BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 734/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2014
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày
13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27
tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc
gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai
đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 2889/QĐ-BTP ngày
17/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Kế hoạch Ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2011 – 2015;
Căn cứ Quyết định số 197/QĐ-BTP ngày
20/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động của Ngành
Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính
Phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 3198/QĐ-BTP ngày
31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ
Tư pháp năm 2014;
Căn cứ Báo cáo số 15/BC-BTP ngày 20/01/2014 của
Bộ Tư pháp tổng kết công tác tư pháp năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu công tác năm 2014;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ
thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp năm 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Chánh Văn phòng, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để phối hợp);
- Lưu: VT, CNTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH TƯ
PHÁP NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 737/QĐ-BTP ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Công nghệ thông tin;
- Luật Giao dịch điện tử;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của
Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
- Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính;
- Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
- Chỉ thị số 897/CT-TTg ngày 10/6/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn
thông tin số;
- Quyết
định số 993/QĐ-BTTTT ngày 01/7/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông Công bố định
mức tạm thời về chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Quyết
định số 2889/QĐ-BTP ngày 17/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt
Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn
2011 – 2015;
- Quyết định số 3198/QĐ-BTP ngày 31/12/2013 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm
2014;
- Quyết định số 2449/QĐ-BTP ngày 29/8/2012 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch của Bộ Tư pháp về việc thực hiện Chỉ thị số
15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn
bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT Quy định về lập đề
cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án;
- Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28/02/2011 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng
CNTT;
- Công văn số 2589/BTTTT-ƯDCNTT ngày 24/8/2011 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xác định chi phí phát triển,
nâng cấp phần mềm nội bộ;
- Công văn số 1951/BTTTT-ƯDCNTT ngày 04 tháng 7
năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn lập dự toán chi phí
khảo sát dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Công văn số 1959/BTTTT- ƯDCNTT ngày 04 tháng 7
năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc đôn đốc triển khai Quyết định
số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của TTgCP và hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng
CNTT năm 2014;
- Báo cáo số 15/BC-BTP ngày 20/01/2014 của Bộ Tư
pháp báo cáo tổng kết công tác tư pháp năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu công tác năm 2014;
- Thông báo số 02/TB-BTP ngày
22/01/2014 của Bộ Tư pháp thông báo Kết luận của Bộ trưởng Hà Hùng Cường tại Hội
nghị toàn quốc triển khai công tác Tư pháp năm 2014;
- Thông báo số 08/TB-BTP ngày
27/01/2014 của Bộ Tư pháp thông báo Kết luận của Thứ trưởng Hoàng Thế Liên tại
Hội nghị triển khai công tác văn phòng của ngành Tư pháp năm 2014;
- Chỉ thị số 02/CT-BTP ngày
21/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tăng cường quản lý công tác văn
thư, lưu trữ.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN (CNTT)
Sau 3 năm thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg
ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT và Quyết định số 2889/QĐ-BTP ngày 17/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về
việc phê duyệt Kế hoạch Ứng dụng CNTT trong hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn
2011 - 2015, tình hình ứng dụng CNTT tại Bộ Tư pháp đã đạt được nhiều kết quả,
cụ thể như sau:
1. Xây dựng và ban hành văn
bản, đề án về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của Bộ, Ngành
Để đẩy mạnh việc phát triển, ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, trong thời gian qua Bộ Tư pháp đã xây dựng
và ban hành các văn bản để tạo cơ sở pháp lý cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong các hoạt động của Bộ, Ngành:
- Quyết định số 2043/QĐ-BTP ngày 27/7/2010 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Danh mục các văn bản thông tin chính thức bằng
hình thức văn bản điện tử trong phạm vi các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;
- Quyết định số 634/QĐ-BTP ngày 16/4/2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt và đưa vào áp dụng Hệ thống văn bản, quy
trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 vào hoạt động của
cơ quan Bộ Tư pháp;
- Quy chế Quản lý, sử dụng Hệ thống thư điện tử
của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 290/QĐ-BTP ngày 12/01/2010 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp;
- Quy chế chi trả nhuận bút,
thù lao và tạo lập thông tin điện tử phục vụ hoạt động thường xuyên của Bộ Tư pháp
ban hành kèm theo Quyết định số 1991/QĐ-BTP ngày 06 tháng 8 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Quy chế Quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng
và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống mạng máy tính của Bộ Tư pháp ban hành kèm
theo Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 08/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Đề án Ứng dụng CNTT vào công tác thống kê của
ngành Tư pháp giai đoạn 2014-2018 được phê duyệt trong Quyết định số 298/QĐ-BTP
ngày 08/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Các Công văn của Cục Công nghệ thông tin về việc
hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ thực hiện nghiêm các quy định, các biện pháp để đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin khi sử dụng máy tính kết nối mạng Internet và sử
dụng các thiết bị nhớ di động trong công việc hàng ngày.
2. Hạ tầng kỹ thuật
2.1. Tại cơ quan Bộ Tư pháp
Các cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ
được trang bị đầy đủ các trang thiết bị tin học phục vụ công tác chuyên môn
nghiệp vụ, đạt yêu cầu 01 máy tính/01người. Toàn bộ các máy tính trong cơ quan
Bộ đều được kết nối mạng nội bộ (LAN) và Internet, đảm bảo trao đổi, chia sẻ và
tra cứu các thông tin phục vụ đắc lực cho cán bộ, công chức, viên chức của Bộ
trong công tác.
Trong giai đoạn 2012-2013, Trung tâm Dữ liệu điện
tử của Bộ cũng đã được trang bị thêm các thiết bị: tăng cường năng lực mã hóa
thông tin, hệ thống tường lửa bảo vệ ứng dụng, nâng cấp hệ thống máy chủ theo
công nghệ mới (ảo hóa máy chủ), tăng cường dung lượng lưu trữ và phần mềm phòng
chống tấn công trên môi trường mạng. Để đáp ứng được các ứng dụng CNTT sẽ được
triển khai tại Trung tâm Dữ liệu điện tử của Bộ, trong năm 2014, Bộ Tư pháp sẽ
tiếp tục triển khai một số hạng mục về hạ tầng nhằm đảm bảo việc trao đổi dữ liệu
giữa các hệ thống.
Đồng thời, Bộ Tư pháp cũng đã phối hợp với Ban
Cơ yếu để tham gia vào Hệ thống cảnh báo và phòng chống tấn công trên môi trường
mạng và xây dựng kế hoạch đưa Chữ ký số vào sử dụng để tăng cường tính xác thực,
khả năng bảo mật, an toàn, an ninh cho các hệ thống thông tin của Bộ Tư pháp.
Năm 2013, Bộ Tư pháp đã tiến hành triển khai giai đoạn 1 cấp chữ ký số cho các
đơn vị thuộc Bộ và Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Năm 2014, Bộ Tư pháp sẽ tiếp tục triển khai giai đoạn 2 và đẩy mạnh ứng dụng
chữ ký số trong toàn ngành.
2.2. Tại các cơ quan Thi hành án dân sự địa
phương
- Cán bộ, công chức tại các Cục và
Chi cục Thi hành án dân sự đều được trang bị tương đối đầy đủ các trang thiết bị
tin học phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ, đạt yêu cầu 01 máy tính/01người;
100% cán bộ, công chức được cấp tài khoản thư điện tử.
- Khoảng 85% các Cục Thi hành án
dân sự và khoảng 70% Chi Cục Thi hành án dân sự đã thiết lập hệ thống mạng nội
bộ (LAN); khoảng 95% các Cục và khoảng 90% các Chi cục đã thiết lập mạng
Internet phục vụ việc trao đổi, chia sẻ và tra cứu các thông tin của cán bộ,
công chức.
- Công tác đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin, quản lý dữ liệu tại các cơ quan thi hành án dân sự địa phương
còn nhiều hạn chế, khó khăn vì hạ tầng mạng, thiết bị chưa được đầu tư một cách
đồng bộ, theo chuẩn quy định. Mặt khác, hầu hết các trang thiết bị tại các Cục
và Chi cục Thi hành án dân sự đều có thời gian sử dụng lâu, các trang thiết bị
đều lạc hậu và thường xuyên phải sửa chữa, thay thế. Bên cạnh đó, các Chi cục
Thi hành án dân sự, và cả một số Cục Thi hành án dân sự hiện nay chưa có cán bộ
chuyên trách có trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin dẫn đến khó khăn
trong việc triển khai các ứng dụng thông tin tại đơn vị.
Hạ tầng kỹ thuật tại các cơ quan
thi hành án dân sự địa phương cần được quan tâm đầu tư để đáp ứng việc triển
khai ứng dụng CNTT trong ngành.
3. Ứng dụng CNTT trong nội
bộ cơ quan
Bộ Tư pháp đã quan tâm trong việc đưa ứng dụng
CNTT vào phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ thông qua
các việc sau:
* Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp
với nhiều Trang thông tin thành phần phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của
Lãnh đạo Bộ và các đơn vị. Tiêu biểu là các trang thông tin như:
- Trang thông tin phục vụ điều hành được
tích hợp với Cổng thông tin điện tử của Bộ để cung cấp các ý kiến chỉ đạo, lịch
làm việc của Lãnh đạo Bộ; các thông tin chỉ đạo điều hành; các văn bản cần lấy
ý kiến trong Ngành;
- Hệ thống thông tin văn bản chỉ đạo, điều
hành: là cơ sở dữ liệu các văn bản chỉ đạo điều hành của Bộ Tư pháp, phục vụ
nhu cầu tra cứu văn bản chỉ đạo điều hành của cán bộ trong Ngành và người dân
quan tâm;
- Trang thông tin lấy ý kiến đóng góp cho các
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là nơi đăng tải các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật, tiếp nhận các thông tin liên quan và ý kiến đóng góp của cá
nhân và tổ chức;
- Cơ sở dữ liệu hướng dẫn nghiệp vụ: giúp
cán bộ, công chức, viên chức nắm vững hơn nữa công tác chuyên môn của mình, tiếp
cận nhanh các chính sách, cơ chế, quy định của các văn bản quy phạm pháp luật,
trao đổi, thảo luận các thông tin nghiệp vụ,... từ đó phục vụ công tác chuyên
môn được tốt hơn;
- Trang thông tin thủ
tục hành chính cung cấp công khai đầy đủ Bộ thủ tục hành chính thuộc chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp ở mức độ 2. Trang thông tin còn là kênh tiếp
nhận các ý kiến thắc mắc, phản hồi của cá nhân và các tổ chức về các thủ tục
hành chính.
Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp ngoài việc
cung cấp các thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành còn có các Trang thông tin
thành phần, các hệ thống thông tin về những lĩnh vực công tác trọng tâm của Bộ,
ngành thường xuyên được cập nhật, phát triển phục vụ tích cực cho hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ như:
- Trang thông tin về công tác Phổ biến giáo dục
pháp luật: phục vụ công tác quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục, pháp luật,
nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Trang thông tin về công tác thi hành án dân
sự nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành, trao đổi nghiệp vụ của Bộ với Tổng
cục Thi hành án dân sự và các Cục Thi hành án dân sự;
- Trang thông tin về kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa và hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật: thông tin đầy đủ,
kịp thời, toàn diện về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL,
góp phần thúc đẩy và nâng cao nhận thức, phát huy hiệu quả của các hoạt động
này trong thực tiễn;
- Trang thông tin về lý lịch tư pháp:
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lý lịch tư pháp; cung cấp thông tin về thủ
tục yêu cầu cấp Phiếu Lý lịch tư pháp, thông tin hoạt động của cơ quan quản lý
lý lịch tư pháp;
- Trang thông tin bổ trợ tư pháp: cung cấp
thông tin, văn bản quy phạm pháp luật các thủ tục hành chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp phục vụ nhu cầu tìm kiếm, khai thác thông tin của cá nhân, tổ chức.
…;
- Trang thông tin về công tác hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực: cung cấp thông tin chính thống các quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; tạo
cầu nối liên kết giữa cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực với các cơ quan tổ chức và người dân, hỗ trợ cơ quan, tổ chức và người
dân tìm hiểu các quy định về lĩnh vực này;
- Trang thông tin về thi đua khen thưởng:
thông tin đầy đủ, kịp thời, toàn diện về công tác thi đua, khen thưởng ở các
đơn vị, các Cụm, Khu vực thi đua, các sự kiện nổi bật trong lĩnh vực thi đua,
khen thưởng của toàn Ngành; giới thiệu những kinh nghiệm, cách làm hay, các
gương điển hình tiên tiến của tập thể, cá nhân trong và ngoài Ngành Tư pháp
qua các phong trào thi đua;
- Trang thông tin về bồi thường nhà nước:
giới thiệu chung về công tác quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước,
qua đó tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về vị trí, vai trò công tác bồi
thường nhà nước; Cung cấp thông tin về các quy trình giải quyết công việc, hỗ
trợ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường, các ứng dụng, dịch vụ phục vụ cá nhân,
tổ chức trong lĩnh vực bồi thường nhà nước.
* Hệ thống thư điện tử. Hiện nay, 100%
cán bộ, công chức, viên chức, các đơn vị thuộc Bộ, cán bộ cơ quan Thi hành án
dân sự địa phương; Sở Tư pháp (đơn vị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Chánh Văn phòng)
đều được cấp hộp thư điện tử. Trong năm 2013, Bộ Tư pháp đã thực hiện nâng cấp
hệ thống thư điện tử với nhiều tính năng ưu việt hơn, tích hợp được nhiều chức
năng hơn và tăng dung lượng hộp thư điện tử cá nhân từ 500Mb lên 1Gb, từ 1Gb
lên 2Gb đối với hộp thư điện tử của đơn vị.
* Hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện: Hệ
thống này có thể kết nối được với Hệ thống hội nghị truyền hình của Viettel và
Hệ thống hội nghị truyền hình của Chính phủ đặt tại UBND các tỉnh/thành phố để
phục vụ những hội nghị lớn. Hệ thống đi vào hoạt động đã phục vụ đắc lực cho
công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Bộ (đa số các Hội nghị giao ban về
lĩnh vực công tác của Ngành trong những năm qua đều được tổ chức qua hệ thống
này).
* Phần mềm Quản lý văn bản, điều hành và hồ
sơ lưu trữ: Hiện nay, phần mềm này đã được triển khai tới tất cả các
đơn vị thuộc Bộ (kể cả các đơn vị nằm ngoài trụ sở), từng bước tạo thói quen
làm việc trong môi trường mạng cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan Bộ. Việc triển khai này bước đầu đã hình thành kho dữ liệu chung của Bộ Tư
pháp về văn bản, hồ sơ công việc, đồng thời cũng cung cấp các công cụ hỗ trợ
cho việc theo dõi, quản lý, tra cứu và xử lý các văn bản, hồ sơ công việc của Bộ
Tư pháp một cách chính xác, hiệu quả và đảm bảo tính bảo mật.
* Phần mềm Quản lý Đăng ký giao dịch bảo đảm,
cho thuê tài chính. Phần mềm ứng dụng này được sử dụng tại Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm. Hiện nay, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm đang
triển khai thử nghiệm hệ thống đăng ký trực tuyến (cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4).
* Phần mềm Quản lý cán bộ và các chức danh tư
pháp: Phần mềm này hỗ trợ công tác quản lý hồ sơ cán bộ và các chức danh tư
pháp (công chứng viên, giám định viên, luật sư, ...). Hiện nay phần mềm này
đang được hoàn thiện và sẽ được triển khai trong năm 2014.
* Phần mềm Quản lý Lý lịch tư pháp dùng chung
cho các Sở Tư pháp được triển khai năm 2012 và đang được sử dụng, khai thác
hiệu quả ở các Sở Tư pháp. Năm 2013, Phần mềm Quản lý Lý lịch tư pháp phiên
bản cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia được xây dựng và đưa vào sử dụng
tạo nền tảng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về lý lịch tư pháp.
* Phần mềm quản lý công tác thi đua – khen
thưởng: Phần mềm này đã được xây dựng và vận hành tại Vụ Thi đua – Khen thưởng.
Việc đưa phần mềm này vào hoạt động hỗ trợ công tác quản lý về thi đua - khen
thưởng trong Ngành Tư pháp.
* Phần mềm Quản lý Quốc tịch: Phần mềm
này đã được xây dựng và triển khai phục vụ nghiệp vụ quản lý hồ sơ quốc tịch tại
Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực. Năm 2013, Phần mềm công cụ quản lý hồ sơ quốc tịch cho Sở Tư pháp được xây dựng và triển khai cho 63 Sở Tư pháp.
Bộ Tư pháp đã tiến hành bồi dưỡng, tập huấn cho các cán bộ làm công tác quốc tịch
tại 63 Sở Tư pháp các Tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ương.
* Phần mềm Quản lý Hồ
sơ ủy thác tư pháp: Phần mềm này nhằm hỗ trợ công tác quản lý văn bản về ủy
thác tư pháp quốc tế được triển khai tại Vụ Pháp luật quốc tế.
* Phần mềm theo dõi chế độ báo cáo Thống kê
ngành Tư pháp: Phần mềm
được xây dựng và triển khai cho Vụ Kế hoạch – Tài chính. Năm 2013, đã đưa vào sử
dụng giúp Vụ Kế hoạch – Tài chính theo dõi các đơn vị (UBND các tỉnh/thành phố,
Sở Tư pháp các tỉnh/thành phố, các đơn vị thuộc Bộ) chấp hành gửi báo cáo.
* Phần mềm quản lý đăng ký tài sản nhà nước: là
ứng dụng dịch vụ tài chính công trực tuyến do Bộ Tài chính cung cấp nhằm hỗ trợ
quá trình báo cáo kê; theo dõi tình hình biến động; báo cáo, tổng hợp tình hình
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước để hình thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Tại các cơ quan Thi hành án dân sự địa
phương:
Ngoài phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp được
sử dụng tại các Cơ quan thi hành án dân sự, phần mềm Kế toán nghiệp vụ thi
hành án dân sự ( mới được Bộ Tư pháp nâng cấp theo quy định mới của pháp luật
về nghiệp vụ thu, chi thi hành án dân sự) đã được triển khai sử dụng tại tất cả
các đơn vị kế toán của Thi hành án dân sự trên toàn quốc, nhằm mục đích theo
dõi được chi tiết các khoản thu của đối tượng phải thi hành án và chi trả cho
các đối tượng được thi hành án...
Tổng cục Thi hành án dân sự đang phối hợp với Cục
CNTT nâng cấp, chỉnh sửa Phần mềm Quản lý cán bộ và chức danh tư pháp, một
số Cục Thi hành án dân sự địa phương cũng đang triển khai thử nghiệm Phần mềm
này. Trong thời gian tới, Bộ Tư pháp sẽ triển khai thêm một số các ứng dụng
CNTT phục vụ cho nhu cầu trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự.
Nói chung, năm 2013, CNTT đã nhận được sự quan tâm, hưởng ứng từ các cán bộ,
công chức, viên chức của Bộ, Ngành Tư pháp; việc ứng dụng CNTT đã đạt được nhiều
kết quả tích cực, góp phần tiết kiệm chi phí, thời gian; việc thực hiện ứng dụng
CNTT cũng luôn gắn bó mật thiết với nhiệm vụ cải cách hành chính, tạo ra phương
thức làm việc mới, làm cơ sở cho công tác hiện đại hóa quản lý hành chính của Bộ,
tạo nền tảng cho việc triển khai Chính phủ điện tử.
4. Ứng dụng CNTT phục vụ người
dân và doanh nghiệp
Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật
thuộc Dự án “Phát triển Hệ thống thông tin văn bản quy phạm pháp luật thống nhất
từ Trung ương tới địa phương”. Dự án này đã được Bộ trưởng phê duyệt và được
triển khai trong giai đoạn 2012-2015. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật đã được xây dựng, lấy ý kiến và hoàn thiện. Hiện tại, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về văn bản pháp luật hoạt động thử nghiệm trên Internet
tại địa chỉ http://vbpl.vn, các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã có thể truy cập
vào địa chỉ này để tìm kiếm, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu. Trong năm 2014,
Bộ Tư pháp sẽ tiến hành cập nhật cơ sở dữ liệu đầy đủ để phục vụ nhu cầu của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính (địa chỉ: http://csdl.thutuchanhchinh.vn/) cung cấp một địa
chỉ duy nhất để người sử dụng có thể tìm kiếm các thủ tục hành chính, các văn bản
quy định cũng như trình tự giải quyết thủ tục hành chính. Cơ sở dữ liệu này sẽ
được tăng cường tính năng, tiện ích nhằm tăng tính minh bạch, công khai trong
quy định và giải quyết thủ tục hành chính. Năm 2013, Hệ thống máy chủ, thiết bị
mạng của Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính đã được Bộ Tư pháp chuyển
từ Trung tâm hội nghị quốc gia về Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ Tư pháp. Năm
2014, Bộ Tư pháp sẽ thực hiện phát triển cơ sở dữ liệu.
Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp
ngoài việc cung cấp các thông tin phục vụ chỉ đạo điều hành,
công tác chuyên môn còn có các Trang thông tin thành phần, các hệ thống
thông tin để phục vụ người dân, doanh nghiệp, gồm có:
- Trang thông tin Hỏi
đáp và Tư vấn pháp luật: thông qua việc tư
vấn, giải đáp các câu hỏi trên nhiều lĩnh vực pháp luật nhằm giúp cá nhân, tổ chức nâng cao hiểu biết pháp luật, cung cấp những
thông tin mang tính chất tham khảo để định hướng giải quyết những vấn đề pháp
lý phát sinh trên thực tế. Trong năm, Trang thông tin nhận được
số lượng lớn câu hỏi khác nhau về lĩnh vực tư pháp. Ngoài việc trực tiếp trả lời
những câu hỏi đơn giản qua thư điện tử, Trang thông tin đã giải đáp được rất
nhiều các câu hỏi tiêu biểu, được nhiều sự quan tâm của độc giả.
- Trang thông tin về tình hình thi hành
pháp luật nhằm cung cấp các thông tin chính thức, chuyên biệt; tiếp
nhận thông tin phản ánh về tình hình thi hành pháp luật từ nhân dân, từ các tổ
chức, cá nhân.
- Trang thông tin về tăng
cường tiếp cận công lý và bảo vệ quyền tại Việt Nam cung cấp
thông tin liên quan đến công cuộc cải cách pháp luật và cải cách tư pháp, các
hoạt động hợp tác viện trợ trong công cuộc cải cách pháp luật và cải cách tư
pháp. Thông qua trang điện tử, Chính phủ, các nhà tài trợ và các bên liên quan
có thể tăng cường sự hợp tác và chia sẻ thông tin nhằm có thể kịp thời giải quyết
các vấn đề phát sinh.
5. Hiện trạng về nguồn nhân lực
ứng dụng CNTT
5.1. Cơ cấu tổ chức quản lý CNTT các cấp
Cục Công nghệ thông tin là đơn vị thuộc Bộ Tư
pháp có chức năng quản lý nhà nước về CNTT trong Ngành Tư pháp.
Tại các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan Thi hành
án dân sự địa phương phần lớn chưa có phòng, bộ phận chuyên trách về CNTT.
5.2. Cán bộ chuyên trách về CNTT
Tổng số cán bộ CNTT chuyên trách: 48 người đối với
các đơn vị thuộc Bộ và 57 người đối với các cơ quan Thi hành án dân sự địa
phương. Trong đó, số cán bộ được đào tạo chính quy về CNTT trình độ từ cao đẳng
trở lên là 48 người (đối với các đơn vị thuộc Bộ) và 57 người (đối với các cơ
quan Thi hành án dân sự địa phương). Cụ thể:
Đơn
vị
Số người
|
Cục Công nghệ thông tin
|
Các Vụ, Cục, Tổng cục
|
Trường ĐH Luật, Học viện Tư pháp
|
Các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương
|
Tổng cộng
|
Số cán bộ CNTT chuyên trách
|
19
|
16
|
13
|
57
|
105
|
Tỷ lệ % cán bộ được đào tạo
chính quy về CNTT (trình độ từ cao đẳng trở lên)
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
5.3. Cán bộ, công chức ứng dụng
CNTT
Số cán bộ, công chức, viên chức sử
dụng máy tính trong công việc chiếm trên 98% tổng số cán bộ, công chức, viên chức
của Bộ. Số cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan Thi hành án dân sự địa
phương sử dụng máy tính trong công việc chiếm khoảng 90%. Tỷ lệ cán bộ sử dụng
thành thạo thư điện tử tại các đơn vị thuộc Bộ trên 95%, tại các cơ quan Thi
hành án dân sự địa phương: tỷ lệ ứng dụng thư điện tử để
trao đổi thông tin tại các Cục Thi hành án dân sự trung bình khoảng 85%, con số
này của các Chi cục Thi hành án dân sự chỉ khoảng 55%.
Việc tăng cường sử dụng văn bản điện
tử thay thế cho các văn bản giấy trong quản lý, chỉ đạo, điều hành đã được đẩy
mạnh; việc trao đổi văn bản điện tử và môi trường mạng cũng đã đạt được nhiều kết
quả tích cực. Tại các đơn vị thuộc Bộ: tỷ lệ văn bản được trao đổi qua hệ thống
mạng tại các đơn vị thuộc Bộ chiếm tỷ lệ trung bình là 90%. Tại các cơ quan Thi
hành án dân sự địa phương: tỷ lệ trao đổi văn bản điện tử
tại các Cục Thi hành án dân sự trung bình đạt khoảng 80%, con số này của các
Chi cục Thi hành án dân sự mới đạt khoảng 50%.
6. Báo cáo về
kinh phí thực hiện Kế hoạch năm 2013:
a) Đối với các dự án thực hiện
theo quy trình quản lý đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển
- Đánh giá tình hình và tiến độ thực
hiện đầu tư năm 2013:
Theo kế hoạch của dự án Phát triển
hệ thống thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương đến
các địa phương đã được Bộ tư pháp phê duyệt, trong năm 2013, Ban quản lý dự án
sẽ tổ chức triển khai 02 hạng mục công việc:
+ Tạo lập cơ sở dữ liệu
+ Mua sắm thiết bị phần cứng, lắp
đặt, cài đặt thiết bị
Tuy nhiên, năm 2013, do kế hoạch vốn
giao năm 2013 không đủ để thực hiện các hạng mục công việc theo kế hoạch đã phê
duyệt nên Ban quản lý dự án tiếp tục triển khai các hạng mục của Dự án từ năm
2012 là “Xây dựng, triển khai phần mềm, đào tạo và chuyển giao công nghệ” và tiến
hành lựa chọn đơn vị thực hiện hạng mục “Tạo lập cơ sở dữ liệu”.
- Đánh giá tình hình giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư năm 2013
Ban quản lý dự án đã sử dụng hết số
kinh phí được giao theo kế hoạch vốn đầu tư năm 2013 của dự án Phát triển hệ thống
thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương đến các địa
phương.
b) Đối với các dự án, nhiệm vụ thực
hiện bằng nguồn kinh phí thường xuyên
Trong năm 2013, Bộ Tư pháp đã sử dụng
hết số kinh phí thường xuyên được giao để thực hiện các hạng mục về: Nâng cấp,
phát triển Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp; Xây dựng, triển khai Phần mềm Quản
lý lý lịch tư pháp phiên bản cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; Xây dựng,
triển khai Phần mềm công cụ quản lý Hồ sơ quốc tịch cho Sở Tư pháp; Xây dựng,
triển khai Phần mềm Quản lý công tác Thi đua - Khen thưởng; Trang bị hệ thống
máy chủ phiến cho Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp năm 2013; Trang bị hệ thống
lưu trữ SAN và giải pháp ảo hóa máy chủ cho Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư
pháp năm 2013; Trang bị hệ thống bảo mật tăng cường cho Trung tâm dữ liệu điện
tử và hệ thống mạng của Bộ; Nâng cấp Cơ sở dữ liệu Quốc gia về Thủ tục hành
chính; Cập nhật các phần mềm bảo mật và sao lưu dữ liệu.
III. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT
NĂM 2014
1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ
- Về việc trao đổi văn bản điện tử
qua mạng:
Tăng cường sử dụng văn bản điện tử
thay thế cho các văn bản giấy trong quản lý, chỉ đạo, điều hành; từng bước chuyển
sang làm việc dựa trên văn bản điện tử và môi trường mạng; khai thác triệt để
các ứng dụng của phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, hộp thư điện tử được cấp,
các phần mềm chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; sử dụng mạng
Internet để khai thác thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn. Phấn đấu đạt tỷ lệ
100% cán bộ, công chức các đơn vị thuộc Bộ, 75% cơ quan Thi hành án dân sự địa
phương sử dụng thành thạo hộp thư điện tử phục vụ công việc chuyên môn; 100%
các đơn vị thuộc Bộ sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trong môi trường
mạng. Tỷ lệ văn bản được trao đổi qua mạng chiếm 95%.
- Gắn kết ứng dụng công nghệ thông
tin với hoạt động cải cách hành chính, cải cách tư pháp;
- Ứng dụng CNTT trong công tác chỉ
đạo, điều hành, xử lý công việc hành chính:
+ Bảo đảm 100% các thông tin chỉ đạo,
điều hành của Lãnh đạo Bộ được đưa lên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Phấn đấu đạt mục tiêu 95% văn bản chỉ đạo, điều hành sử dụng bản điện tử;
đảm bảo 90% các thông tin, giao dịch giữa các đơn vị thuộc
Bộ và 65% với cơ quan Thi hành án dân sự địa phương được thực hiện trên môi trường
mạng;
+ Phần lớn các cuộc họp của Bộ Tư
pháp với đơn vị cơ sở được thực hiện qua Hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện;
sử dụng tài liệu điện tử trong các cuộc họp giao ban; đăng tải các loại giấy mời
họp lên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp,...
+ Đảm bảo 100% hồ sơ cán bộ, công
chức, viên chức trong Ngành Tư pháp được quản lý dưới dạng dữ liệu điện tử.
2. Ứng dụng CNTT phục vụ
người dân và doanh nghiệp
- Đảm bảo Cổng
thông tin điện tử Bộ Tư pháp cung cấp đầy đủ thông tin
theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 quy định về
việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (phấn đấu các dịch
vụ công trên Cổng Thông tin điện tử Bộ đạt mức độ 3 trở lên).
- Đảm bảo cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính được cập nhật thường xuyên, đầy đủ, chính xác giúp cho việc tra cứu thủ tục hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân
được thuận lợi nhất. Đồng thời cho phép cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi và theo
dõi kết quả giải quyết, phản ánh kiến nghị về thủ tục hành chính.
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ các văn
bản quy phạm pháp luật do cơ quan Trung ương ban hành từng bước hình thành hệ
thống thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương tới các
địa phương.
3. Ứng
dụng CNTT chuyên ngành
Tiếp tục xây dựng và triển khai
các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong một số lĩnh
vực: lý lịch tư pháp, thống kê, thi hành án dân sự, tổ chức cán bộ, kiểm soát
thủ tục hành chính, khoa học pháp lý.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Xây dựng và ban hành các văn
bản, đề án về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ, Ngành
1.1. Thực hiện Chương trình công tác của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2013 (kèm theo Công văn số 260/VPCP-TH ngày
06/02/2013), Bộ Tư pháp được giao chủ trì xây dựng Nghị định Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật. Năm 2014, Bộ Tư pháp tiếp tục xây dựng dự thảo
Nghị định Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật:
- Tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện Dự
thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật,
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch triển khai Nghị định cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật sau khi Nghị định
này được Chính phủ ban hành, gắn với việc triển khai Dự án phát triển hệ thống
thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương tới các địa
phương.
1.2. Nhằm tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin phát triển phù hợp với tình hình thực tiễn cũng như các quy định của
pháp luật có liên quan, trong năm 2014, Bộ Tư pháp sẽ tiếp tục xây dựng các văn
bản, đề án về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Bộ, Ngành
Tư pháp, cụ thể:
- Hoàn
thiện, ban hành, phê duyệt Đề án Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan
thi hành án dân sự giai đoạn 2014 -2018; Quy chế Quản lý, cập nhật, sử dụng và
khai thác Hệ thống Quản lý cán bộ và chức danh tư pháp của Bộ Tư pháp; Quy chế
Quản lý, sử dụng Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành Bộ Tư pháp
- Xây
dựng Quy chế tạm thời về phần mềm Quản lý Lý lịch tư pháp; Xây dựng văn bản quy
định về phân cấp, ủy quyền thực hiện mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ trong
lĩnh vực công nghệ thông tin nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các đơn vị
thuộc Bộ…
- Xây
dựng Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện các Đề án sau khi được phê duyệt: Đề
án Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thống kê của ngành Tư pháp giai đoạn
2014-2018, Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
thi hành án dân sự giai đoạn 2014 -2018.
- Đề án xây dựng
Trang thông tin điện tử pháp điển và phần mềm pháp điển; Đề án xây dựng hệ cơ sở
dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
2. Hạ tầng kỹ thuật
2.1. Duy trì hoạt động thường
xuyên của hạ tầng kỹ thuật
- Duy trì, đảm bảo vận hành an
toàn, thông suốt Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ, giám sát thường xuyên các hệ
thống an ninh mạng để đảm bảo tác dụng của hệ thống, đồng thời phát hiện và xử
lý sớm các vấn đề về an toàn thông tin (kiểm tra, gia hạn, cập nhật các phần mềm
bảo mật hệ thống, phần mềm Sao lưu dữ liệu; nâng cấp đường truyền; bảo trì, sửa
chữa hệ thống mạng, Trung tâm dữ liệu điện tử;…) đáp ứng nhu cầu hoạt động thường
xuyên của các hệ thống thông tin, ứng dụng chuyên ngành, hệ thống mạng, hệ thống
máy tính của Bộ;
- Đảm bảo thông suốt hệ thống
thông tin liên lạc của các đơn vị trong Bộ; Bảo trì, sửa chữa, vận hành hiệu quả
hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện của Bộ;
- Hỗ trợ, đảm bảo về hạ tầng kỹ
thuật mạng và hệ thống thông tin liên lạc cho các đơn vị thuộc Bộ chuyển trụ sở
làm việc;
- Hỗ trợ người sử dụng trong các ứng
dụng CNTT phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
2.2.
Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Nâng cấp, thay
thế thiết bị mạng lõi của Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp, đáp ứng nhu cầu phát triển, triển khai các hệ thống ứng dụng và đảm bảo
an toàn thông tin cho hệ thống thông tin của Bộ;
- Trang bị tăng cường bản quyền ảo
hóa máy chủ, hệ điều hành máy chủ và bộ điều khiển quản trị máy chủ nhằm bổ
sung ảo hóa các máy chủ, cung cấp các hệ điều hành nền tảng để triển khai các ứng
dụng và quản trị hệ thống;
- Tiếp tục triển khai ứng dụng chữ
ký số trong Ngành Tư pháp.
3. Ứng dụng CNTT trong nội
bộ cơ quan
- Triển khai, đưa vào sử dụng Phần
mềm Quản lý công văn đi/đến cho một số Cục Thi hành án dân sự địa phương;
- Triển khai, đưa vào sử dụng
chính thức Phần mềm Quản lý cán bộ và chức danh tư pháp cho Vụ Tổ chức cán bộ
và các Cục Thi hành án dân sự địa phương.
4. Ứng dụng CNTT phục vụ
người dân và doanh nghiệp
4.1. Tiếp tục triển khai Dự án
“Phát triển hệ thống thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ
Trung ương tới các địa phương”:
- Thực hiện các hạng mục của Dự án
kết hợp với Kế hoạch triển khai Nghị định cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật,
bao gồm:
+ Triển khai đào tạo, hướng dẫn việc
quản lý, thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật cho các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Triển khai thu thập, cập nhật
văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Trung ương ban hành và văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trên cơ sở dữ
liệu quốc gia, đảm bảo tạo lập đầy đủ văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương
và các địa phương, phục vụ nhu cầu tra cứu, tìm kiếm của cá nhân, tổ chức và việc
xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của các cơ
quan nhà nước.
- Triển khai hạ tầng kỹ thuật cho
hệ thống, đảm bảo cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật hoạt động ổn định, an
toàn, thông suốt đáp ứng nhu cầu tra cứu, khai thác của cá nhân, tổ chức và phục
vụ việc quản lý, thu thập, cập nhật văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị từ
Trung ương tới các địa phương.
4.2. Duy trì, nâng cao chất lượng
hoạt động Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp
4.2.1. Duy trì hoạt động thường
xuyên của Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp
Đảm bảo Cổng thông tin điện tử hoạt
động thông suốt; cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin phục vụ chỉ đạo, điều
hành và phục vụ cá nhân, tổ chức; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
đảm bảo các trang thông tin thành phần hoạt động hiệu quả.
4.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động
của Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp
Xây dựng và thực hiện giải pháp
nâng cao chất lượng cung cấp, xử lý thông tin: Tin tức, Văn bản điều hành, Hỏi
đáp pháp luật, Hướng dẫn nghiệp vụ,... trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư
pháp.
4.3. Phát triển Cơ sở dữ liệu quốc
gia về Thủ tục hành chính:
- Thay đổi về nền tảng công nghệ,
thiết kế lại cấu trúc cơ sở dữ liệu, bổ sung các tính năng mới cho Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính để phù hợp với nhiệm vụ và nhu cầu sử dụng của
công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật tại các Bộ,
ngành địa phương,
- Kết nối, tích hợp dữ liệu văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính từ Cơ sở dữ liệu quốc gia
về pháp luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính,
- Trích xuất bộ thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của các Bộ, ngành, địa phương từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính về Cổng Thông tin điện tử của các Bộ, ngành, địa
phương để đảm bảo tính thống nhất về dữ liệu thủ tục hành chính trong phạm vi cả
nước,
- Xây dựng Cổng Thông tin phản
ánh, kiến nghị, kết quả giải quyết về thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính”.
4.4. Tiếp nhận, bàn giao và vận
hành Hệ thống theo dõi và đánh giá công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
và giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương.
5. Các ứng dụng CNTT
chuyên ngành
Xây dựng và triển khai các phần mềm
ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong một số lĩnh vực:
5.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác ứng
dụng CNTT trong lĩnh vực lý lịch tư pháp, từng bước tạo lập cơ sở dữ liệu quốc gia
về lý lịch tư pháp
- Xây dựng, triển khai phân hệ
trao đổi thông tin hai chiều giữa Phần mềm Quản lý Lý lịch tư pháp dùng chung với
Phần mềm Quản lý Lý lịch tư pháp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia;
- Xây dựng, triển khai thí điểm
phân hệ tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
tiếp nhận từ Tòa án quân sự Trung ương; Sở Tư pháp tiếp nhận từ Cơ quan thi
hành án dân sự tại một số tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
5.2. Triển khai các hạng mục, công
việc năm 2014 của Đề án ứng dụng CNTT trong lĩnh vực thống kê:
- Nâng cấp, chỉnh sửa Phần mềm hỗ
trợ quản lý, theo dõi chấp hành chế độ báo cáo thống kê cho phù hợp với chế độ
báo cáo thống kê mới được quy định tại Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày
03/12/2013 thay thế Thông tư số 08/2011/TT-BTP và Thông tư số 02/2011/TT-BTP;
- Xây dựng, triển khai giai đoạn 1
của Phần mềm thống kê theo quy định tại Thông tư số 20/2013/TT-BTP.
5.3. Xây dựng Cơ sở dữ liệu
tư liệu, tài liệu khoa học Pháp lý đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu,
tư liệu khoa học pháp lý góp phần nâng cao hiệu quả tuyên truyền, xây dựng, thi
hành pháp luật của Bộ, Ngành Tư pháp.
5.4. Đưa vào sử dụng Phần mềm quản
lý nhà nước về con nuôi quốc tế.
5.5. Xây
dựng Phần mềm Quản trị Cơ sở dữ liệu người dùng, nhằm quản lý và phân quyền cho
các tài khoản trong việc khai thác các ứng dụng CNTT tập trung của Ngành Tư
pháp.
5.6. Phát triển
Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp:
Xây dựng, bổ sung, nâng cấp các
trang tin trong một số lĩnh vực: công tác thống kê, thi hành án dân sự, công
tác phía Nam,...
5.7. Xây dựng
phần mềm cập nhật dữ liệu tình hình công tác tư pháp của địa phương để dùng thử
trong Văn phòng Bộ và Cục Công tác phía Nam và tổ chức thực hiện.
5.8. Nghiên
cứu ứng dụng việc lập hồ sơ điện tử tạo tiền đề tiến tới triển khai số hóa các
văn bản, tài liệu lưu trữ và thực hiện quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo
quy định tại Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ.
6. Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT
6.1. Nguồn nhân lực chuyên
trách về CNTT
- Bổ sung đủ biên chế cần thiết
cho Cục Công nghệ thông tin; sắp xếp biên chế, bố trí lại
cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin cho phù hợp với tình hình đổi mới và
nhu cầu ứng dụng CNTT tại Bộ, ngành trong giai đoạn hiện nay.
- Kiện toàn, phân bổ chỉ tiêu
biên chế cán bộ chuyên trách về CNTT cho các đơn vị thuộc Bộ có triển khai nhiều
ứng dụng CNTT.
- Cử cán bộ chuyên trách về
CNTT tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn (cho cán bộ thuộc Bộ
và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương); cử đội ngũ cán bộ quản lý về
CNTT tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ quản lý về CNTT,
hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT vừa nắm vững các hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ của Ngành Tư pháp vừa am hiểu về CNTT và có khả năng tổ chức
có hiệu quả các hoạt động ứng dụng CNTT của Bộ, ngành. Các nội dung cử đi đào tạo
bao gồm:
+ Đào tạo cán bộ quản trị mạng,
quản trị hệ thống,
+ Đào tạo cán bộ phụ trách về
an ninh, an toàn, bảo mật và các cán bộ đảm bảo kỹ thuật cho hệ thống,
+ Đào tạo, tập huấn các kỹ
năng cần thiết cho các cán bộ chuyên trách về CNTT của Bộ, ngành; cán bộ quản
lý và cho các cán bộ biên tập tin, bài cho Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp,
trang thông tin điện tử của đơn vị.
6.2. Nguồn nhân lực khác
- Kiện toàn Ban biên tập Cổng
Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
- Thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng
CNTT của Bộ Tư pháp;
- Bổ sung chương trình giảng dạy
có nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin; Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy;
- Tuyển dụng cán bộ mới phải
đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng ứng dụng CNTT;
- Bồi dưỡng,
tập huấn cho cán bộ công chức viên chức của Bộ, ngành về việc sử dụng các phần
mềm ứng dụng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ.
V. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp tài chính
- Huy động các nguồn vốn khác
nhau ở trong và ngoài nước để phát triển hạ tầng công nghệ, ưu tiên triển khai
các dự án trọng điểm về ứng dụng CNTT trong Ngành Tư pháp; tích cực tìm kiếm
nguồn vốn ODA (hỗ trợ phát triển chính thức) và hợp tác với nước ngoài để thực
hiện các dự án lớn, triển khai trên diện rộng.
- Đầu tư đồng bộ cho phần cứng,
phần mềm, cơ sở dữ liệu và tập huấn sử dụng.
2. Giải pháp triển khai
- Chuẩn hoá các quy trình nghiệp
vụ trong các lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước do Bộ quản lý. Ban hành các
quy định về cung cấp, trao đổi, thu thập thông tin trong cơ quan Bộ;
- Kết hợp, gắn công tác ứng dụng
CNTT cùng với công tác cải cách hành chính và tiếp tục xây dựng, đưa vào ứng dụng
nền hành chính điện tử trong Ngành Tư pháp;
- Tiếp tục phát huy vai trò
đơn vị chuyên trách CNTT của Cục Công nghệ thông tin trong việc tham mưu, giúp
Bộ trưởng thống nhất quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong toàn Ngành; là đầu mối
tổ chức thực hiện việc ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Bộ;
- Phát huy sự phối hợp của các
đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương với Cục Công nghệ
thông tin để đảm bảo đạt hiệu quả cao trong việc ứng dụng CNTT tại mỗi đơn vị;
- Các Sở Tư pháp căn cứ vào nội
dung của Kế hoạch này và Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2014 của tỉnh/thành phố để
xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT của đơn vị cho phù hợp.
3. Giải pháp tổ chức
Tuyên truyền nâng cao hiểu biết,
nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ và các
cơ quan Thi hành án dân sự địa phương về vai trò và tiện ích của việc ứng dụng
CNTT.
4. Giải pháp môi trường chính sách
- Cần phát huy và đẩy mạnh sự
tham gia trực tiếp và chỉ đạo chặt chẽ của Lãnh đạo Bộ trong việc đưa ứng dụng
CNTT vào các hoạt động của Bộ. Việc xây dựng, xét duyệt, triển khai thực hiện dự
án ứng dụng CNTT cần phải phù hợp với nội dung của Kế hoạch ứng dụng CNTT chung
và phù hợp với nhu cầu thực tiễn, kế thừa được thành quả của các dự án đã triển
khai trước đó để sản phẩm của các dự án phù hợp và nhất quán với các mục tiêu
mà kế hoạch tổng thể đã đề ra. Tạo lập môi trường thông tin thống nhất với cơ
chế phối hợp gắn bó giữa các lĩnh vực hoạt động khác nhau trong Ngành Tư pháp,
giữa Trung ương và địa phương, giữa Ngành Tư pháp với các ngành khác để hợp tác
phát triển cơ sở hạ tầng về thông tin;
- Ban hành các quy định hoặc
quy chế mới để gắn việc cải cách hành chính với ứng dụng khai thác, vận hành hệ
thống thông tin Bộ Tư pháp. Xây dựng các quy chế, quy định trong việc sử dụng
các phần mềm chuyên ngành; xây dựng các chính sách, giải pháp đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong Ngành;
- Hoàn thiện các cơ chế chính
sách hỗ trợ việc phát triển và ứng dụng CNTT của Bộ Tư pháp: thực hiện chuẩn
hoá quy trình nghiệp vụ; ban hành các quy định chuẩn về thông tin trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; ban hành các văn bản, quy chế về việc xây
dựng, quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác và sử dụng các cơ sở dữ liệu quốc
gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành; ban hành các quy định và tiêu chuẩn cụ thể về
việc sử dụng CNTT đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Sớm có chế độ phụ cấp đặc thù áp dụng cho các
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác chuyên môn về CNTT
hiện đang công tác ở Bộ, ngành.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí của các nhiệm vụ ứng dụng CNTT trong Kế hoạch là kinh phí
khái toán dự kiến theo quy mô nhiệm vụ dựa trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng
CNTT, xác định chi phí phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ.
Trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt, Cục Công nghệ thông tin sẽ phối
hợp với các đơn vị có liên quan dự toán kinh phí cụ thể cho các nhiệm vụ ứng dụng
CNTT đã được lập trong Kế hoạch và tổng hợp cùng với dự toán thu- chi ngân sách
nhà nước năm 2014 của cơ quan theo quy định của pháp luật.
Nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn
sự nghiệp sẽ được xác định cụ thể đối với từng dự án, nhiệm vụ trong quá trình
triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT được phê duyệt.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các đơn vị thuộc
Bộ
- Cung cấp, cập nhật dữ liệu đối với các ứng dụng CNTT
được triển khai tại đơn vị.
- Khai thác, tạo lập, cập nhật thông tin do đơn
vị quản lý đối với các Hệ thống thông tin chuyên ngành sử dụng chung cũng như Cổng
thông tin điện tử của Bộ.
- Đề xuất các biểu mẫu điện tử dùng để thu thập,
tổng hợp thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị trong toàn ngành.
- Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo về ứng dụng
CNTT.
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc
triển khai thực hiện Kế hoạch này và sử dụng kết quả của các dự án theo Kế hoạch
phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Cục Công nghệ thông tin
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng
dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; sơ kết tình
hình thực hiện hàng quý, đề xuất các giải pháp cụ thể để giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, trình lãnh đạo Bộ.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây
dựng, lập dự án cho các nhiệm vụ trong Kế hoạch trình Bộ trưởng phê duyệt.
- Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành các văn bản,
đề án về việc thúc đẩy ứng dụng CNTT trong Ngành Tư pháp và các quy chế, quy định
về quản lý ứng dụng CNTT của Bộ Tư pháp.
- Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức
chuyên trách về CNTT để đáp ứng được yêu cầu ứng dụng CNTT của Bộ.
- Nghiên cứu sự phù hợp, tính tương thích và quy
định các chuẩn về cơ sở dữ liệu, chuẩn về công nghệ, về Cổng thông tin điện tử,
về các hệ thống thông tin ... để đảm bảo sự hoạt động thông suốt của hệ thống
trên phạm vi toàn quốc.
- Tổ chức, phối hợp và hướng dẫn với các đơn vị
trong Bộ Tư pháp ứng dụng các kết quả của Kế hoạch này.
3. Vụ Kế hoạch – Tài chính
- Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện cân đối, cấp
phát kinh phí đã được cân đối trong dự toán chi ngân sách hàng năm cho các dự
án thành phần trong Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của Ngành Tư pháp
năm 2014; hướng dẫn các đơn vị liên quan giải ngân đúng tiến độ và tuân theo
các quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin triển khai các hạng mục, công việc năm 2014 của Đề án ứng dụng CNTT trong
lĩnh vực thống kê.
4. Vụ Tổ chức cán bộ
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đối với những
cán bộ chuyên trách về CNTT của Ngành;
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin triển khai, đưa vào sử dụng chính thức Phần mềm Quản lý cán bộ và chức
danh tư pháp;
5. Văn phòng Bộ
- Chủ trì
nghiên cứu ứng dụng việc lập hồ sơ điện tử tạo tiền đề tiến tới triển khai số
hóa các văn bản, tài liệu lưu trữ và thực hiện quản lý tài liệu lưu trữ điện tử
theo quy định tại Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ.
- Chủ trì
xây dựng phần mềm cập nhật dữ liệu tình hình công tác tư pháp của địa phương để
dùng thử trong Văn phòng Bộ và Cục Công tác phía Nam và tổ chức thực hiện.
6. Tổng cục Thi hành
án dân sự
Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin các nội
dung sau:
- Lập Dự án, triển khai các phần mềm chuyên
ngành thuộc lĩnh vực đơn vị quản lý;
- Triển khai thí điểm phân hệ tiếp
nhận thông tin lý lịch tư pháp của Phần mềm Quản lý Lý lịch tư pháp dùng chung
cho các Cục Thi hành án dân sự địa phương;
- Bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ
công chức của hệ thống các cơ quan thi hành án dân sự về việc sử dụng các phần
mềm ứng dụng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ.
7. Trung tâm Lý lịch
tư pháp
Tiếp tục phối hợp với Cục Công nghệ thông tin đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực lý lịch
tư pháp, từng bước tạo lập cơ sở dữ liệu quốc gia về lý lịch tư pháp.
8. Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính
- Tiếp nhận, bàn giao và vận hành
Hệ thống theo dõi và đánh giá công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị và
giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương;
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin phát triển
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Thủ tục hành chính.
9. Viện Khoa học pháp lý
Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin xây dựng Cơ sở dữ liệu tư liệu, tài liệu khoa học Pháp lý.
10. Vụ Các vấn đề chung về xây
dựng pháp luật
Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin triển khai các hạng mục của Dự án Phát triển hệ thống thông tin về văn bản
quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương tới các địa phương.
11. Vụ Phổ biến, giáo dục pháp
luật
Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và sử dụng, khai thác Cơ sở dữ
liệu để phục vụ công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật.
12. Cục Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật
- Chủ trì xây dựng Đề án
xây dựng Trang thông tin điện tử pháp điển và phần mềm pháp điển; Đề án xây dựng
hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL;
- Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin triển khai các hạng mục của Dự án Phát triển hệ thống thông tin về văn bản
quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương tới các địa phương.
13. Cục Con nuôi
Đưa vào sử dụng Phần mềm quản lý
nhà nước về con nuôi quốc tế
14. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin:
- Triển khai thu thập, cập nhật
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Triển khai thí điểm phân hệ tiếp
nhận thông tin lý lịch tư pháp của Phần mềm Quản lý Lý lịch tư pháp dùng chung.
15. Cục Thi hành án dân
sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin:
- Triển khai, đưa vào sử dụng Phần
mềm Quản lý công văn đi/đến;
- Triển khai, đưa vào sử dụng
chính thức Phần mềm Quản lý cán bộ và chức danh tư pháp;
- Triển khai thí điểm phân hệ tiếp
nhận thông tin lý lịch tư pháp của Phần mềm Quản lý Lý lịch tư pháp dùng chung.
PHỤ LỤC 1
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIẢI NGÂN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ NĂM
2013
(Kèm theo Quyết định số 734/QĐ-BTP ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tư pháp)
Đơn vị: Triệu đồng
TT
|
Tên dự án/ nhiệm vụ
|
Mục tiêu, quy mô
|
Thời gian thực hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Kế hoạch năm 2013
|
Số vốn đã thanh toán trong năm 2014
|
Ngân sách TW
|
Vốn phối hợp khác
|
Thanh toán khối lượng hoàn thành
|
Vốn tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi
|
1
|
Phát triển hệ thống thông tin về
văn bản quy phạm pháp luật từ Trung ương đến địa phương
|
- Xây dựng, triển khai phần mềm,
đào tạo và chuyển giao công nghệ
- Tiền lương Ban quản lý dự án
năm 2013
- Thực hiện các thủ tục lựa chọn
đơn vị thực hiện hạng mục “Tạo lập cơ sở dữ liệu”
|
2012-2015
|
Ban
quản lý dự án (Cục CNTT)
|
4.000
|
|
4.000
|
|
PHỤ LỤC 2
BÁO CÁO KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐỐI VỚI
NHIỆM VỤ, DỰ ÁN THỰC HIỆN BẰNG NGUỒN KINH PHÍ THƯỜNG XUYÊN
(Kèm theo Quyết định số 734/QĐ-BTP ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Tư pháp)
Đơn vị: Triệu đồng
TT
|
Tên dự án/ nhiệm vụ
|
Mục tiêu, quy mô
|
Thời gian thực hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Vốn bố trí hết năm 2013
|
Vốn bố trí hết năm 2014
|
Ngân sách TW
|
Vốn phối hợp khác
|
Ngân sách TW
|
Vốn phối hợp khác
|
1
|
Nâng cấp, phát triển Cổng
thông tin điện tử Bộ Tư pháp năm 2013
|
Phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng mới và tích hợp trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp các
trang thông tin thành phần về một số lĩnh vực và một số chuyên mục; Tổ chức
đào tạo, hướng dẫn cho các đơn vị có Trang thông tin điện tử thành phần
|
Quý
3, 4/2013
|
Cục
CNTT
|
868
|
|
|
|
2
|
Xây dựng, triển khai Phần mềm Quản
lý Lý lịch tư pháp phiên bản cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
|
Xây dựng và đưa vào sử dụng Phần
mềm Quản lý Lý lịch tư pháp phiên bản cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
|
Quý
3, 4/2013
|
Cục
CNTT
|
1.858
|
|
|
|
3
|
Xây dựng, triển khai Phần mềm
công cụ quản lý Hồ sơ quốc tịch cho Sở Tư pháp
|
Xây dựng và đưa vào sử dụng Phần
mềm công cụ quản lý Hồ sơ quốc tịch cho 63 Sở Tư pháp địa phương. Tiến hành đào tạo, tập huấn cho các cán bộ làm công tác Quốc tịch
của các Sở Tư pháp các Tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ương
|
Quý
3, 4/2013
|
Cục
CNTT
|
518,8
|
|
|
|
4
|
Xây dựng, triển khai Phần mềm Quản
lý công tác Thi đua - Khen thưởng
|
Xây dựng, đưa vào sử dụng Phần mềm
Quản lý công tác Thi đua – Khen thưởng
|
Quý
3, 4/2013
|
Cục
CNTT
|
301
|
|
|
|
5
|
Trang bị hệ thống máy chủ phiến cho
Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp năm 2013
|
Tăng cường hệ thống máy chủ phiến cho Trung
tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp
|
Quý
3, 4/2013
|
Cục
CNTT
|
2.920,7
|
|
|
|
6
|
Trang bị hệ thống lưu trữ SAN và
giải pháp ảo hóa máy chủ cho Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp năm 2013
|
Tăng cường hệ thống lưu trữ SAN
và giải pháp ảo hóa máy chủ cho Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư pháp
|
Quý
3, 4/2013
|
Cục
CNTT
|
2.502,8
|
|
|
|
7
|
Trang bị hệ thống bảo mật tăng
cường cho Trung tâm dữ liệu điện tử và hệ thống mạng của Bộ
|
Tăng cường bảo mật cho Trung tâm
dữ liệu điện tử và hệ thống mạng của Bộ
|
Quý
3, 4/2013
|
Cục
CNTT
|
1.494,9
|
|
|
|
8
|
Nâng cấp Cơ sở dữ liệu Quốc gia về
Thủ tục hành chính
|
Bao gồm
các hạng mục: Khắc phục các lỗi phát sinh trong quá trình sử dụng của
người dân/doanh nghiệp; nâng cấp công cụ tìm kiếm
tích hợp với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về Thủ tục hành chính; tích hợp vào các hệ
thống khác khi có yêu cầu.
|
Quý
3, 4/2013
|
Cục
CNTT
|
738,9
|
|
|
|
9
|
Cập nhật các phần mềm bảo mật và
backup dữ liệu
|
Đảm bảo
an toàn, bảo mật tăng cường cho Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ.
|
Quý
3, 4/2013
|
Cục
CNTT
|
860,8
|
|
|
|
Tổng
|
12.063,9
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3
KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2014
(Kèm theo Quyết định số 734/QĐ-BTP ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tư
pháp)
Đơn vị: Triệu đồng
TT
|
Tên dự án, nhiệm vụ
|
Mục tiêu, quy mô
|
Thời gian thực hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Dự kiến tổng kinh phí
|
Nội dung/hạng mục công việc năm 2014
|
Dự kiến kinh phí năm 2014
|
Ngân sách TW
|
Nguồn khác (nếu có)
|
I
|
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH CÁC VĂN
BẢN, ĐỀ ÁN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ, NGÀNH
|
1
|
Tiếp tục xây
dựng dự thảo Nghị định Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
|
Quy định trách nhiệm của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về
xây dựng, quản lý, vận hành, thu thập, cập nhật, khai thác và sử dụng văn bản
pháp luật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
|
2014
|
Cục
Công nghệ thông tin (Cục CNTT)
|
|
- Tiếp thu, hoàn thiện Dự thảo,
trình Chính phủ dự thảo Nghị định
- Sau khi Nghị định được Chính
phủ ban hành, tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai Nghị định; Tổ chức thực
hiện Kế hoạch triển khai Nghị định kết hợp với triển khai Dự án phát triển hệ
thống thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung ương tới
các địa phương
|
|
|
2
|
Tiếp tục xây dựng các văn bản, đề
án về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Bộ, Ngành Tư
pháp
|
Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin phát triển phù hợp với tình hình thực tiễn cũng như các quy định
của pháp luật có liên quan
|
2014
|
Cục
CNTT
|
|
Hoàn thiện, ban hành, phê duyệt Đề án Ứng dụng
CNTT trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2014 -2018;
Quy chế Quản lý, cập nhật, sử dụng và khai thác Hệ thống Quản lý cán bộ và chức
danh tư pháp của Bộ Tư pháp; Quy chế Quản lý, sử dụng Hệ thống Quản lý văn bản
và điều hành Bộ Tư pháp
|
|
|
30
|
Xây dựng Quy chế tạm thời về phần
mềm Quản lý Lý lịch tư pháp; văn bản quy định về phân cấp, ủy quyền thực hiện
mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực công nghệ thông tin nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của các đơn vị thuộc Bộ…
|
30
|
|
Xây dựng Kế hoạch chi tiết triển
khai thực hiện các Đề án sau khi được phê duyệt: Đề án Ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác thống kê của ngành Tư pháp giai đoạn 2014-2018, Đề án Ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự
giai đoạn 2014 -2018
|
Cục
Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
|
|
Đề án xây dựng Trang thông tin điện tử pháp điển
và phần mềm pháp điển; Đề án xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm
tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
|
Kinh phí của Cục Kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật
|
|
II
|
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT
|
1
|
Duy trì, đảm bảo vận hành an
toàn, thông suốt Trung tâm dữ liệu điện tử của Bộ Tư pháp
Đảm bảo thông suốt hệ thống
thông tin liên lạc của các đơn vị trong Bộ; Bảo trì, sửa chữa, vận hành hiệu
quả hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện của Bộ
|
Đáp ứng nhu cầu hoạt động thường
xuyên của các hệ thống thông tin, ứng dụng chuyên ngành, hệ thống mạng, hệ thống
máy tính của Bộ
|
2014
|
Cục
CNTT
|
2.091
|
- Kiểm tra, gia hạn, cập nhật
các phần mềm bảo mật hệ thống, phần mềm Sao lưu dữ liệu;
- Giám sát thường xuyên các hệ
thống an ninh mạng để đảm bảo tác dụng của hệ thống, đồng thời phát hiện và xử
lý sớm các vấn đề về an toàn thông tin;
- Thuê kênh kết nối internet;
- Nâng cấp đường truyền;
- Bảo trì, sửa chữa hệ thống mạng,
Trung tâm dữ liệu điện tử;…
- Thuê kênh truyền hình hội nghị,
thuê phòng truyền hình hội nghị
- Hỗ trợ về kỹ thuật: đường truyền
mạng, hệ thống thông tin liên lạc cho các đơn vị trong Bộ chuyển trụ sở ra
ngoài
- Hỗ trợ người sử dụng trong các
ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ
|
2.091
|
|
2
|
Phát triển hạ tầng kỹ thuật
|
Đáp ứng nhu cầu phát triển, triển
khai các hệ thống ứng dụng và đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông
tin của Bộ
|
2014
|
Cục
CNTT
|
1.600
|
- Nâng cấp, thay thế thiết bị mạng lõi của Trung tâm dữ liệu điện tử Bộ Tư
pháp
- Trang bị tăng cường bản quyền ảo
hóa máy chủ, hệ điều hành máy chủ và bộ điều khiển quản trị máy chủ
- Tiếp tục triển khai, ứng dụng
chữ ký số trong toàn Ngành Tư pháp
|
1.600
|
|
III
|
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN
|
1
|
Phần mềm Quản lý công văn đi/đến
|
Triển khai tại một số Cục Thi
hành án dân sự địa phương
|
2014
|
Cục
CNTT
|
(1)*
|
Triển khai, đưa vào sử dụng Phần
mềm cho một số Cục Thi hành án dân sự địa phương
|
(1)*
|
|
2
|
Phần mềm Quản lý cán bộ và chức danh
tư pháp
|
Triển khai, đưa vào sử dụng
chính thức tại Vụ Tổ chức cán bộ và các Cục Thi hành án dân sự địa phương
|
2014
|
Cục
CNTT
|
(2)*
|
Triển khai, đưa vào sử dụng
chính thức Phần mềm cho Vụ Tổ chức cán bộ và các Cục Thi hành án dân sự địa
phương
|
(2)*
|
|
IV
|
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN PHỤC VỤ NGƯỜI DÂN VÀ DOANH NGHIỆP
|
1
|
Tiếp tục triển khai Dự án “Phát
triển hệ thống thông tin về văn bản quy phạm pháp luật thống nhất từ Trung
ương tới các địa phương”
|
|
2014
|
Cục
CNTT (Ban quản lý Dự án)
|
11.000
|
- Thực hiện các hạng mục của Dự
án kết hợp với Kế hoạch triển khai Nghị định cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật, bao gồm:
+ Triển khai đào tạo, hướng dẫn
việc quản lý, thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật cho
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
+ Triển khai thu thập, cập nhật
văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Trung ương ban hành và văn bản quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trên
cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Triển khai hạ tầng kỹ thuật
cho hệ thống.
|
11.000
|
|
2
|
Duy trì, nâng cao hoạt động của
Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp
|
Đảm bảo Cổng thông tin điện tử hoạt
động thông suốt phục vụ chỉ đạo, điều hành và phục vụ cá nhân, tổ chức
|
2014
|
Cục
CNTT
|
950
|
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ các
thông tin;
- Đảm bảo các trang thông tin
thành phần hoạt động hiệu quả;
- Kiện toàn Ban biên tập Cổng Thông
tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Xây dựng và thực hiện giải
pháp nâng cao chất lượng cung cấp, xử lý thông tin: Tin tức, Văn bản điều
hành, Hỏi đáp pháp luật, Hướng dẫn nghiệp vụ,... trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tư pháp.
|
950
|
|
3
|
Phát triển Cơ sở dữ liệu quốc
gia về Thủ tục hành chính
|
Để phù hợp với nhiệm vụ và nhu cầu
sử dụng của công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật
tại các Bộ, ngành địa phương; để đảm bảo tính thống nhất về dữ liệu thủ tục
hành chính trong phạm vi cả nước
|
2014
|
Cục
CNTT
|
(3)*
|
- Thay đổi về nền tảng công nghệ,
thiết kế lại cấu trúc cơ sở dữ liệu, bổ sung các tính năng mới cho Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính,
- Kết nối, tích hợp dữ liệu văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính,
- Trích xuất bộ thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Bộ, ngành, địa phương từ Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính về Cổng Thông tin điện tử của các Bộ,
ngành, địa phương;
- Xây dựng Cổng Thông tin phản
ánh, kiến nghị, kết quả giải quyết về thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính”.
|
(3)*
|
|
4
|
Tiếp nhận, bàn giao và vận hành
Hệ thống theo dõi và đánh giá công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
và giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương.
|
|
2014
|
Cục
Kiểm soát thủ tục hành chính
|
|
Tiếp nhận, bàn giao và vận hành
Hệ thống
|
|
Ngân hàng thế giới
|
V
|
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CHUYÊN NGÀNH
|
1
|
Tiếp tục đẩy mạnh công tác ứng dụng
công nghệ thông tin trong lĩnh vực lý lịch tư pháp
|
Từng bước tạo lập cơ sở dữ liệu
quốc gia về lý lịch tư pháp
|
2014
|
Cục
CNTT
|
(4)*
|
- Xây dựng, triển khai phân hệ
trao đổi thông tin hai chiều giữa Phần mềm Quản lý Lý lịch tư pháp dùng chung
với Phần mềm Quản lý Lý lịch tư pháp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia;
- Xây dựng, triển khai thí điểm
phân hệ tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp
|
(4)*
|
|
2
|
Triển khai các hạng mục, công việc
năm 2014 của Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thống kê
|
Triển khai các hạng mục, công việc
năm 2014 của Đề án
|
2014
|
Cục
CNTT
|
(5)*
|
- Nâng cấp, chỉnh sửa Phần mềm hỗ
trợ quản lý, theo dõi chấp hành chế độ báo cáo thống kê cho phù hợp với chế độ
báo cáo thống kê mới được quy định tại Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày
03/12/2013;
- Xây dựng, triển khai giai đoạn
1 của Phần mềm thống kê theo quy định tại Thông tư số 20/2013/TT-BTP.
|
(5)*
|
|
3
|
Xây dựng Cơ sở dữ liệu tư liệu,
tài liệu khoa học Pháp lý
|
Đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng
tài liệu, tư liệu khoa học pháp lý góp phần nâng cao hiệu quả tuyên truyền,
xây dựng, thi hành pháp luật của Bộ, Ngành Tư pháp
|
2014
|
Cục
CNTT
|
(6)*
|
Xây dựng Cơ sở dữ liệu tư liệu,
tài liệu khoa học Pháp lý
|
(6)*
|
|
4
|
Đưa vào sử dụng Phần mềm quản lý
nhà nước về con nuôi quốc tế
|
|
2014
|
Cục
Con nuôi
|
|
Đưa vào sử dụng, triển khai Phần
mềm
|
|
Lệ phí đăng ký con nuôi nước
ngoài
|
5
|
Phần mềm Quản trị Cơ sở dữ liệu
người dùng
|
Nhằm quản lý và phân quyền cho
các tài khoản trong việc khai thác các ứng dụng công nghệ thông tin tập trung
của Ngành Tư pháp.
|
2014
|
Cục
CNTT
|
(7)*
|
Xây dựng Phần mềm Quản trị cơ sở
dữ liệu người dùng
|
(7)*
|
|
6
|
Phát triển Cổng Thông tin điện tử
của Bộ Tư pháp
|
|
2014
|
Cục
CNTT
|
(8)*
|
Xây dựng, bổ sung, nâng cấp các trang
tin trong một số lĩnh vực: công tác thống kê, thi hành án dân sự, công tác
phía Nam,...
|
(8)*
|
|
7
|
Xây dựng
phần mềm cập nhật dữ liệu tình hình công tác tư pháp của địa phương
|
Để triển khai Phần mềm trong Văn
phòng Bộ và Cục Công tác phía Nam.
|
2014
|
Văn
phòng Bộ
|
|
Xây dựng phần mềm cập nhật dữ
liệu tình hình công tác tư pháp của địa phương để dùng thử trong Văn phòng Bộ
và Cục Công tác phía Nam và tổ chức thực hiện.
|
Kinh phí của Văn phòng Bộ
|
|
8
|
Nghiên cứu xây dựng quy định hướng
dẫn các đơn vị lập hồ sơ điện tử
|
Tạo tiền đề tiến tới triển
khai số hóa các văn bản, tài liệu lưu trữ và thực hiện quản lý tài liệu lưu
trữ điện tử.
|
Nghiên cứu theo quy định tại Nghị
định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Lưu trữ
|
VI
|
NGUỒN NHÂN LỰC CHO ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
|
1
|
Cử cán bộ chuyên trách về CNTT
tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn (cho cán bộ thuộc Bộ và
các cơ quan thi hành án dân sự địa phương); cử đội ngũ cán bộ quản lý về CNTT
tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ quản lý về CNTT
|
Hình
thành đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT vừa nắm vững các hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ của Ngành Tư pháp vừa am hiểu về CNTT và có khả năng tổ chức có
hiệu quả các hoạt động ứng dụng CNTT của Bộ, ngành.
|
2014
|
Cục
CNTT
|
|
Các nội dung cử đi đào tạo
bao gồm:
- Đào tạo cán bộ quản trị mạng,
quản trị hệ thống,
-Đào tạo cán bộ phụ trách về
an ninh, an toàn, bảo mật và các cán bộ đảm bảo kỹ thuật cho hệ thống,
- Đào tạo, tập huấn các kỹ
năng cần thiết cho các cán bộ chuyên trách về CNTT của Bộ, ngành; cán bộ quản
lý và cho các cán bộ biên tập tin, bài cho Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp,
trang thông tin điện tử của đơn vị.
|
Chi phí đào tạo của Vụ Tổ chức
cán bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự,
|
|
2
|
Nguồn nhân lực khác
|
Theo kế hoạch của Bộ
|
2014
|
Cục
CNTT
|
|
- Kiện toàn Ban biên tập Cổng
Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
- Thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng
công nghệ thông tin của Bộ Tư pháp;
- Bồi
dưỡng, tập huấn cho cán bộ công chức viên chức của Bộ, ngành về việc sử dụng
các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, chuyên môn, nghiệp
vụ.
|
|
|
Vụ
Tổ chức cán bộ, các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp
|
|
- Tăng hàm lượng ứng dụng
CNTT trong nội dung chương trình giảng dạy của các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư
pháp;
- Tuyển dụng cán bộ mới phải
đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng ứng dụng CNTT.
|
|
|
* Ghi chú:
(1)+(2)+(3)+(4)+(5)+(6)+(7)+(8)= 7.000