, phối hợp: Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
3.
Lĩnh vực sản xuất nông, lâm, thủy sản
(1) Nghiên cứu chọn tạo giống, quy trình thâm canh nhằm tăng năng suất, chất lượng,
chống chịu sâu bệnh cho các đối tượng cây trồng chủ lực (lúa, ngô, đậu tương, điều,
chè, cà phê, hồ tiêu, cao su...) phục vụ xuất khẩu và chuyển đổi cơ cấu cây trồng;
Nông nghiệp hữu cơ xanh, sạch.
(2) Nghiên cứu chọn tạo giống vật
nuôi chủ lực (lợn, gà lông màu, vịt nuôi nước mặn, thủy sản...) phù hợp với
vùng sinh thái; ứng dụng công nghệ tiên tiến và kỹ thuật chăn nuôi an toàn dịch
bệnh, hướng tới chăn nuôi an toàn sinh học.
(3) Nghiên cứu tạo các chế phẩm
sinh học, vắc xin, thuốc thú y, thủy sản, quy trình công nghệ sản xuất thức ăn
trong vật nuôi, nuôi trồng thủy sản;
(4) Chọn tạo và phát triển sản xuất
các giống cây lâm nghiệp sinh trưởng nhanh (keo, bạch đàn), cây bản địa làm gỗ
lớn, cây lâm sản ngoài gỗ có lợi thế cạnh tranh cao.
(5) Nghiên cứu xây dựng quy trình
công nghệ thiết bị tiên tiến trong canh tác khai thác, chế biến, bảo quản các sản
phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản.
(6) Nghiên cứu các giải pháp chống
xâm nhập mặn, chống hạn và ngập lụt cho các khu vực duyên hải miền Trung và đồng
bằng sông Cửu Long.
4.
Lĩnh vực sản xuất công nghiệp, giao thông và xây dựng
4.1
Lĩnh vực công nghiệp
(1) Nghiên cứu
công nghệ vật liệu (chế tạo gang,
thép hợp kim đặc biệt, hợp kim nhôm, hợp kim titan, một số vật liệu cho ngành chế
tạo máy… và vật liệu polyme, composit).
(2) Nghiên cứu
công nghệ khai thác, chế biến than, dầu khí và các loại khoáng sản có tiềm
năng, có giá trị kinh tế cao (khai thác than độ sâu lớn, than đồng bằng Sông Hồng,
chế biến ti tan, boxit, tận thu các dầu khí, đồng, apatit…).
(3) Nghiên cứu phát triển các sản
phẩm phục vụ công nghiệp phụ trợ (điện tử, dệt may, cơ khí, hóa chất, linh kiện
ô tô, khuôn…).
(4) Nghiên cứu, chế tạo các thiết
bị nhằm nâng cao tỉ lệ nội địa hóa trong các nhà máy thay thế thiết bị nhập khẩu
(nhà máy nhiệt điện đến 600 MW, giàn khoan khai thác dầu khí, khai thác khoáng
sản, thiết bị, kết cấu siêu trường, siêu trọng...).
(5) Nghiên cứu chế tạo các loại động
cơ diezel cho máy nông nghiệp; máy nông nghiệp; máy biến áp từ 220 KV trở lên.
(6) Nghiên cứu bảo vệ diện rộng lưới
điện; lưới điện thông minh (bao gồm cả độ tin cậy, an toàn, an ninh lưới điện
và các nhà máy nhiệt điện, thủy điện); năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
4.2
Lĩnh vực giao thông
(1) Nghiên cứu thử nghiệm và chuyển
giao công nghệ sản xuất, thi công kết cấu hạ tầng đường bộ, đường sắt, đường thủy
và đường không (bê tông nhựa ấm, công nghệ thiết kế và xây dựng công trình cầu
trên đường sắt cao tốc, đường sắt tốc độ cao; kết cấu mặt đường cất hạ cánh, đường
lăn, sân đỗ chịu tải trọng nặng…).
(2) Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo
các phương tiện vận tải thủy nội địa và ven biển bằng vật liệu mới thân thiện
môi trường; Nghiên cứu công nghệ đóng mới các loại tàu có tải trọng lớn, tàu
quân sự; Nghiên cứu, thiết kế chế tạo linh kiện tàu bay, thiết bị phục vụ khai
thác, bảo dưỡng chuyên ngành hàng không.
(3) Nghiên cứu công nghệ phục vụ
quản lý, vận hành, khai thác hiệu quả, an toàn - an ninh hệ thống đường sắt đô
thị, hệ thống đường sắt Bắc Nam, đường thủy, đường không.
(4) Nghiên cứu phát triển tổng thể
hệ thống giao thông thông minh tại Việt Nam.
4.3
Lĩnh vực xây dựng
(1) Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các loại máy xây dựng: thiết bị nâng hạ có sức nâng lớn; cần trục tháp, các loại máy công trình …
(2) Nghiên cứu công nghệ và thiết
bị xử lý tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón và
các cơ sở công nghiệp phát thải khác để làm nguyên vật liệu xây dựng (gạch, bê
tông, kè cống …);
(3) Nghiên cứu phát triển vật liệu
xây, vật liệu tiết kiệm năng lượng và cấu kiện không nung cho công trình xây dựng
(gạch ốp, lát, sứ vệ sinh, kính..).
(4) Nghiên cứu
xây dựng các công trình trên biển đảo; Nghiên cứu quy hoạch, kiến trúc truyền thống đặc trưng của các vùng miền
và nông thôn Việt Nam.
(5) Nghiên cứu công nghệ xử lý chất
thải rắn và chất thải sinh hoạt.
(6) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
vật liệu tiết kiệm năng lượng, năng lượng tái tạo trong các công trình xây dựng
và thúc đẩy phát triển công trình xanh.
5.
Lĩnh vực Y tế
(1) Làm chủ các kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán và điều
trị bệnh, tật ở người như ghép tạng, trị liệu tế bào gốc, gen
trị liệu, can thiệp mạch, kỹ thuật sinh học phân tử, y học
hạt nhân và các kỹ thuật ít xâm lấn khác.
(2) Làm chủ
được các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trong dự phòng các bệnh truyền nhiễm, bệnh mới nổi, bệnh tái nổi, các bệnh mới phát sinh, bệnh do yếu tố môi trường.
(3) Làm chủ và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất vắc-xin phòng bệnh ở người,
đảm bảo sản xuất các loại vắc-xin trong sản phẩm quốc gia
và phục vụ chương trình tiêm chủng mở rộng tiến tới xuất khẩu vắc xin
phòng bệnh ở người.
(4) Nghiên cứu
sản xuất nguyên liệu hóa dược phục vụ
công nghiệp bào chế thuốc, tăng dần tỷ lệ nguyên liệu hóa dược trong nước, phát huy ưu thế, tiềm năng về dược liệu và thuốc y học
cổ truyền. Quy hoạch một số vùng chuyên canh để sản xuất dược liệu.
(5) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
tiên tiến trong sản xuất thuốc từ dược liệu, trang thiết bị, vật tư y tế, sinh
phẩm chẩn đoán và điều trị.
(6) Nghiên cứu và phát triển các
phương pháp kết hợp giữa y học hiện đại và y học cổ truyền trong chẩn đoán, điều
trị và phòng bệnh.
6. Lĩnh vực công nghệ thông tin
và truyền thông
(1) Nghiên cứu, phát triển công
nghệ, sản phẩm CNTT thông minh, thương mại điện tử; sản phẩm phụ trợ thiết bị số;
sản phẩm CNTT hỗ trợ người khuyết tật; trí tuệ nhân tạo.
(2) Chuẩn hóa dữ liệu và trao đổi
dữ liệu trong các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử; CN big
data, điện toán đám mây; định vị vệ tinh; công nghệ chế tạo các loại cảm
biến cơ bản.
(3) Nghiên cứu thiết kế, chế tạo
và sản xuất thử nghiệm vi mạch (IC) với ứng dụng phù hợp; nghiên cứu các CN, hệ
thống nhúng; phát triển các sản phẩm mạng lõi viễn thông, mạng máy tính đảm bảo
an toàn thông tin.
(4) Nghiên cứu các CN đảm bảo an
ninh, an toàn mạng và bí mật thông tin gồm: phòng, chống xâm nhập, kiểm thử an
toàn; công nghệ ứng dụng chữ ký số. Nghiên cứu chuẩn hóa về tiêu chí,
phương pháp và quy trình đánh giá, đảm bảo ATTT; triển khai các dự án đầu tư
phòng kiểm thử, đánh giá ATTT.
7. Lĩnh vực cơ khí, tự động hóa
(1) Nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống:
- Tự động hóa (TĐH) nhà máy điện;
nhà máy năng lượng tái tạo đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia; hệ thống điều
khiển trong lưới điện/trạm điện thông minh. TĐH trong các nhà máy xí nghiệp
công nghiệp, trong các ngành công nghiệp; tập trung vào hệ thống điều khiển
robot thông minh; hệ thống dây chuyền phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm; hệ thống
điều khiển cho các máy CNC; SCADA; hệ thống truyền động động cơ servo;
- TĐH quá trình trong nuôi trồng
chế biến, quản lý chuỗi sản phẩm nông lâm thủy sản theo quy trình khép kín; chuẩn
đoán điều trị trong y tế; hệ thống điều khiển giao thông thông minh dựa
trên nền tảng IoT;
- Nghiên cứu công nghệ phát triển
mạng tích hợp giữa các thiết bị công nghệ thông tin với công nghệ truyền thông,
tích hợp đa năng giữa chuyên dụng và dân dụng; Mạng kết nối vạn vật IoT (tập
trung nghiên cứu về mạng cảm biến không dây tiêu thụ năng lượng thấp);
- Nghiên cứu công nghệ in 3D; kỹ
thuật sao chép (scan) 3D, thiết kế 3D;
(2) Nghiên cứu, thiết kế, xây dựng
và chế tạo được các sản phẩm nền phục vụ cho Tự động hóa
- Xây dựng được các phần mềm công
nghiệp mang thương hiệu Việt Nam, trong đó tập trung vào phần mềm SCADA; phần
mềm điều khiển CNC, robot; phần mềm điều khiển PLC; phần mềm giao tiếp người-máy,
máy-máy;
- Nghiên cứu các kỹ thuật điều khiển
thông minh, điều khiển tối ưu và thích nghi; Nghiên cứu ứng dụng trí tuệ
nhân tạo trong phân tích dữ liệu;
- Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo
được nhóm các thiết bị điện tử chuyên dụng: Bộ điều khiển CNC, tập trung vào
các bộ biến đổi điện tử công suất; thiết bị đo lường, giám sát, cảnh báo điện tử
như cảm biến, rơ le kỹ thuật số, thiết bị truyền hình số đa năng; thiết bị nghe
nhìn phục vụ đào tạo;
- Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo
robot công nghiệp; một số linh kiện, phụ kiện và cơ điện tử thông dụng; máy
phát điện công suất đến 600MW, máy phát điện gió, pin mặt trời, máy biến áp
500KvA; động cơ điện mini, động cơ servo; động cơ tàu thủy, động cơ diesel cỡ
trung, cỡ nhỏ, động cơ xăng công suất nhỏ; các loại xe điện.
8. Lĩnh vực quản lý tài nguyên,
môi trường, phòng tránh thiên tai và biển
(1) Đánh giá kết quả thực hiện Dự
án “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý và cấp nước sạch thích ứng với điều kiện
vùng núi cao, vùng khan hiếm nước”, được triển khai theo Quyết định số 264/QĐ-TTg
ngày 02/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình điều tra,
tìm kiếm nguồn nước dưới đất để cung cấp nước sinh hoạt ở các vùng núi cao,
vùng khan hiếm nước.
Bộ ngành được giao nhiệm vụ: Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam), Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
(2) Triển khai Thỏa thuận Paris về
Biến đổi khí hậu: Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến các trụ cột
chính như: thích ứng, giảm nhẹ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ...
Bộ ngành được giao nhiệm vụ: Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Giao thông vận tải,
Công thương.
(3) Tập trung các nhiệm vụ nghiên
cứu đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển và
phát triển kinh tế biển, đảo (cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu điều
kiện tự nhiên và môi trường biển với các lĩnh vực như địa lý, lịch sử và pháp
lý).
Bộ ngành được giao nhiệm vụ: Bộ
Ngoại giao; Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Quốc
phòng, Công an.
(4) Nâng cao vai trò của khoa học
công nghệ trong bảo vệ môi trường các lưu vực sông (Sông Cầu; Sông Nhuệ-Đáy; Đồng
Nai-Sài Gòn).
Bộ ngành được giao nhiệm vụ: Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Giao thông vận tải
phối hợp với các địa phương trên lưu vực sông.
(5) Đẩy mạnh các nghiên cứu khoa học
và ứng dụng chuyển giao công nghệ nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi
khí hậu và suy giảm nguồn nước từ thượng nguồn lưu vực sông Mê Công.
Bộ ngành được giao nhiệm vụ: Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với các
địa phương trên lưu vực sông Mê Công.
9. Lĩnh vực an ninh, quốc phòng
Các nhiệm vụ trọng tâm trong năm
2018 cần bám sát chiến lược, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu đã được phê duyệt;
chương trình phối hợp hoạt động KH&CN giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Khoa học và
Công nghệ giai đoạn 2016-2020; chương trình phối hợp hoạt động KH&CN giữa Bộ
KH&CN và Bộ Công an giai đoạn 2016-2020.
10. Hoạt động KH&CN của địa
phương
- Tiếp tục đẩy mạnh thông tin
tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân về vị trí và vai trò của
KH&CN trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
- Coi KH&CN là một trong những
công cụ, giải pháp quan trọng để thực hiện các chương trình, đền án phát triển
kinh tế - xã hội của các địa phương.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
nghiên cứu ứng dụng, nhất là trong phát triển nông nghiệp an toàn, nông nghiệp
công nghệ cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, công nghệ thông tin, cơ khí, tự
động hóa phục vụ phát triển công nghiệp hỗ trợ; ưu tiên các nhiệm vụ
nghiên cứu triển khai phục vụ trực tiếp các chương trình, đề án, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; chú trọng lồng ghép việc thực hiện nhiệm
vụ thuộc các chương trình quốc gia về KH&CN để giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ
của các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; xây dựng các cơ chế chính sách để doanh nghiệp có thể đầu tư được nhiều
hơn cho công tác nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ; xây dựng các nhiệm vụ
KH&CN liên kết giữa các địa phương để cùng phát triển các sản phẩm trọng điểm,
chủ lực của Vùng theo chuỗi giá trị.
- Thực hiện tốt việc thẩm định
công nghệ đối với dự án đầu tư theo quy định của Luật KH&CN và Luật Đầu tư.
Kiên quyết không chấp nhận các dự án có công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường;
hạn chế các dự án sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, tiêu tốn năng lượng,…
- Xây dựng và thực thi các cơ chế,
chính sách hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.
Khuyến khích các địa phương phát triển các loại hình vườn ươm công nghệ và hỗ
trợ khởi nghiệp sáng tạo.
- Tiếp tục nghiên cứu tháo gỡ các
khó khăn về cơ cấu tổ chức, biên chế, cơ chế tự chủ của hệ thống KH&CN địa
phương: sớm triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương về tổ chức bộ máy
hoạt động KH&CN địa phương (thông tư thay thế thông tư 29/TTLT-BKHCN-BNV),
và hướng dẫn về cơ chế tự chủ theo quy định của Nghị định 54/2016/NĐ-CP và các
văn bản liên quan khác.
- Làm tốt công tác quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực: thẩm định và giám định công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất
lượng, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ
hạt nhân, thông tin KH&CN, thanh tra KH&CN để hỗ trợ các doanh nghiệp
và người dân tiếp cận nhiều hơn với KH&CN, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và phát triển bền vững./.
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH /ĐỀ ÁN QUỐC GIA VỀ KH&CN ĐÃ
ĐƯỢC THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT
Số TT
|
Tên Chương trình/Đề án
|
Số QĐ, ngày
|
1
|
Chương trình
Quốc gia Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp
Việt Nam đến năm 2020 (Chương trình gồm 09 dự án thành phần, được giao cho 07
Bộ và UBND tỉnh/thành phố chủ trì)
|
712/QĐ-TTg
ngày 21/5/2010
|
2
|
Áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt
động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước
|
19/2014/QĐ-TTg
ngày 05/3/2014
|
3
|
Chương trình
hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016-2025
|
1747/QĐ-TTg
ngày 13/10/2015
|
4
|
Chương trình
hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020
|
1062/QĐ-TTg
ngày 14/6/2016
|
5
|
Chương
trình phát triển sản phẩm Quốc gia đến năm 2020
|
2441/QĐ-TTg
ngày 31/12/2010
|
6
|
Chương trình
Quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020
|
2457/QĐ-TTg
ngày 31/12/2010
|
7
|
Chương trình
đổi mới công nghệ Quốc gia đến năm 2020
|
677/QĐ-TTg
ngày 10/5/2011
|
8
|
Chương trình
hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương về KH&CN đến năm 2020
|
538/QĐ-TTg
ngày 16/4/2014
|
9
|
Chương trình
tìm kiếm và chuyển giao công nghệ nước ngoài đến năm 2020
|
1069/QĐ-TTg
ngày 04/7/2014
|
10
|
Chương trình
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và
công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
|
592/QĐ-TTg
ngày 22/5/2012; 1381/QĐ-TTg ngày 12/7/2016
|
11
|
Chương trình Phát triển thị trường
KH&CN đến năm 2020
|
2075/QĐ-TTg ngày 08/11/2013
|
12
|
Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025
|
844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016
|
13
|
Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
KH&CN ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước
|
2395/QĐ-TTg ngày 25/12/2015
|
14
|
Chương trình bảo tồn và sử dụng
bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
1671/QĐ-TTg ngày 28/9/2015
|
15
|
Đề án nâng cao năng lực của
Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN, trung tâm kỹ thuật TCĐLCL thuộc các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
|
317/QĐ-TTg ngày 15/3/2012
|
16
|
Đề án Tăng cường cơ sở vật chất,
nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ nghiên cứu và đổi mới hoạt động
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học
và giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2017-2025
|
2469/QĐ-TTg ngày 16/12/2016
|
17
|
Chương trình phát triển vật lý đến
năm 2020
|
380/QĐ-TTg ngày 14/3/2015
|
Lưu ý:
Thông tin chi tiết về các Chương trình xem trên website của Chính phủ và Cổng
thông tin điện tử của Bộ KH&CN.
PHỤ LỤC 5
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH KH&CN TRỌNG ĐIỂM CẤP QUỐC GIA
Số TT
|
Tên Chương trình
|
Mã số
|
1
|
Nghiên cứu
các vấn đề trọng yếu của khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội
|
KX.01/16-20
|
2
|
Nghiên cứu về
khoa học lý luận chính trị
|
KX.04/16-20
|
3
|
Nghiên cứu
công nghệ và phát triển sản phẩm công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử
|
KC.01/16-20
|
4
|
Nghiên cứu ứng
dụng và phát triển công nghệ vật liệu mới.
|
KC.02/16-20
|
5
|
Nghiên cứu ứng
dụng và phát triển công nghệ năng lượng
|
KC.05/16-20
|
6
|
Nghiên cứu
khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai
|
KC.08/16-20
|
7
|
Nghiên cứu
khoa học và công nghệ phục vụ quản lý biển, hải đảo và phát triển kinh tế biển
|
KC.09/16-20
|
8
|
Nghiên cứu ứng dụng
và phát triển công nghệ tiên tiến phục vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
|
KC.10/16-20
|
PHỤ LỤC 6
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH /ĐỀ ÁN KH&CN CẤP NHÀ NƯỚC ĐƯỢC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO BỘ, NGÀNH TRỰC TIẾP QUẢN LÝ
Số TT
|
Tên Chương trình/ Đề án
|
Số Quyết định
|
I
|
Bộ Công
thương
|
1
|
Hệ thống các
Đề án, dự án để thực hiện nhiệm vụ: “Phát triển ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ trong công nghiệp”
|
01/2006/QĐ-TTg
ngày 03/01/2006
|
2
|
Đề án phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến
năm 2020
|
14/2007/QĐ-TTg
ngày 25/01/2007
|
3
|
Chương trình
nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển công nghiệp hóa
dược đến năm 2020
|
61/2007/QĐ-TTg
ngày 07/5/2007
|
II
|
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
1
|
Chương trình
trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn đến năm 2020
|
11/2006/QĐ-TTg
ngày 12/01/2006
|
2
|
Đề án phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực Thủy sản
|
97/2007/QĐ-TTg
ngày 29/6/2007
|
3
|
Chương trình
KH&CN phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 (Tiếp tục giai
đoạn 2016-2020)
|
27/QĐ-TTg
ngày 05/01/2012
|
III
|
Bộ Tài
nguyên và Môi trường
|
1
|
Chương trình
khoa học và công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và môi
trường giai đoạn 2016-2020
|
172/QĐ-BKHCN
ngày 29/01/2016
|
IV
|
Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam
|
1
|
Chương trình
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên
trong liên kết vùng và hội nhập quốc tế.
|
965/QĐ-BKHCN
ngày 26/4/2016
|
2
|
Chương trình khoa học và công
nghệ cấp quốc gia về công nghệ vũ trụ giai đoạn 2016-2020
|
838/QĐ-BKHCN
ngày 12/4/2016
|
V
|
Đại học
Quốc gia Hà Nội
|
1
|
Chương trình
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc
|
1746/QĐ-BKHCN ngày 28/6/2013
|
VI
|
Viện Hàn
lâm Khoa học và xã hội Việt Nam, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
|
1
|
Chương trình khoa học và công
nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến
2030
|
|
VII
|
Bộ Giáo dục
và Đào tạo
|
1
|
Chương trình khoa học và công
nghệ “Nghiên cứu phát triển Khoa học giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam”
|
888/QĐ-BKHCN ngày 04/5/2015
|
VII
|
Ủy ban
Dân tộc
|
1
|
Chương trình khoa học và công
nghệ “Những vấn đề cơ bản và cấp bách về các dân tộc thiểu số và chính sách
dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030”
|
1641/QĐ-BKHCN ngày 29/6/2015
|