BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8256/BTC-CST
V/v Điều chỉnh thuế nhập khẩu đối với một số
mặt hàng máy móc cơ khí
|
Hà Nội, ngày
17 tháng 06 năm 2016
|
Kính gửi:
|
- Bộ Công Thương;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam;
- Hiệp hội cơ khí Việt Nam.
|
Bộ Tài chính nhận được công văn số 228/TTg-KTN
ngày 04/02/2016 thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Chỉ
thị số 494/CT-TTg ngày 20/4/2010 về việc sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất
trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước. Khoản 3 công văn số 228/TTg-KTN giao Bộ Tài
chính: Nghiên cứu chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết
bị trong nước sản xuất được, đặc biệt là các chính sách về thuế, phí nhằm thúc
đẩy ngành cơ khí phát triển để nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong các dự án đầu
tư. Về vấn đề này, Bộ Tài chính xin trao đổi ý kiến với Quý đơn vị
như sau:
Theo danh Mục
hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam ban hành theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày
1/7/2015 thì các mặt hàng cơ khí chủ yếu thuộc Chương 84. Nhằm triển khai yêu cầu
tại Thông báo số 228/TTg-KTN hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị cơ
khí trong nước đã sản xuất được nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, Bộ Tài chính đề
xuất nguyên tắc rà soát, Điều chỉnh thuế suất (nếu có) như sau:
1. Nguyên
tắc rà soát:
- Nếu mức thuế nhập khẩu ưu đãi
(MFN) hiện hành đã được quy định bằng mức trần cam kết WTO thì giữ nguyên như mức
thuế hiện hành.
- Nếu mức thuế nhập khẩu ưu đãi
(MFN) hiện hành thấp hơn mức cam kết WTO thì thực hiện Điều chỉnh tăng bằng mức
trần cam kết WTO.
- Mức thuế suất Điều chỉnh đảm bảo
phù hợp khung thuế suất do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định, phù hợp nguyên tắc
mức thuế suất linh kiện thấp hơn mức thuế suất của thành phẩm.
- Các mặt hàng máy móc, thiết bị
cơ khí trong nước đã sản xuất được căn cứ theo Thông tư số
14/2015/TT-BKHĐT ngày 17/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Danh Mục
máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên
liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được và các Quyết
định của Bộ Công Thương về việc ban hành danh Mục máy móc, thiết bị, vật tư,
nguyên liệu trong nước đã sản xuất được.
2. Kết quả rà soát:
Qua rà soát tổng số có 1269 dòng
thuế là các mặt hàng mặt hàng máy móc, thiết bị cơ khí thuộc các Chương 84. Căn
cứ nguyên tắc rà soát nêu trên kết quả rà soát như sau:
Có 158 dòng hàng là linh kiện, phụ
tùng thuộc danh Mục các mặt hàng trong nước đã sản xuất được, trong đó: 104
dòng hàng đã có mức thuế suất MFN bằng mức cam kết WTO; 54 dòng hàng có mức thuế
suất thấp hơn mức cam kết WTO thuộc đối tượng xem xét Điều chỉnh tăng thuế suất
lên bằng WTO. Sau khi rà soát các mặt hàng này theo nguyên tắc nêu trên, Bộ Tài
chính dự kiến Điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu của 4 mặt hàng sau:
- Mặt hàng Máy sản xuất bia, mã
hàng 8438.40.00: Khung thuế suất thuế nhập khẩu do UBTVQH quy định 0%-5%, cam kết
WTO năm 2016 là 5%, thuế suất MFN hiện hành 3%; thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
đặc biệt các FTA năm 2016 hầu hết là 0% (trừ FTA Asean - Ấn Độ năm 2016 là 2%).
Theo số liệu của TCHQ thì KNNK năm
2015 của mã hàng 8438.40.00 là 14,3 triệu USD, nguồn nhập khẩu từ Trung Quốc
(chiếm 36%) và châu Âu (chiếm 64%) và đều áp dụng thuế suất MFN (3%).
Theo Mục 134 Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư số 14/2015/TT-BKHĐT ngày 17/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thì trong nước đã sản xuất được “Dây chuyền sản xuất bia công suất 90 triệu
lít/năm”. Mặt khác, mặt hàng bia hiện là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
không khuyến khích tiêu dùng. Do đó, Bộ Tài chính dự kiến Điều chỉnh tăng thuế
nhập khẩu mặt hàng máy sản xuất bia mã hàng 8438.40.00 từ 3% lên 5%.
Về tác động thu NSNN: Theo KNNK
năm 2015 là 14,3 triệu USD, trường hợp tăng thuế nhập khẩu từ 3% lên 5% thì số
thu NS về thuế nhập khẩu tăng Khoảng 2,2 tỷ VNĐ.
- Mặt hàng Máy để sản xuất giấy hoặc
bìa – mã hàng 8439.20.00: Khung thuế suất thuế nhập khẩu do UBTVQH quy định 0% -
5%, cam kết WTO 5%, thuế suất MFN hiện hành 2%; thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
đặc biệt các FTA năm 2016 hầu hết là 0% (trừ FTA Asean - Ấn Độ là 3%).
Theo số liệu của TCHQ thì KNNK năm
2015 của mã hàng 8439.20.00 là 68,4 triệu USD, trong đó nhập khẩu chủ yếu từ
Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, châu Âu..
Theo Mục 141 Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư số 14/2015/TT-BKHĐT ngày 17/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thì trong nước đã sản xuất được Dây chuyền sản xuất giấy bao bì, vàng mã
(Krap), dây chuyền sản xuất giấy vệ sinh, máy sản xuất tấm làm mát đoạn nhiệt.
Do đó, để khuyến khích các doanh nghiệp cơ khí đã sản xuất được các mặt hàng
này, Bộ Tài chính dự kiến Điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu Mặt hàng máy để sản xuất
giấy hoặc bìa, mã hàng 8439.20.00 từ 2% lên 5%.
Về tác động thu NSNN: trường hợp
tăng thuế nhập khẩu từ 2% lên 5% thì số thu NS về thuế nhập khẩu tăng Khoảng
15,8 tỷ VNĐ.
- Mặt hàng bộ phận của máy giặt –
mã hàng 8450.90.10 và 8450.90.20: Khung thuế suất thuế nhập khẩu do UBTVQH quy
định 0% - 36%, cam kết WTO 25%, thuế suất MFN hiện hành 3%; thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt các FTA năm 2016: ATIGA là 5%, Việt – Nhật là 1%, Asean - Ấn
Độ là 5%, Asean – Hàn Quốc là 10%.
Theo số liệu của TCHQ thì KNNK năm
2015 của mã hàng 8450.90.10 và 8450.90.20 gần 13,4 triệu USD, nguồn nhập khẩu từ
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Asean, Ấn Độ và chủ yếu áp dụng mức thuế suất
MFN 3%.
Theo Mục 385 Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư số 14/2015/TT-BKHĐT ngày 17/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thì trong nước đã sản xuất được các bộ phận của máy giặt. Mặt khác, thuế suất
thuế nhập khẩu của máy giặt nguyên chiếc như sau: MFN là 25%, ATIGA là 5%,
ACFTA là 15%. Do đó để góp phần khuyến khích các doanh nghiệp trong nước sản xuất
các bộ phận của máy giặt và vẫn đảm bảo nguyên tắc thuế suất bộ phận không cao
hơn thuế suất của sản phẩm nguyên chiếc, Bộ Tài chính dự kiến Điều chỉnh tăng
thuế suất mặt hàng này từ 3% lên 5%.
Về tác động thu NSNN: Theo KNNK
năm 2015 là 13,4 triệu USD, trường hợp tăng thuế nhập khẩu từ 3% lên 5% thì số
thu NS về thuế nhập khẩu tăng Khoảng 0,09 triệu USD (13,4 triệu USD x 0,35 x
0,02), tương đương 5,8 tỷ VNĐ.
- Mặt hàng Máy xát vỏ cà phê, mã
hàng 8438.80.11: Khung thuế suất thuế nhập khẩu do UBTVQH quy định 0% - 5%, cam
kết WTO 5%, thuế suất MFN hiện hành 2%; thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
các FTA năm 2016: ATIGA là 0%, Việt – Nhật là 0%, Asean - Ấn Độ là 2%, Asean –
Hàn Quốc là 0%.
Theo số liệu của TCHQ thì KNNK năm
2015 của mã hàng 8438.80.11 là 225 ngàn USD, nguồn nhập khẩu từ Hàn Quốc,
Malaixia, Tây Ban Nha, Đài Loan...
Theo Mục 135 Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư số 14/2015/TT-BKHĐT ngày 17/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thì trong nước đã sản xuất được Máy xát cà phê, quả tươi, quả khô. Do đó để góp
phần khuyến khích các doanh nghiệp trong nước sản xuất được, Bộ Tài chính dự kiến
Điều chỉnh tăng thuế suất mặt hàng này từ 3% lên 5%.
Về tác động thu NSNN: Theo KNNK
năm 2015 là 225 ngàn USD, trường hợp tăng thuế nhập khẩu từ 3% lên 5% thì số
thu NS về thuế nhập khẩu tăng Khoảng 35 triệu VNĐ.
Bộ Tài chính dự thảo Thông tư Điều
chỉnh thuế suất của 4 mặt hàng nêu trên (Dự thảo gửi kèm). Đề nghị quý
cơ quan nghiên cứu và có ý kiến gửi về Bộ Tài chính trước ngày 25 / 06 /2016 để Bộ Tài chính tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ PC; TCHQ;
- Cổng thông tin điện tử BTC;
- Lưu: VT, CST (PXNK).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|