ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3468/UBND-KT
V/v hướng dẫn triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ ngư dân theo Quyết định số 289/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
|
Phan
Thiết, ngày 18 tháng 7 năm 2008
|
Kính
gửi:
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Sở Tài chính;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố vùng biển.
|
Ngày 18 tháng 3 năm 2008, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 289/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ đồng
bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư
dân. Để triển khai Quyết định trên, Bộ Tài chính đã có Thông tư số
35/2008/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2008 hướng dẫn thực hiện Quyết định số
289/QĐ-TTg và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có Quyết định số
1381/QĐ-BNN-KTBVNL ngày 06 tháng 5 năm 2008 về việc ban hành tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật đối với tàu cá được hỗ trợ theo Quyết định số 289/QĐ-QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Công điện số
30/CĐ-BNN-KTBVNL ngày 19 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc khẩn trương triển khai thực hiện Quyết định số
289/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và ý kiến kết luận
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Hội nghị giao ban trực
tuyến với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ngày 08 tháng 7 năm 2008;
Để triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ cho ngư dân thống nhất trong toàn tỉnh, phù hợp với tình hình thực
tế nghề cá của địa phương và giải quyết hỗ trợ kịp thời cho ngư dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn một số nội dung cụ thể trong triển khai thực hiện chính
sách trên như sau:
I. HƯỚNG DẪN VỀ ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU
KIỆN VÀ HỒ SƠ HỖ TRỢ NGƯ DÂN
Ngư dân theo hướng dẫn tại Mục I
của Công văn này gồm chủ tàu cá là cá nhân, hợp tác xã, không bao gồm các tổ chức
thành lập theo Luật Doanh nghiệp.
1. Hỗ trợ ngư dân mua mới, đóng
mới tàu đánh bắt hải sản hoặc tàu cung ứng dịch vụ cho hoạt động khai thác hải
sản có công suất máy chính từ 90 CV trở lên
a) Đối tượng được hưởng chính
sách hỗ trợ:
Ngư dân thực hiện mua mới, đóng
mới tàu đánh bắt hải sản hoặc tàu cung ứng dịch vụ cho hoạt động khai thác thủy
sản có công suất máy chính từ 90 CV trở lên.
b) Điều kiện được hỗ trợ:
- Tàu mua mới, đóng mới phải có
công suất từ 90 CV trở lên, đã hoàn thành thủ tục đăng kiểm, đăng ký, có Giấy
phép khai thác thủy sản (đối với tàu đánh bắt hải sản) hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (đối với tàu dịch vụ hậu cần), đã hoàn thành việc mua bảo hiểm
thân tàu và bảo hiểm tai nạn cho thuyền viên.
- Tàu mua mới, đóng mới phải đạt
các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật theo quy định tại Quyết định số
1381/QĐ-BNN-KTBVNLTS ngày 06 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cụ thể:
+ Tàu đóng mới phải có Quyết định
cho phép đóng mới của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành trong năm
2008 hoặc các năm tiếp theo.
+ Tàu mua mới phải là tàu mua trực
tiếp từ cơ sở đóng mới tàu cá có tư cách pháp nhân, có chứng từ mua bán hợp lệ.
(hoá đơn bán hàng của cơ sở đóng tàu do Bộ Tài chính phát hành).
+ Máy mới 100% là máy thủy
chuyên dùng (không phải là máy được thủy hóa); có đủ giấy tờ chứng minh nguồn gốc
xuất xứ, có hồ sơ kỹ thuật kèm theo, có chứng từ mua bán hợp lệ (hoá đơn bán
hàng do Bộ Tài chính phát hành) và cam kết bảo hành của chính hãng (theo điều
khoản ghi trong hợp đồng hoặc Giấy bảo hành kèm theo máy).
Công suất máy là công suất định
mức liên tục của máy chính lai chân vịt lắp đặt trên tàu, không bao gồm máy phụ
và các động cơ chuyên dụng khác.
- Ngư dân có địa chỉ cư trú hợp
pháp, có hoạt động khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần trên biển được Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân xã)
xác nhận.
c) Hồ sơ hỗ trợ:
- Đơn đề nghị hỗ trợ mua mới,
đóng mới tàu (theo mẫu thống nhất của Bộ Tài chính) có xác nhận của Ủy ban nhân
dân xã về tàu đang hoạt động thường xuyên trên biển.
- Bản sao có công chứng hoặc có
chứng thực của Ủy ban nhân dân xã về các giấy tờ:
+ Giấy chứng nhận đăng ký tàu
cá;
+ Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
tàu cá (còn hiệu lực);
+ Giấy phép khai thác thủy sản
(còn hiệu lực) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với tàu dịch vụ hậu
cần);
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm thân
tàu và bảo hiểm tai nạn thuyền viên (còn hiệu lực).
- Bản sao các giấy tờ liên quan
đến việc xác định vỏ mới, máy mới 100%, gồm:
+ Quyết định cho phép đóng mới
tàu cá của Sở Thuỷ sản (cũ) hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký từ
ngày 01 tháng 01 năm 2008 trở về sau; đối với tàu mua mới phải có thêm hoá đơn
bán hàng của cơ sở đóng tàu do Bộ Tài chính phát hành.
+ Chứng chỉ chất lượng máy thuỷ
của chính hãng (Certificates of Quality) ghi rõ tên/model và số series cho từng
máy;
+ Bản sao Giấy chứng nhận xuất xứ
máy thuỷ (Country of Origin, C/O);
+ Bản sao Tờ khai hải quan của
máy thuỷ nhập khẩu;
+ Biên bản kiểm tra kỹ thuật của
Cơ quan đăng kiểm tàu cá trong đó có ghi kết luận cụ thể là vỏ mới, máy mới
100%.
2. Hỗ trợ ngư dân thay máy mới
có công suất từ 40 CV trở lên
a) Đối tượng được hưởng chính
sách hỗ trợ, gồm:
Ngư dân là chủ sở hữu của tàu
đánh bắt hải sản hoặc tàu dịch vụ phục vụ hoạt động khai thác thuỷ sản thực hiện
thay máy cũ bằng máy mới có công suất từ 40 CV trở lên.
b) Điều kiện được hỗ trợ:
- Tàu đánh bắt hải sản, tàu dịch
vụ phục vụ hoạt động khai thác hải sản đã hoàn thành thủ tục đăng ký, đăng kiểm,
có Giấy phép khai thác thủy sản, tham gia mua bảo hiểm thân tàu.
- Được Ủy ban nhân dân xã xác nhận
tàu đang hoạt động thường xuyên trên biển.
- Máy được lắp đặt trên tàu phải
là máy mới 100% đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại điểm b, khoản 1, Mục I của
Công văn này.
c) Hồ sơ hỗ trợ:
- Đơn đề nghị hỗ trợ thay máy
tàu (theo mẫu thống nhất của Bộ Tài chính) có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã
đang hoạt động thường xuyên trên biển.
- Bản sao có công chứng hoặc chứng
thực của Ủy ban nhân dân xã về các giấy tờ:
+ Giấy chứng nhận đăng ký tàu
cá;
+ Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
tàu cá (còn hiệu lực);
+ Giấy phép khai thác thủy sản
(còn hiệu lực) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với tàu dịch vụ hậu
cần);
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm thân
tàu (còn hiệu lực).
- Bản sao các giấy tờ liên quan
đến việc xác định máy mới 100%, gồm:
+ Chứng chỉ chất lượng máy thuỷ
của chính hãng (Certificates of Quality) ghi rõ tên/model và số series cho từng
máy;
+ Bản sao Giấy chứng nhận xuất xứ
máy thuỷ (Country of Origin, C/O);
+ Bản sao Tờ khai hải quan của
máy thuỷ nhập khẩu;
+ Biên bản kiểm tra kỹ thuật của
Cơ quan đăng kiểm tàu cá trong đó có ghi kết luận cụ thể là máy mới 100%.
3. Hỗ trợ về kinh phí bảo hiểm
thân tàu và hỗ trợ bảo hiểm tai nạn thuyền viên
a) Đối tượng được hưởng chính
sách hỗ trợ:
- Hỗ trợ bảo hiểm thân tàu cho
ngư dân là chủ sở hữu các tàu đánh bắt hải sản và tàu dịch vụ có công suất từ
40 CV trở lên đã mua bảo hiểm thân tàu.
- Hỗ trợ bảo hiểm tai nạn thuyền
viên cho thuyền viên làm việc trên tàu cá, tàu dịch vụ không phân biệt công suất
có mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên.
b) Điều kiện được hỗ trợ:
- Tàu đánh bắt hải sản và tàu dịch
vụ hậu cần có công suất từ 40 CV trở lên, đã hoàn thành thủ tục đăng ký, đăng
kiểm, có Giấy phép khai thác hải sản hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
tham gia mua bảo hiểm thân tàu.
- Thuyền viên làm việc trên tàu
cá, tàu dịch vụ không phân biệt công suất, đã hoàn thành thủ tục đăng ký, đăng
kiểm, có Giấy phép khai thác hải sản hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
tham gia mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên.
c) Hồ sơ hỗ trợ:
- Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí
mua bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm tai nạn thuyền viên (theo mẫu thống nhất của
Bộ Tài chính) của chủ tàu có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về tàu đang hoạt động
thường xuyên trên biển.
- Bản sao có công chứng hoặc chứng
thực của Ủy ban nhân dân xã về các giấy tờ:
+ Giấy chứng nhận đăng ký tàu
cá;
+ Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
tàu cá (đối với tàu từ 20 CV trở lên, còn hiệu lực);
+ Giấy phép khai thác thủy sản
(còn hiệu lực) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với tàu dịch vụ hậu
cần);
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm thân
tàu còn hiệu lực ít nhất là 3 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ của năm đề nghị hỗ trợ
(không áp dụng đối với tàu công suất dưới 40 CV);
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm thuyền
viên còn hiệu lực ít nhất là 3 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ của năm đề nghị hỗ trợ;
+ Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá
có ghi danh sách thuyền viên mua bảo hiểm.
4. Hỗ trợ về dầu cho ngư dân là
chủ sở hữu tàu đánh bắt hải sản hoặc tàu cung ứng dịch vụ cho hoạt động khai
thác hải sản
a) Đối tượng được hưởng chính
sách hỗ trợ:
Ngư dân là chủ sở hữu tàu đánh bắt
hải sản, tàu dịch vụ có tiến hành hoạt động khai thác hoặc dịch vụ thường xuyên
trên biển, nguồn thu từ đánh bắt và dịch vụ trên biển là nguồn thu nhập chính.
b) Điều kiện được hỗ trợ:
- Các chủ tàu đánh bắt hải sản,
tàu dịch vụ đã hoàn thành thủ tục đăng ký, đăng kiểm và có Giấy phép khai thác
thủy sản (đối với tàu đánh bắt hải sản) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
(đối với tàu dịch vụ).
- Có xác nhận của Ủy ban nhân
dân xã hoặc Đồn biên phòng về tàu hoạt động thường xuyên trên biển.
c) Hồ sơ hỗ trợ:
- Đơn đề nghị hỗ trợ về dầu
(theo mẫu thống nhất của Bộ Tài chính) có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã hoặc
Đồn biên phòng. Trường hợp tàu di chuyển ngư trường đến các địa phương khác hoạt
động thì ngư dân có thể lấy xác nhận của Đồn biên phòng của nơi đến.
- Báo cáo hoạt động chuyến biển
(theo mẫu đính kèm văn bản này) có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã hoặc Đồn
biên phòng.
- Bản sao có công chứng hoặc chứng
thực của Ủy ban nhân dân xã về các giấy tờ:
+ Giấy chứng nhận đăng ký tàu
cá;
+ Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật
tàu cá (đối với tàu từ 20 CV trở lên, còn hiệu lực);
+ Giấy phép khai thác thủy sản
(còn hiệu lực) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với tàu dịch vụ);
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm tai nạn
thuyền viên đối với tàu từ 90 CV trở lên (còn hiệu lực).
* Đối với các lần hỗ trợ về dầu
tiếp theo trong năm 2008, hồ sơ hỗ trợ như sau:
- Đơn đề nghị hỗ trợ về dầu có
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã hoặc Đồn biên phòng về tàu đang hoạt động thường
xuyên trên biển.
- Báo cáo hoạt động chuyến biển
có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã hoặc Đồn biên phòng.
II. VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỖ
TRỢ NGƯ DÂN VÀ XÂY DỰNG DỰ TOÁN, PHƯƠNG THỨC CẤP PHÁT, HẠCH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
KINH PHÍ HỖ TRỢ CHO NGƯ DÂN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Về trình tự, thủ tục hỗ trợ
a) Ngư dân sau khi hoàn thành việc
đóng mới tàu, mua tàu mới, thay máy mới, mua bảo hiểm thân tàu, mua bảo hiểm
thuyền viên hoặc sau khi kết thúc chuyến đi biển đánh bắt hải sản lập hồ sơ
theo hướng dẫn gửi đến Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú.
b) Căn cứ vào hồ sơ do ngư dân lập,
Ủy ban nhân dân xã tổng hợp danh sách và gửi toàn bộ hồ sơ của ngư dân cho
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) chủ trì, phối hợp
với Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định hồ sơ. Kết quả thẩm định phải được lập
thành văn bản và lưu giữ tại cơ quan chủ trì thẩm định cùng với hồ sơ xin hỗ trợ.
Trường hợp hồ sơ xin hỗ trợ của ngư dân không đủ điều kiện theo quy định thì cơ
quan thẩm định phải có văn bản thông báo cho ngư dân để bổ sung hoàn thiện hồ
sơ.
c) Căn cứ kết quả thẩm định,
Phòng Nông nghiệp Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) lập báo cáo trình Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân huyện)
xem xét ban hành quyết định về danh sách và mức hỗ trợ cho ngư dân. Quyết định
được gửi cho các cơ quan: Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng
Kinh tế), Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện, thị xã, Ủy ban
nhân dân xã nơi có ngư dân được hỗ trợ.
d) Căn cứ Quyết định hỗ trợ ngư
dân của Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã niêm yết và công bố công khai
tại trụ sở về danh sách và mức hỗ trợ cho ngư dân. Việc công bố công khai danh
sách và mức hỗ trợ cho ngư dân thực hiện theo quy định tại Thông tư số
54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện
quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân
cư.
e) Căn cứ Quyết định hỗ trợ ngư
dân của Ủy ban nhân dân huyện, Kho bạc Nhà nước huyện có trách nhiệm phối hợp với
Ủy ban nhân dân xã thông báo công khai lịch cấp tiền hỗ trợ cho ngư dân để ngư
dân đến Kho bạc Nhà nước huyện làm thủ tục lĩnh tiền hỗ trợ. Khi nhận tiền hỗ
trợ ngư dân phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân để đối chiếu.
2. Về xây dựng dự toán, phương
thức cấp phát, hạch toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ ngư dân
a) Căn cứ danh sách số hộ ngư
dân thuộc diện được hỗ trợ trên địa bàn huyện, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo
Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triền nông
thôn (hoặc Phòng Kinh tế) xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách của
toàn huyện tổng hợp vào dự toán chi ngân sách huyện hàng năm báo cáo Sở Tài
chính để tổng hợp vào dự toán chi ngân sách địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Tài chính, lập phương án phân bổ kinh phí thực hiện chính sách cho từng
địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán chi hỗ trợ ngư dân cho các địa
phương cùng với dự toán ngân sách hàng năm.
b) Căn cứ dự toán chi hỗ trợ ngư
dân được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Phòng Tài
chính - Kế hoạch phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triền nông thôn (hoặc
Phòng Kinh tế) lập phương án phân bổ kinh phí báo cáo Ủy ban nhân dân huyện
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cùng với dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm.
c) Khi kết thúc năm, số kinh phí
hỗ trợ cho ngư dân không sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực
hiện, không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh
phí, Ủy ban nhân dân huyện chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho ngư dân
và báo cáo Sở Tài chính (cụ thể số đối tượng và số kinh phí còn thiếu) để trình
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung. Khi kết thúc thời gian thực hiện chính sách, số
kinh phí còn thừa (nếu có) sẽ được thu hồi để hoàn trả cho ngân sách Trung
ương.
Riêng đối với năm 2008, trên cơ
sở số đối tượng và nhu cầu kinh phí chi trả do Ủy ban nhân dân huyện báo cáo, Sở
Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tạm ứng có mục tiêu cho ngân
sách các huyện để kịp thời chi trả cho các đối tượng.
3. Về chế độ báo cáo
Định kỳ hàng tháng, Ủy ban nhân
dân các huyện báo cáo chi tiết về tình hình chi hỗ trợ cho ngư dân theo từng loại
chính sách và từng đối tượng trên địa bàn theo quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 của
Điều 1 Quyết định số 289/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ gửi Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và Phát triền nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triền nông thôn.
III. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN
Để việc thực hiện hỗ trợ được
nhanh chóng, chính xác và tạo điều kiện thuận lợi cho ngư dân trong việc nhận hỗ
trợ theo chính sách, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo một số vấn đề trong quá trình
tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã: lập
bộ phận chuyên trách tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị hỗ trợ của ngư dân để
tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã xác nhận vào hồ sơ đề nghị hỗ trợ của ngư dân
đúng nội dung, bảo đảm chính xác, khách quan về hoạt động của ngư dân trên biển;
tổng hợp danh sách và gửi toàn bộ hồ sơ cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc Phòng Kinh tế để thẩm định; niêm yết và công bố công khai về
danh sách và mức hỗ trợ cho ngư dân; phối hợp với Kho bạc Nhà nước huyện thông
báo công khai lịch cấp tiền hỗ trợ cho ngư dân.
b) Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) và Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định
nhanh chóng, chính xác hồ sơ để giải quyết hổ trợ kịp thời cho ngư dân. Các trường
hợp không đủ hồ sơ theo quy định thì phải nhanh chóng hướng dẫn ngư dân bổ
sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Quản lý thủy sản tổ chức kiểm tra chặt
chẽ để kết luận chính xác trong Biên bản kiểm tra kỹ thuật về các trường hợp
tàu mua mới, tàu đóng mới, thay máy mới, theo đúng tiêu chuẩn, định mức kinh tế
- kỹ thuật đã ban hành; theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ
ngư dân, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo quy định.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo nguồn kinh phí để cấp tạm ứng cho các
huyện thực hiện chi hỗ trợ cho ngư dân, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện cho Bộ Tài chính theo quy định.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng
tỉnh chỉ đạo các Đồn biên phòng xác nhận vào đơn xin hỗ trợ dầu về hoạt động
khai thác hoặc dịch vụ trên biển của ngư dân, đảm bảo thuận lợi, nhanh chóng,
đúng đối tượng và điều kiện quy định.
5. Tổ công tác 289 của tỉnh có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chính sách hỗ trợ ngư dân theo đúng hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và của
Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn này, kịp thời báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo giải quyết những vấn đề vướng mắc của các địa phương trong quá
trình triển khai thực hiện.
6. Về thời gian tổ chức hỗ trợ
cho ngư dân:
a) Đối với việc hỗ trợ mua mới,
đóng mới tàu cá và thay máy mới tại khoản 1 và khoản 2, Mục I của văn bản này, Ủy
ban nhân dân huyện chỉ đạo xét duyệt và ra quyết định về mức hỗ trợ theo quy định
cho từng trường hợp khi ngư dân đã nộp đủ hồ sơ theo quy định (không chờ tập hợp
nhiều hồ sơ để giải quyết một lần).
b) Đối với việc hỗ trợ về bảo hiểm
tại khoản 3, Mục I của văn bản này, hàng tháng, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo
xét duyệt và ra quyết định về danh sách và mức hỗ trợ tiền mua bảo hiểm của năm
lập hồ sơ cho ngư dân.
c) Đối với hỗ
trợ về dầu tại khoản 4, Mục I văn bản này, Ủy ban nhân dân huyện tổ chức xét
duyệt và ra quyết định về danh sách và mức hỗ trợ trong năm 2008 theo thời gian
như sau:
- Từ nay đến 31 tháng 8 năm
2008: thực hiện hỗ trợ dầu lần 1 năm 2008.
Mức hỗ trợ lần 1:
+ Tàu từ 90 CV trở
lên:
8.000.000 đồng/tàu.
+ Tàu từ 40 CV đến dưới 90
CV:
5.000.000 đồng/tàu.
+ Tàu dưới 40
CV:
3.000.000 đồng/tàu.
- Từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 15
tháng 10 năm 2008: thực hiện hỗ trợ dầu lần 2 năm 2008.
Mức hỗ trợ lần 2 như lần 1.
- Từ ngày 16 tháng 10 đến ngày
30 tháng 11 năm 2008: thực hiện hỗ trợ dầu lần 3 năm 2008.
Mức hỗ trợ lần 3 như lần 1.
- Từ ngày 01 tháng 12 đến ngày
15 tháng 01 năm 2009: thực hiện hỗ trợ dầu lần 4 năm 2008
Mức hỗ trợ lần 4:
+ Tàu từ 40 CV đến dưới 90
CV:
5.000.000 đồng/tàu.
+ Tàu dưới 40
CV:
6.000.000 đồng/tàu.
(tàu từ 90 CV trở lên đã hỗ trợ
đủ 3 lần theo quy định nên không hỗ trợ trong lần 4. Đối với tàu dưới 40 CV gộp
lần 5 vào lần 4 để giải quyết chung trong lần 4)
Yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã phổ biến ngay Công văn này đến
các ban, ngành, đoàn thể cấp xã và trưởng các thôn, khu phố, đồng thời tổ chức
niêm yết công khai Công văn này để ngư dân biết, thực hiện; chịu trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện hỗ trợ đúng thời gian và mức hỗ trợ quy định.
Ngoài những nội dung đã hướng dẫn
cụ thể tại Công văn này, những nội dung khác có liên quan đến thủ tục, trình tự
hỗ trợ cho ngư dân vẫn thực hiện theo Quyết định số 289/TTg của Thủ tướng Chính
phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành có liên quan.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có gì vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố vùng biển
kịp thời phản ánh về Tổ công tác 289, Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ NN&PTNT (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCTUBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyển hình BT;
- Báo Bình Thuận (phổ biến);
- Lưu: VT, TH, KT. Vân (30b).
|
CHỦ
TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|