ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
18/2007/QĐ-UBND-HC
|
Thành
phố Cao Lãnh, ngày 05 tháng 3 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT
CÔNG VIỆC TRÊN CƠ CHÊ "MỘT CỬA" THUỘC LĨNH VỰC XÂY DỰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số
181/2003/QĐ-TTg ngàỵ 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 844/TT-SXD ngàỵ 11/12/2006 và kết quả thẩm định của
Giám đốc Sở Tư pháp tại công văn số 427/STP-VB ngày 28/12/2006;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thủ tục và trình tự giải quyết
công việc theo cơ chế "một cửa" thuộc lĩnh vực xây dựng.
Điều 2.
Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm triển khai, tập huấn cho cán bộ, công chức
của ngành và phổ biến cho nhân dân biết, thực hiện đúng thủ tục, trình tự giải
quyết công việc theo cơ chế "một cửa" thuộc lĩnh vực xây dựng.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 49/2004/QĐ-UB ngày 24/5/2004 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành Tỉnh và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyêt định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
QUY ĐỊNH
VỀ THỦ TỤC VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THEO CƠ CHẾ “MỘT
CỬA” THUỘC LĨNH VỰC XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định thủ tục
và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” thuộc lĩnh vực xây dựng.
Điều 2.
Các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế “một cửa”
1. Sở Xây dựng:
a) Cấp giấy phép xây dựng các
công trình cấp đặc biệt, cấp I; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử
- văn hóa; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng; các công trình của
cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế;
b) Cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (được gọi
chung là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở) cho tổ chức theo Nghị định
90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ;
c) Cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng cho tổ chức theo Nghị định 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005
của Chính phủ;
d) Thẩm định các đồ án quy hoạch
xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Cấp chứng chỉ hành nghề giám
sát thi công xây dựng công trình; chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt
động xây dựng;
e) Thẩm định thiết kế cơ sở, thiết
kế kỹ thuật - dự toán theo phân cấp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Cấp giấy phép xây dựng các
công trình xây dựng trong đô thị, các trung tâm cụm xã và các công trình không
thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (được gọi
chung là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở) cho cá nhân theo Nghị định
90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ;
c) Cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng cho cá nhân theo Nghị định 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005
của Chính phủ;
d) Thẩm định thiết kế cơ sở, thiết
kế bản vẽ thi công, thiết kế kỹ thuật - dự toán theo phân cấp.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã:
Cấp giấy phép xây dựng các công
trình nhà ở riêng lẽ tại các điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được
duyệt, những điểm dân cư theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải xin
phép xây dựng.
Chương II
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ XÂY DỰNG
Mục 1. CẤP GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG
Điều 3. Cấp
Giấy phép xây dựng
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng
(theo mẫu phụ lục A1; trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng tạm theo mẫu phụ lục
A2).
b) Bản sao một trong những giấy tờ
về quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật về đất đai có công chứng hoặc
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Trường hợp không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, tổ chức, công dân (gọi
tắt là chủ đầu tư) có yêu cầu xin phép xây dựng làm đơn đề nghị và được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận phù hợp với loại đất xây dựng, đã sử dụng ổn định từ
trước đến thời điểm xây dựng và không có tranh chấp.
- Trường hợp chủ đầu tư xin phép
xây dựng đang sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai ngày
14/07/1993 hoặc không có giấy tờ nêu tại điểm b này, thì phải kèm theo trích lục
bản đồ địa chính thể hiện kích thước, ranh giới khu đất do Ủy ban nhân dân cấp
xã cung cấp.
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng (02
bộ):
- Hoạ đồ vị trí: thể hiện tứ cận,
kích thước lộ giới, khoảng cách với các công trình lân cận tiêu biểu, thể hiện
hướng Bắc trên họa đồ; kích thước mặt bằng công trình, nhà ở trên lô đất.
- Mặt bằng các tầng, mặt cắt, mặt
đứng quay ra các trục đường, mặt bằng móng tỷ lệ tối thiểu 1/100.
- Bản vẽ sơ đồ hệ thống và điểm
đấu nối: thoát nước, cấp nước và cấp điện. Các công trình, nhà ở xây dựng trong
khu vực chưa có hệ thống cấp điện, cấp nước thì được miễn bản vẽ sơ đồ hệ thống
cấp điện, cấp nước.
* Đối với công trình đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở (đối với dự án đầu tư), thẩm
định thiết kế bản vẽ thi công (đối với báo cáo kinh tế kỹ thuật) thì chủ đầu tư
phải nộp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở hoặc kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ
thi công và họa đồ vị trí công trình hoặc bản vẽ tổng mặt bằng trong thành phần
hồ sơ của dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật của công trình đó (thay
cho bản vẽ thiết kế xây dựng quy định tại điểm c khoản 1 của Điều này).
d) Đối với các công trình nêu tại
danh mục của Phụ lục A4 phải có văn bản chấp thuận của cơ quan chức năng.
Chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây
dựng trực tiếp đến cơ quan chức năng nộp đơn để được giải quyết. Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xin ý kiến, cơ quan chức
năng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người xin ý kiến. Quá thời hạn
trên, nếu cơ quan chức năng không có văn bản trả lời coi như đã đồng ý. Chủ đầu
tư xin cấp giấy phép xây dựng nộp giấy biên nhận xin ý kiến tại cơ quan cấp
phép xây dựng để được xem xét cấp giấy phép xây dựng. Cơ quan, tổ chức được hỏi
ý kiến phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc
không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
đ) Trường hợp cải tạo, sửa chữa,
trùng tu, tôn tạo và mở rộng phải có ảnh chụp (khổ 9cm x 12cm) mặt tiền công
trình có không gian liền kề trước khi cải tạo, sửa chữa, trùng tu, tôn tạo và mở
rộng.
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng.
3. Thời hạn giải quyết: 20 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với công trình tôn giáo: 08
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: 100.000 đồng/giấy
phép xây dựng.
Trường hợp xin cấp giấy phép xây
dựng tạm thì thành phần hồ sơ, trình tự thực hiện, thời hạn giải quyết và lệ
phí thực hiện như hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng qui định tại các khoản 1, 2,
3, 4 của Điều này (trừ nội dung qui định tại * điểm c khoản 1 của Điều này).
Điều 4.
Gia hạn giấy phép xây dựng
Trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì chủ đầu tư phải
xin gia hạn giấy phép xây dựng.
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn xin gia hạn giấy phép xây
dựng, chủ đầu tư phải trình bày rõ lý do xin gia hạn giấy phép xây dựng.
b) Giấy phép xây dựng đã được cấp.
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng.
3. Thời hạn giải quyết: 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: 10.000 đồng/giấy phép
xây dựng.
Điều 5. Cấp
lại giấy phép xây dựng (do giấy phép xây dựng đã được cấp bị hư hỏng hoặc mất)
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn xin cấp lại giấy phép xây
dựng, chủ đầu tư phải trình bày rõ lý do xin cấp lại giấy phép xây dựng.
b) Giấy phép xây dựng đã được cấp
(trường hợp bị hư hỏng).
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng.
3. Thời hạn giải quyết: 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: 10.000 đồng/giấy phép
xây dựng.
Mục 2. CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CHO TỔ CHỨC
Điều 6. Cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng lần đầu
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng (phụ lục B1).
b) Bản sao một trong các giấy tờ
sau đây (phụ lục B2):
- Giấy phép xây dựng hoặc quyết
định phê duyệt hoặc quyết định đầu tư dự án theo quy định của pháp luật hoặc giấy
tờ tạo lập công trình xây dựng;
- Trường hợp công trình xây dựng
được tạo lập bằng hình thức xây dựng mới nếu miễn giấy phép xây dựng phải có
xác nhận của cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện về việc miễn giấy phép xây dựng;
trường hợp xây dựng trái phép, không phép phải có xác nhận của cơ quan quản lý
xây dựng cấp huyện về sự phù hợp quy hoạch và biên bản xử lý vi phạm theo qui định;
- Trường hợp công trình xây dựng
được tạo lập thông qua mua, bán, tặng, cho hoặc thông qua hình thức khác theo
quy định của pháp luật:
+ Nếu việc chuyển dịch quyền sở
hữu công trình xây dựng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu theo Nghị định
95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu
theo Công văn số 306/CV-UB ngày 02/4/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật kèm theo giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp của bên chuyển quyền sở hữu.
+ Nếu việc chuyển dịch quyền sở
hữu công trình xây dựng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu theo Nghị định
95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu
theo Công văn số 306/CV-UB ngày 02/4/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
thì giấy tờ về giao dịch phải có chứng nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng
thực của Ủy ban nhân dân cấp xã và phải có văn bản xác nhận của cơ quan quản lý
xây dựng cấp huyện về sự phù hợp quy hoạch.
c) Bản sao giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất.
d) Bản sao giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đầu tư đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp.
đ) Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng
theo quy định (phụ lục B3).
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng. Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả lập biên nhận (theo mẫu) giao cho chủ sở hữu; trong đó, hẹn thời
gian đến kiểm tra (nếu cần thiết).
Nếu hồ sơ không đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận thì không quá 10 ngày làm việc Sở Xây dựng sẽ có thông báo bằng
văn bản để chủ sở hữu biết rõ lý do.
3. Thời hạn giải quyết:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận thì trong thời hạn 30 ngày Sở Xây dựng sẽ hoàn chỉnh hồ sơ, lập
tờ trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận.
Trong thời gian trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận (thời hạn Ủy ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng
nhận là 10 ngày làm việc), Sở Xây dựng sẽ thông báo bằng văn bản để chủ sở hữu
đến nhận giấy xác nhận về kết cấu, qui mô tài sản để đến Chi cục thuế thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo của Sở Xây dựng, chủ sở hữu phải thực hiện xong nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ
tài chính Chủ sở hữu nộp biên lai thu nghĩa vụ tài chính cho Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng để nhận giấy chứng nhận. Trường hợp ủy quyền
cho người khác đi nhận giấy chứng nhận thì phải mang theo giấy ủy quyền có chứng
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở hoặc có chứng thực của cơ quan
công chứng nhà nước.
4. Lệ phí: 500.000 đồng/giấy chứng
nhận.
Điều 7. Cấp
lại giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
Trường hợp giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng (đã được cấp theo quy định tại Nghị định
95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ) bị mất thì chủ sở hữu thực hiện thủ
tục cấp lại.
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng
nhận (phụ lục B4).
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất
giấy chứng nhận và biên lai xác nhận đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại
chúng hoặc thông báo về việc mất giấy, cụ thể như sau:
- Văn bản thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng biết về việc mất giấy, có xác nhận của
cơ quan Công an phường, xã, thị trấn nơi mất giấy.
- Biên lai xác nhận đã đăng tin
(về việc mất giấy chứng nhận) 03 lần liên tục trên phương tiện thông tin đại
chúng.
2. Trình tự thực hiện:
Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng tin
cuối cùng trên các phương tiện thông tin đại chúng, nếu không có ai tranh chấp,
chủ sở hữu nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng.
3. Thời hạn giải quyết: 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong giấy chứng nhận được đóng
dấu “cấp lại lần thứ…” và giấy chứng nhận cũ không còn giá trị pháp lý.
4. Lệ phí: 50.000 đồng/giấy chứng
nhận.
Điều 8. Cấp
đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
Trong trường hợp giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp bị hư hỏng hoặc đã hết trang ghi
những thay đổi hoặc do chuyển dịch quyền sở hữu thì chủ sở hữu thực hiện thủ tục
cấp đổi.
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng
nhận; trong đó, chủ sở hữu nêu rõ lý do đề nghị cấp đổi (phụ lục B4).
b) Giấy chứng nhận cũ đã được cấp.
Trường hợp chuyển quyền sở hữu
thì ngoài đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận còn phải kèm theo văn bản giao dịch,
biên lai thu lệ phí trước bạ và giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sở hữu.
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng.
3. Thời hạn giải quyết: 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với trường hợp cấp đổi do giấy
cũ bị hư hỏng thì giấy chứng nhận cũ được thu hồi và cắt góc để lưu hồ sơ.
4. Lệ phí: 50.000 đồng/giấy chứng
nhận.
Điều 9. Xác
nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
Việc xác nhận thay đổi trên giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được thực hiện trong trường hợp chủ
sở hữu được cấp giấy chứng nhận tiến hành sửa chữa, cải tạo làm thay đổi diện
tích hoặc thay đổi cấp, hạng công trình xây dựng.
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn đề nghị xác nhận việc
thay đổi (phụ lục B5) kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
b) Giấy phép xây dựng (cải tạo,
sửa chữa) hoặc văn bản xử lý vi phạm xây dựng (đối với trường hợp không phép)
kèm ý kiến của Phòng Quản lý đô thị (ở thành phố, thị xã) hoặc Phòng Giao thông
- Xây dựng (ở các huyện) về sự phù hợp quy hoạch.
c) Biên lai hoặc xác nhận nghĩa
vụ tài chính.
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng.
3. Thời hạn giải quyết: 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: 50.000 đồng/giấy chứng
nhận.
Mục 3. CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở CHO TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI
Điều 10. Cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ, đối
với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở là
02 bộ):
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở (phụ lục C1).
b) Bản sao một trong các loại giấy
tờ sau đây:
- Trường hợp xây dựng nhà để cho
thuê thì phải có Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trường hợp mua, nhận tặng cho,
nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức khác theo qui
định của pháp luật thì phải có giấy tờ giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của
Luật Nhà ở năm 2005 kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã giao dịch đó
hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của
pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.
c) Bản sao giấy chứng nhận kinh
doanh hoặc bản sao quyết định thành lập.
d) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở đối
với trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở hoặc bản vẽ sơ đồ
nhà ở đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở
(phụ lục C2a, C2b, C2c); trừ trường hợp trong giấy tờ về tạo lập nhà ở quy định
tại điểm b khoản này đã có bản vẽ sơ đồ và trên thực tế không có thay đổi.
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng. Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả lập biên nhận (theo mẫu) (phụ lục C3) giao cho chủ sở hữu.
Nếu bản vẽ sơ đồ do chủ sở hữu tự
đo vẽ thì Sở Xây dựng đến thẩm tra và xác nhận vào bản vẽ.
Nếu hồ sơ không đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận thì không quá 10 ngày làm việc Sở Xây dựng sẽ có thông báo bằng
văn bản để chủ sở hữu biết rõ lý do.
3. Thời hạn giải quyết:
Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận thì trong thời hạn 30 ngày làm việc Sở Xây dựng sẽ hoàn chỉnh hồ
sơ, lập tờ trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận.
Trong thời gian trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận (thời hạn Ủy ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng
nhận là 10 ngày làm việc), Sở Xây dựng sẽ thông báo bằng văn bản để chủ sở hữu
đến nhận giấy xác nhận về kết cấu, qui mô tài sản để chủ sở hữu đến Chi cục thuế
thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ
tài chính chủ sở hữu nộp biên lai thu nghĩa vụ tài chính cho Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng để nhận giấy chứng nhận.
4. Lệ phí: 500.000 đồng/giấy chứng
nhận.
Điều 11. Cấp
lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Trường hợp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở đã được cấp bị mất thì chủ sở hữu thực hiện thủ tục cấp lại.
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng
nhận (phụ lục C4).
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất
giấy chứng nhận và biên lai xác nhận đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại
chúng hoặc thông báo về việc mất giấy, cụ thể như sau:
- Văn bản thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có nhà ở biết về việc mất giấy, có xác nhận của cơ quan
Công an phường, xã, thị trấn nơi mất giấy.
- Biên lai xác nhận đã đăng tin
(về việc mất giấy chứng nhận) 03 lần liên tục trên phương tiện thông tin đại
chúng.
2. Trình tự thực hiện:
Sau 30 ngày kể từ ngày đăng tin cuối
cùng trên các phương tiện thông tin đại chúng, nếu không có ai tranh chấp, chủ
sở hữu nộp hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả thuộc Sở Xây dựng.
3. Thời hạn giải quyết: 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong giấy chứng nhận được đóng
dấu “cấp lại lần thứ…” và giấy chứng nhận cũ không còn giá trị pháp lý.
4. Lệ phí: 50.000 đồng/giấy chứng
nhận.
Điều 12. Cấp
đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Trong trường hợp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở (đã được cấp theo quy định tại Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày
06/9/2006) bị hư hỏng hoặc giấy chứng nhận đã hết trang ghi những thay đổi hoặc
do chuyển dịch quyền sở hữu thì chủ sở hữu thực hiện thủ tục cấp đổi.
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng
nhận; trong đó, chủ sở hữu nêu rõ lý do đề nghị cấp đổi (phụ lục C4).
b) Giấy chứng nhận cũ đã được cấp.
Trường hợp chuyển quyền sở hữu
thì kèm theo văn bản giao dịch, biên lai thu lệ phí trước bạ và giấy chứng nhận
của bên chuyển quyền sở hữu.
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng.
3. Thời hạn giải quyết: 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với trường hợp cấp đổi do giấy
cũ bị hư hỏng thì giấy chứng nhận cũ được thu hồi và cắt góc để lưu hồ sơ.
4. Lệ phí: 50.000 đồng/giấy chứng
nhận.
Điều 13.
Xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sở hữa nhà ở
Việc xác nhận thay đổi trên giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được thực hiện trong trường hợp chủ sở hữu đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mà trong quá trình sử dụng có sự thay đổi
về diện tích, tầng cao, kết cấu chính của nhà ở; tách nhập thửa đất đối với trường
hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở so với
những nội dung đã ghi trong giấy chứng nhận.
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn đề nghị xác nhận việc
thay đổi (phụ lục C5) kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã cấp.
b) Giấy phép xây dựng (cải tạo,
sửa chữa) hoặc văn bản xử lý vi phạm xây dựng (đối với trường hợp không phép)
kèm ý kiến của Phòng Quản lý đô thị (ở thành phố, thị xã) hoặc Phòng Giao thông
- Xây dựng (ở các huyện) về sự phù hợp quy hoạch.
c) Biên lai hoặc xác nhận nghĩa
vụ tài chính.
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng.
3. Thời hạn giải quyết: 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: 50.000 đồng/giấy chứng
nhận
Mục 4. THẨM ĐỊNH
ĐỒ ÁN QUY HOẠCH
Điều 14. Thẩm
định đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị
1. Thành phần hồ sơ (10 bộ):
a) Tờ trình đề nghị thẩm định,
trình phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng của chủ đầu tư.
b) Danh mục kế hoạch lập quy hoạch
xây dựng hoặc chủ trương cho lập quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Nhiệm vụ quy hoạch được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
d) Biên bản họp thông qua đồ án
quy hoạch lần gần nhất (thành phần dự họp theo quy định, phù hợp với tính chất,
quy mô của đồ án quy hoạch xây dựng).
đ) Hồ sơ về năng lực thiết kế của
đơn vị tư vấn, chủ trì, thiết kế đồ án quy hoạch.
e) Biên bản nghiệm thu hồ sơ.
g) Bản vẽ quy hoạch, gồm:
- Sơ đồ vị trí và mối quan hệ
vùng, tỷ lệ 1/50.000 – 1/250.000;
- Bản đồ hiện trạng phục vụ cho
việc thiết kế quy hoạch chung xây dựng đô thị, tỷ lệ 1/5.000 – 1/25.000;
- Bản đồ định hướng phát triển
không gian đô thị, tỷ lệ 1/5.000 – 1/25.000;
- Các bản đồ quy hoạch tổng mặt
bằng sử dụng đất của đô thị theo từng giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/5.000 –
1/25.000;
- Các bản đồ quy hoạch hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, tỷ lệ 1/5.000 – 1/25.000;
- Bản đồ chỉ giới đường đỏ các
trục đường chính, cốt khống chế xây dựng đô thị, tỷ lệ 1/5.000 – 1/25.000;
- Bản đồ tổng hợp đường dây, đường
ống kỹ thuật các tuyến đường xây dựng mới, tỷ lệ 1/5.000 – 1/25.000.
h) Các bản vẽ thiết kế đô thị.
i) Thuyết minh quy hoạch gồm các
bản vẽ thu nhỏ và các phụ lục tính toán (kèm theo File chứa các bản đồ, thuyết
minh); Quy định về quản lý quy hoạch chung xây dựng đô thị (dự thảo).
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng.
3. Thời hạn giải quyết:
- Thời hạn để Sở Xây dựng thẩm định
hồ sơ: 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời hạn Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt: 30 ngày làm việc.
4. Chi phí:
Tính theo tỷ lệ phần trăm của
chi phí lập quy hoạch, cụ thể như sau:
Chi phí lập đồ án quy hoạch
(triệu đồng)
|
≤
100
|
300
|
500
|
700
|
1.000
|
2.000
|
4.000
|
≥
5.000
|
Chi phí thẩm định đồ án quy hoạch
xây dựng (tỷ lệ %)
|
9,0
|
5,5
|
4,0
|
3,5
|
3,0
|
2,5
|
2,2
|
2,0
|
Điều 15. Thẩm
định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
1. Thành phần hồ sơ (10 bộ):
a) Tờ trình đề nghị thẩm định,
trình phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng của chủ đầu tư.
b) Danh mục kế hoạch lập quy hoạch
chi tiết xây dựng hoặc chủ trương cho lập quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
c) Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
được cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Biên bản họp thông qua đồ án
quy hoạch lần gần nhất (thành phần dự họp theo quy định, phù hợp với tính chất,
quy mô của đồ án quy hoạch xây dựng).
đ) Hồ sơ về năng lực thiết kế của
đơn vị tư vấn, chủ trì, thiết kế đồ án quy hoạch.
e) Biên bản nghiệm thu hồ sơ.
g) Bản vẽ quy hoạch:
- Đối với quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/2.000:
+ Bản đồ vị trí và giới hạn khu
đất quy hoạch, mối liên hệ giao thông đối ngoại của đồ án, tỷ lệ 1/10.000 –
1/25.000;
+ Các bản đồ hiện trạng về kiến
trúc, cảnh quan, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đánh giá quỹ đất xây dựng, tỷ lệ
1/2.000;
+ Bản đồ tổ chức không gian kiến
trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/2.000;
+ Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng
sử dụng đất, tỷ lệ 1/2.000;
+ Các bản đồ quy hoạch hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ 1/2.000;
+ Các bản đồ chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ
1/2.000;
+ Bản đồ tổng hợp đường dây, đường
ống kỹ thuật, tỷ lệ 1/2.000.
- Đối với quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/500:
Các bản đồ được quy định như đối
với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 nhưng được thể hiện đến từng công
trình theo tỷ lệ 1/500.
h) Các bản vẽ thiết kế đô thị.
i) Thuyết minh quy hoạch, bao gồm
các bản vẽ thu nhỏ và các phụ lục tính toán (kèm theo File chứa các bản đồ,
thuyết minh); Quy định về quản lý xây dựng quy hoạch chi tiết đô thị đối với tỷ
lệ 1/2.000 hoặc Quy chế về quản lý xây dựng quy hoạch chi tiết đô thị đối với tỷ
lệ 1/500 (dự thảo).
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng.
3. Thời hạn giải quyết:
- Thời hạn để Sở Xây dựng thẩm định
hồ sơ: 30 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời hạn Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt: 30 ngày làm việc.
4. Chi phí:
Tính theo tỷ lệ phần trăm của
chi phí lập quy hoạch, cụ thể như sau:
Chi phí lập đồ án quy hoạch
(triệu đồng)
|
≤
100
|
300
|
500
|
700
|
1.000
|
2.000
|
4.000
|
≥
5.000
|
Chi phí thẩm định đồ án quy hoạch
xây dựng (tỷ lệ %)
|
9,0
|
5,5
|
4,0
|
3,5
|
3,0
|
2,5
|
2,2
|
2,0
|
Mục 5. THẨM ĐỊNH
HỒ SƠ THIẾT KẾ
Điều 16. Thẩm
định thiết kế cơ sở (đối với công trình lập dự án đầu tư)
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Tờ trình thẩm định của chủ đầu
tư hoặc công văn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Bản sao văn bản về chủ trương
đầu tư xây dựng công trình.
c) Thuyết minh dự án.
d) Thuyết minh thiết kế cơ sở,
thuyết minh tính toán các kết cấu chính.
đ) Các bản vẽ thiết kế cơ sở: (9
bộ).
e) Báo cáo kết quả khảo sát xây
dựng:
- Khảo sát địa hình;
- Khảo sát địa chất (trong đó bảng
báo cáo tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý phải có dấu LAS XD).
g) Biên bản nghiệm thu hồ sơ của
chủ đầu tư:
- Hồ sơ thiết kế;
- Kết quả khảo sát xây dựng.
h) Các văn bản chấp thuận của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch xây dựng (kèm theo hồ sơ quy hoạch
được duyệt) hoặc thỏa thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch
trong trường hợp chưa có hồ sơ quy hoạch được duyệt.
i) Ý kiến thỏa thuận của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề có liên quan: môi trường, công nghệ, diện
tích sử dụng… (nếu có).
k) Kết quả thi tuyển thiết kế kiến
trúc đối với trường hợp có thi tuyển kiến trúc.
l) Đăng ký kinh doanh:
- Nhà thầu thiết kế;
- Nhà thầu khảo sát xây dựng.
m) Chứng chỉ hành nghề:
- Chủ nhiệm khảo sát xây dựng (nếu
có);
- Chủ nhiệm thiết kế;
- Chủ trì thiết kế kiến trúc;
- Chủ trì thiết kế kết cấu.
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng.
3. Thời hạn giải quyết:
- Đối với dự án nhóm B: không
quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối với dự án nhóm C: không
quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: (theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính).
Điều 17. Thẩm
định thiết kế kỹ thuật - dự toán (thực hiện đối với các dự án chuyển tiếp theo
Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng)
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Tờ trình thẩm định, phê duyệt
thiết kế kỹ thuật - dự toán.
b) Bản sao quyết định phê duyệt
dự án đầu tư kèm theo hồ sơ thiết kế sơ bộ đã được duyệt.
c) Báo cáo kết quả khảo sát xây
dựng:
- Khảo sát địa hình;
- Khảo sát địa chất (trong đó bản
báo cáo tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý phải có dấu LAS XD).
d) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật: (07
bộ)
- Bản vẽ thiết kế;
- Thuyết minh tính toán;
- Dự toán.
đ) Báo cáo kết quả thẩm tra (đối
với công trình quy định phải thẩm tra thiết kế).
e) Biên bản nghiệm thu:
- Hồ sơ thiết kế;
- Kết quả khảo sát xây dựng.
g) Các văn bản chấp thuận của
các cơ quan Nhà nước về an toàn môi trường, an toàn phòng chống cháy nổ và các
yêu cầu có liên quan (nếu có).
h) Bản sao các hợp đồng:
- Hợp đồng thiết kế;
- Hợp đồng khảo sát.
i) Bản sao đăng ký kinh doanh:
- Nhà thầu thiết kế;
- Nhà thầu khảo sát xây dựng.
k) Bản sao chứng chỉ hành nghề:
- Chủ nhiệm khảo sát xây dựng (nếu
có);
- Chủ nhiệm thiết kế;
- Chủ trì thiết kế kiến trúc;
- Chủ trì thiết kế kết cấu.
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng.
3. Thời hạn giải quyết:
- Đối với dự án nhóm B: không
quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối với dự án nhóm C: không
quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: (theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính).
Mục 6. CẤP CHỨNG
CHỈ HÀNH NGHỀ
Điều 18. Cấp
chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư hoạt động xây dựng
1. Thành phần hồ sơ (03 bộ):
a) Đơn xin cấp chứng chỉ hành
nghề kiến trúc sư hoạt động xây dựng (phụ lục E1).
b) 03 ảnh màu (cỡ 3cm x 4cm), chụp
trong năm đăng ký.
c) Giấy giới thiệu của cơ quan,
tổ chức quản lý người xin cấp chứng chỉ hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
đối với người không làm việc trong cơ quan, tổ chức.
d) Bản sao có công chứng các văn
bằng chuyên môn.
đ) Bản khai kinh nghiệm công tác
chuyên môn về hoạt động xây dựng (phụ lục E2) có xác nhận của cơ quan, tổ chức
quản lý trực tiếp hoặc hội nghề nghiệp; người ký xác nhận chịu trách nhiệm về sự
trung thực của nội dung xác nhận.
e) Chứng minh nhân dân (bảng phô
tô).
Tất cả các giấy tờ trên để vào
túi hồ sơ cá nhân, bên ngoài ghi những thông tin cần thiết.
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng.
3. Thời hạn giải quyết: 30 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: 200.000 đồng/chứng chỉ.
Điều 19. Cấp
chứng chỉ hành nghề kỹ sư hoạt động xây dựng
1. Thành phần hồ sơ (03 bộ):
a) Đơn xin cấp chứng chỉ hành
nghề kỹ sư hoạt động xây dựng (phụ lục E3).
b) 03 ảnh màu (cỡ 3cm x 4cm), chụp
trong năm đăng ký.
c) Giấy giới thiệu của cơ quan,
tổ chức trực tiếp quản lý người xin cấp chứng chỉ hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú đối với người không làm việc trong cơ quan, tổ chức.
d) Bản sao có công chứng các văn
bằng chuyên môn.
đ) Bản khai kinh nghiệm công tác
chuyên môn về hoạt động xây dựng (Phụ lục E2) có xác nhận của cơ quan, tổ chức
quản lý trực tiếp hoặc hội nghề nghiệp; người ký xác nhận chịu trách nhiệm về sự
trung thực của nội dung xác nhận.
e) Chứng minh nhân dân (bảng phô
tô).
Tất cả các giấy tờ trên để vào
túi hồ sơ cá nhân, bên ngoài ghi những thông tin cần thiết.
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng.
3. Thời hạn giải quyết: 30 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: 200.000 đồng/chứng chỉ.
Điều 20. Cấp
chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình
1. Thành phần hồ sơ (03 bộ):
a) Đơn xin cấp chứng chỉ hành
nghề giám sát thi công xây dựng công trình (phụ lục E4).
b) 03 ảnh màu (cỡ 3cm x 4cm), chụp
trong năm đăng ký.
c) Giấy giới thiệu của cơ quan,
tổ chức quản lý người xin cấp chứng chỉ.
d) Bản sao có công chứng các văn
bằng chuyên môn.
đ) Bản sao có công chứng chứng
nhận bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình.
e) Bản sao có công chứng chứng
chỉ hành nghề kiến trúc sư hoặc kỹ sư (nếu có).
g) Bản khai kinh nghiệm công
tác, thống kê những công trình đã trực tiếp tham gia thiết kế, thi công xây dựng
hoặc giám sát thi công xây dựng có xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp hoặc
của các Hội nghề nghiệp (Phụ lục E5). Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về
sự trung thực của nội dung xác nhận.
h) Chứng minh nhân dân (bảng phô
tô).
Tất cả các giấy tờ trên để vào
túi hồ sơ cá nhân, bên ngoài ghi những thông tin cần thiết.
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng.
3. Thời hạn giải quyết: 30 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: 200.000 đồng/chứng chỉ.
Điều 21. Cấp
lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc
sư, kỹ sư hoạt động xây dựng được cấp lại trong các trường hợp sau: chứng chỉ
cũ đã hết hạn sử dụng, bổ sung nội dung hành nghề, chứng chỉ cũ bị hư hỏng, chứng
chỉ bị mất.
1. Thành phần hồ sơ (03 bộ):
a) Đơn xin cấp lại chứng chỉ
hành nghề kiến trúc sư (kỹ sư) hoạt động xây dựng (phụ lục E6).
b) 03 ảnh màu (cỡ 3cm x 4cm), chụp
trong năm đăng ký.
c) Bản sao chứng chỉ cũ, trường
hợp chứng chỉ cũ bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan công an hoặc chính quyền
địa phương.
d) Bản khai kết quả hành nghề
theo chứng chỉ đã được cấp, từ khi được cấp chứng chỉ đến khi xin cấp lại có
xác nhận của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý hoặc hội nghề nghiệp; người ký
xác nhận chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận (phụ lục E7);
Trường hợp xin bổ sung nội dung
hành nghề thì ngoài các yêu cầu nêu trên phải có thêm bản sao có công chứng các
văn bằng, chứng chỉ và các hồ sơ liên quan đến nội dung xin bổ sung chứng chỉ.
Người xin cấp lại chứng chỉ hành
nghề mang theo chứng chỉ cũ khi đến nhận chứng chỉ mới (trừ trường hợp chứng chỉ
cũ bị mất).
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng.
3. Thời hạn giải quyết: 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: 200.000 đồng/chứng chỉ.
Điều 22. Cấp
lại chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình
Chứng chỉ hành nghề giám sát thi
công xây dựng công trình được cấp lại trong những trường hợp sau: chứng chỉ cũ
hết hạn sử dụng, bổ sung phạm vi hành nghề, chứng chỉ cũ bị hư hỏng, chứng chỉ
bị mất.
1. Thành phần hồ sơ (03 bộ):
a) Đơn xin cấp lại chứng chỉ
hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình (phụ lục E8).
b) 03 ảnh màu (cỡ 3cm x 4cm), chụp
trong năm đăng ký.
c) Giấy giới thiệu của cơ quan,
tổ chức trực tiếp quản lý người xin cấp chứng chỉ.
d) Bản sao chứng chỉ cũ, trường
hợp mất chứng chỉ thì phải có xác nhận của cơ quan công an hoặc chính quyền địa
phương.
đ) Bản khai quá trình hành nghề
theo chứng chỉ đã được cấp, có bổ sung thêm thời gian từ khi được cấp chứng chỉ
đến khi xin cấp lại (phụ lục E5); có xác nhận của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản
lý hoặc hội nghề nghiệp; người ký xác nhận chịu trách nhiệm về sự trung thực của
nội dung xác nhận.
e) Chứng nhận tham gia các khoá
bồi dưỡng cập nhật kiến thức về văn bản quy phạm pháp luật và nghiệp vụ giám
sát trong thời gian sử dụng chứng chỉ cũ.
Trường hợp xin bổ sung phạm vi
hành nghề giám sát thì ngoài đơn và các bản khai trên đây, cần có thêm bản sao
có công chứng các văn bằng chuyên môn, chứng nhận liên quan đến phạm vi hành
nghề bổ sung.
Người xin cấp lại chứng chỉ hành
nghề giám sát thi công xây dựng công trình nộp lại chứng chỉ cũ khi đến nhận chứng
chỉ mới.
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng.
3. Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: 200.000 đồng/chứng chỉ.
Chương III
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI CÁC HUYỆN, THỊ XÃ
Mục 1. CẤP
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 23. Cấp
giấy phép xây dựng
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng
(đối với công trình xây dựng tại đô thị và nông thôn, nhà ở xây dựng tại đô thị
và trung tâm xã thực hiện theo mẫu phụ lục A1; trường hợp xin phép xây dựng tạm
thực hiện theo mẫu phụ lục A2).
b) Bản sao một trong những giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật về đất đai có công chứng hoặc
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Trường hợp không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, tổ chức, công dân xin
phép xây dựng làm đơn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận phù hợp với loại
đất xây dựng, đã sử dụng ổn định từ trước đến thời điểm xây dựng và không có
tranh chấp.
- Trường hợp tổ chức, công dân
xin phép xây dựng đang sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất
đai ngày 14/07/1993 hoặc không có giấy tờ nêu tại điểm b này thì phải kèm theo
trích lục bản đồ địa chính thể hiện kích thước, ranh giới khu đất do Ủy ban
nhân dân cấp xã cung cấp.
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng (02
bộ):
- Đối với công trình xây dựng
trong khu vực đô thị và nông thôn, nhà ở xây dựng trong đô thị, thành phần bản
vẽ gồm:
+ Hoạ đồ vị trí: thể hiện tứ cận,
kích thước lộ giới, khoảng cách với các công trình lân cận tiêu biểu, thể hiện
hướng Bắc trên họa đồ; kích thước mặt bằng công trình, nhà ở trên lô đất.
+ Mặt bằng các tầng, mặt cắt, mặt
đứng quay ra các trục đường, mặt bằng móng, tỷ lệ tối thiểu 1/100.
+ Bản vẽ sơ đồ hệ thống và điểm
đấu nối: thoát nước, cấp nước và cấp điện; các công trình, nhà ở xây dựng trong
khu vực chưa có hệ thống cấp điện, cấp nước thì được miễn bản vẽ sơ đồ hệ thống
cấp điện, cấp nước.
* Đối với công trình đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở (đối với dự án đầu tư), thẩm
định thiết kế bản vẽ thi công (đối với báo cáo kinh tế kỹ thuật) thì tổ chức,
công dân nộp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở hoặc kết quả thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công và họa đồ vị trí công trình hoặc bản vẽ tổng mặt bằng trong thành
phần hồ sơ của dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật của công trình đó
(thay cho bản vẽ thiết kế xây dựng quy định tại điểm c khoản 1 của Điều này).
- Đối với nhà ở xây dựng tại các
trung tâm xã, thành phần bản vẽ gồm:
Họa đồ vị trí thể hiện tứ cận,
kích thước lộ giới, khoảng cách với các công trình lân cận tiêu biểu, thể hiện
ký hiệu hướng Bắc trên họa đồ, mặt bằng nhà ở trên lô đất.
d) Đối với các công trình nêu tại
danh mục Phụ lục A3 phải có văn bản chấp thuận của cơ quan chức năng.
Tổ chức, công dân xin cấp phép
xây dựng trực tiếp đến cơ quan chức năng nộp đơn để được giải quyết. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xin ý kiến, cơ quan chức
năng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người xin ý kiến. Quá thời hạn
trên, nếu cơ quan chức năng không có văn bản trả lời coi như đã đồng ý. Tổ chức,
công dân xin cấp phép xây dựng nộp giấy biên nhận xin ý kiến tại cơ quan cấp
phép xây dựng để được xem xét cấp giấy phép xây dựng; cơ quan, tổ chức được hỏi
ý kiến phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc
không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
Trường hợp cải tạo, sửa chữa,
trùng tu, tôn tạo và mở rộng phải có ảnh chụp (khổ 9cm x 12cm) mặt tiền công
trình có không gian liền kề trước khi cải tạo, sửa chữa trùng tu, tôn tạo và mở
rộng.
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thời hạn giải quyết:
- Đối với công trình: 20 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối với nhà ở: 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí:
- Đối với công trình xây dựng:
100.000 đồng/giấy phép xây dựng;
- Đối với nhà ở riêng lẽ: 50.000
đồng/giấy phép xây dựng.
Trường hợp xin cấp giấy phép xây
dựng tạm thì thành phần hồ sơ, trình tự thực hiện, thời hạn giải quyết và lệ
phí thực hiện như hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng qui định tại các khoản 1, 2,
3, 4 của Điều này (trừ nội dung qui định tại * điểm c khoản 1 của Điều này).
Điều 24.
Gia hạn giấy phép xây dựng
Trong thời hạn mười hai (12)
tháng kể từ ngày ký giấy phép xây dựng nhưng công trình vẫn chưa khởi công thì
chủ đầu tư phải xin phép gia hạn giấy phép xây dựng. Thời hạn gia hạn thêm là
mười hai (12) tháng, hết thời hạn gia hạn giấy phép xây dựng nếu công trình
chưa được khởi công xây dựng thì phải xin cấp giấy phép xây dựng mới lại.
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn xin gia hạn giấy phép xây
dựng; trong đó, tổ chức, công dân phải trình bày rõ lý do xin gia hạn.
b) Giấy phép xây dựng đã được cấp.
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thời hạn giải quyết: 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: 10.000 đồng/giấy phép
xây dựng.
Điều 25. Cấp
lại giấy phép xây dựng (do bị hư hỏng hoặc mất)
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn xin cấp lại giấy phép xây
dựng; trong đó, chủ đầu tư phải trình bày rõ lý do xin cấp lại.
b) Giấy phép xây dựng đã được cấp
(trường hợp bị hư hỏng).
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: 10.000 đồng/giấy phép
xây dựng.
Mục 2. CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CHO CÁ NHÂN
Điều 26. Cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng lần đầu
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng (phụ lục B1).
b) Bản sao một trong các giấy tờ
sau đây:
- Giấy phép xây dựng đối với
công trình xây dựng thuộc diện phải cấp giấy phép xây dựng, nếu xây dựng trái
phép hoặc không xin phép phải có biên bản xử lý vi phạm theo quy định.
- Trường hợp công trình thuộc diện
miễn cấp giấy phép xây dựng thì phải có xác nhận của cơ quan quản lý xây dựng cấp
huyện về việc miễn giấy phép xây dựng.
- Trường hợp công trình xây dựng
được tạo lập thông qua mua, bán, tặng cho, đổi, thừa kế hoặc các hình thức khác
theo qui định của pháp luật thì phải có văn bản giao dịch đó theo qui định của
pháp luật kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã giao dịch
đó, cụ thể:
+ Nếu việc chuyển dịch quyền sở
hữu công trình xây dựng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu theo Nghị định
95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu
theo Công văn số 306/CV-UB ngày 02/4/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật kèm theo giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp của bên chuyển quyền sở hữu.
+ Nếu việc chuyển dịch quyền sở
hữu công trình xây dựng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu theo Nghị định
95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu
theo Công văn số 306/CV-UB ngày 02/4/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
thì giấy tờ về giao dịch phải có chứng nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng
thực của Ủy ban nhân dân cấp xã và phải có văn bản xác nhận của cơ quan quản lý
xây dựng cấp huyện về sự phù hợp quy hoạch.
Trường hợp công trình xây dựng
không có một trong các loại giấy tờ nêu trên thì phải có giấy xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã việc công trình xây dựng không có tranh chấp về sở hữu và
được xây dựng trước khi có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch điểm
dân cư nông thôn được duyệt.
c) Bản sao một trong những loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai hoặc hợp đồng thuê đất.
Trường hợp không có một trong những
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã là đất do chủ sở hữu đang sử dụng ổn định đến thời điểm xác nhận không có
tranh chấp.
d) Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng
theo quy định (phụ lục B3).
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình xây dựng.
Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định,
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập biên nhận
hồ sơ (theo mẫu) giao cho chủ sở hữu. Biên nhận hồ sơ phải ghi cụ thể thời gian
thực hiện đo vẽ hoặc kiểm tra kết quả đo vẽ công trình xây dựng và hướng dẫn
hoàn tất hồ sơ; tổ đo vẽ cùng với hộ gia đình phải đối chiếu các bản sao trong
hồ sơ với giấy tờ gốc về công trình xây dựng; ghi ý kiến về việc đã hoàn tất hồ
sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận và ghi thời gian giao giấy chứng nhận.
3. Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp huyện phải hoàn tất giấy chứng
nhận và vào sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng. Trong thời gian hoàn tất
giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo cho chủ sở hữu biết về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Nếu hồ sơ không đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận thì không quá 10 ngày làm việc Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
thông báo bằng văn bản để người đề nghị cấp giấy biết rõ lý do.
Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, chủ sở
hữu phải nộp nghĩa vụ tài chính để được nhận giấy chứng nhận.
Khi thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính chủ sở hữu nộp biên lai thu tài chính và các giấy tờ gốc về công trình
xây dựng cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để
lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng để nhận giấy
chứng nhận.
4. Lệ phí: 500.000 đồng/giấy chứng
nhận.
Điều 27. Cấp
lại giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
Trường hợp giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng (đã được cấp theo quy định tại Nghị định
95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 hoặc theo Công văn số 306/CV-UB ngày 02/4/1999 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp) bị mất thì chủ sở hữu thực hiện thủ tục cấp lại.
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng
nhận (phụ lục B4).
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất
giấy chứng nhận và xác nhận đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc
thông báo về việc mất giấy, cụ thể như sau:
- Văn bản thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng biết về việc mất giấy, có xác nhận của
cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy.
- Biên lai xác nhận đã đăng tin
(về việc mất giấy chứng nhận) 03 lần liên tục trên phương tiện thông tin đại
chúng.
2. Trình tự thực hiện:
Sau 30 ngày kể
từ ngày đăng tin cuối cùng trên các phương tiện thông tin đại chúng, nếu không
có ai tranh chấp, chủ sở hữu nộp hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận tại Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thời hạn
giải quyết: 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong giấy chứng
nhận được đóng dấu “cấp lại lần thứ…” và giấy chứng nhận cũ không còn giá trị
pháp lý.
4. Lệ phí: 50.000 đồng/giấy chứng
nhận.
Điều 28. Cấp
đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
Trường hợp giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng (đã được cấp theo quy định tại Nghị định
95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 hoặc theo Công văn số 306/CV-UB ngày 02/4/1999 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp) bị hư hỏng hoặc đã hết trang ghi những thay đổi
hoặc do chuyển dịch quyền sở hữu thì chủ sở hữu thực hiện thủ tục cấp đổi.
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng
nhận (phụ lục B4); trong đó, chủ sở hữu nêu rõ lý do đề nghị cấp đổi.
b) Giấy chứng nhận cũ đã được cấp.
Trường hợp chuyển quyền sở hữu
thì kèm theo văn bản giao dịch, biên lai thu lệ phí trước bạ và giấy chứng nhận
của bên chuyển quyền sở hữu.
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thời hạn giải quyết: 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với trường hợp cấp đổi do giấy
cũ bị hư hỏng thì giấy chứng nhận cũ được thu hồi và cắt góc để lưu hồ sơ.
4. Lệ phí: 50.000 đồng/giấy chứng
nhận.
Điều 29.
Xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
Việc xác nhận thay đổi trên giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho cá nhân được thực hiện trong
trường hợp chủ sở hữu được cấp giấy chứng nhận tiến hành sửa chữa, cải tạo làm
thay đổi diện tích hoặc cấp, hạng công trình xây dựng.
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn đề nghị xác nhận thay đổi
(phụ lục B5).
b) Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng.
c) Giấy phép xây dựng (cải tạo,
sửa chữa).
d) Biên lai hoặc xác nhận nghĩa
vụ tài chính.
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thời hạn giải quyết: 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: 50.000 đồng/giấy chứng
nhận.
Mục 3. CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở CHO CÁ NHÂN
Điều 30. Cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ, đối
với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sỡ hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở là
02 bộ):
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở (phụ lục C1).
b) Giấy tờ về tạo lập nhà ở:
- Đối với cá nhân trong nước có
nhà ở được tạo lập trước ngày Luật Nhà ở năm 2005 có hiệu lực thi hành phải có
một trong những giấy tờ sau:
+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ hoặc giấy tờ về
thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ ngày 05/7/1994;
+ Giấy tờ về giao, tặng nhà tình
nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
+ Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
+ Giấy tờ về mua bán, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng
thực của Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên; giấy tờ của Toà án hoặc cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết được sở hữu nhà ở;
+ Các trường hợp tạo lập nhà ở
trên đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất vào mục đích làm
nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp người đề nghị cấp giấy
chứng nhận có một trong những giấy tờ nêu trên, nhưng không đứng tên trong các
giấy tờ đó (do nhận của người khác mà chưa làm giấy tờ hoặc làm giấy tay chưa
qua xác nhận của cơ quan nhà nước) thì phải có thêm giấy tờ mua bán, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hoặc đơn xin
cấp giấy chứng nhận phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc giao dịch
đó.
Trường hợp người đề nghị cấp giấy
chứng nhận không có một trong các loại giấy tờ nêu trên, thì phải có giấy xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về hiện trạng nhà ở, đất ở không có tranh chấp
về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và nhà ở được xây dựng trước khi có
quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp xây dựng
sau khi có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn được duyệt.
- Đối với cá nhân trong nước có
nhà ở được tạo lập từ ngày Luật Nhà ở năm 2005 có hiệu lực thi hành thì phải có
một trong các giấy tờ sau:
+ Trường hợp nhà ở do xây dựng mới
thì phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật Đất đai. Trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng thì phải có thêm giấy phép xây dựng.
+ Trường hợp mua, nhận tặng cho,
đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua các hình thức khác theo qui định của pháp luật
thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của Điều 93 của Luật Nhà ở
kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đã cấp theo quy định của pháp luật hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có
ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc một trong những
giấy tờ về tạo lập nhà ở quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và điểm e mục 1 Phụ
lục C6, của bên chuyển nhượng.
+ Trường hợp mua nhà ở của các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán theo quy định
của pháp luật kèm theo Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc
giấy chứng nhận đầu tư và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đối với cá nhân là người Việt
Nam định cư ở nước ngoài khi đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì
phải có giấy tờ tạo lập nhà ở theo quy định sau:
+ Trường hợp xây dựng nhà để cho
thuê thì phải có giấy chứng nhận đầu tư và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Trường hợp mua, nhận tặng cho,
đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua các hình thức khác theo qui định của pháp luật
thì phải có văn bản về giao dịch đó theo điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005 kèm
theo các giấy chứng nhận quyền sở hữu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã cấp
theo quy định của pháp luật hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận
về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.
- Đối với cá nhân nước ngoài khi
đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có giấy tờ tạo lập nhà ở
theo quy định sau:
+ Trường hợp xây dựng nhà để cho
thuê thì phải có Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Trường hợp mua, nhận tặng cho,
đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua các hình thức khác theo qui định của pháp luật
thì phải có văn bản về giao dịch đó theo điều 93 của Luật Nhà ở năm 2005 kèm
theo các giấy chứng nhận quyền sở hữu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã cấp
theo quy định của pháp luật hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận
về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở đối
với trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở hoặc bản vẽ sơ đồ
nhà ở đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở
(phụ lục C2a, C2b, C2c); trừ trường hợp trong giấy tờ về tạo lập nhà ở quy định
tại điểm b khoản này đã có bản vẽ sơ đồ và trên thực tế không có thay đổi.
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở.
Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định,
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập biên nhận
hồ sơ (theo mẫu) giao cho chủ sở hữu. Biên nhận hồ sơ phải ghi cụ thể thời gian
thực hiện đo vẽ hoặc kiểm tra kết quả đo vẽ nhà ở và hướng dẫn hoàn tất hồ sơ;
tổ đo vẽ cùng với hộ gia đình phải đối chiếu các bản sao trong hồ sơ với giấy tờ
gốc về nhà ở; ghi ý kiến về việc đã hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
và ghi hẹn thời gian giao giấy chứng nhận.
3. Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp huyện phải hoàn tất giấy chứng
nhận và vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở. Trong thời gian hoàn tất giấy chứng
nhận, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo cho chủ sở hữu biết về việc nộp
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Nếu hồ sơ không đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận thì không quá 10 ngày làm việc Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
thông báo bằng văn bản để người đề nghị cấp giấy biết rõ lý do.
Khi thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính, chủ sở hữu nộp biên lai thu tài chính và các giấy tờ gốc về nhà ở cho Bộ
phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để lưu hồ sơ và
ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở để nhận giấy chứng nhận.
4. Lệ phí: 70.000 đồng/giấy chứng
nhận.
Điều 31. Cấp
lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Trường hợp giấy chứng nhận đã được
cấp bị mất thì chủ sở hữu thực hiện thủ tục cấp lại.
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng
nhận (phụ lục C4).
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất
giấy chứng nhận và biên lai xác nhận đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại
chúng hoặc thông báo về việc mất giấy, cụ thể như sau:
+ Văn bản thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có nhà ở biết về việc mất giấy, có xác nhận của cơ quan
công an cấp xã nơi mất giấy.
+ Biên lai xác nhận đã đăng tin
(về việc mất giấy chứng nhận) 03 lần liên tục trên phương tiện thông tin đại
chúng.
2. Trình tự thực hiện:
Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng tin
cuối cùng trên các phương tiện thông tin đại chúng, chủ sở hữu nộp hồ sơ xin cấp
lại giấy chứng nhận tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
3. Thời hạn giải quyết: 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong giấy chứng nhận được đóng
dấu “cấp lại lần thứ…” và giấy chứng nhận cũ không còn giá trị pháp lý.
4. Lệ phí: 50.000 đồng/giấy chứng
nhận.
Điều 32. Cấp
đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Trường hợp giấy chứng nhận đã được
cấp bị hư hỏng hoặc đã hết trang ghi những thay đổi hoặc do chuyển dịch quyền sở
hữu thì chủ sở hữu thực hiện thủ tục cấp đổi.
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng
nhận (phụ lục C4); trong đó, chủ sở hữu nêu rõ lý do đề nghị cấp đổi.
b) Giấy chứng nhận cũ đã được cấp.
Trường hợp chuyển quyền sở hữu
thì kèm theo văn bản giao dịch, biên lai thu lệ phí trước bạ và giấy chứng nhận
của bên chuyển quyền sở hữu.
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thời hạn giải quyết: 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với trường hợp cấp đổi do giấy
cũ bị hư hỏng thì giấy chứng nhận cũ được thu hồi và cắt góc để lưu hồ sơ.
4. Lệ phí: 50.000 đồng/giấy chứng
nhận.
Điều 33.
Xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Việc xác nhận thay đổi trên giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được thực hiện trong trường hợp chủ sở hữu được cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tiến hành sửa chữa, cải tạo làm thay đổi diện
tích hoặc cấp, hạng nhà ở.
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn đề nghị xác nhận việc
thay đổi (phụ lục C5).
b) Giấy chứng nhận quyền sở hữu
đã cấp.
c) Giấy phép xây dựng (cải tạo,
sửa chữa).
d) Biên lai hoặc xác nhận nghĩa
vụ tài chính.
2. Trình tự thực hiện:
Hồ sơ nộp tại Bộ phận Tiếp nhận
và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thời hạn giải quyết: 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: 50.000 đồng/giấy chứng
nhận.
Chương IV
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI CẤP XÃ
Điều 34. Cấp
giấy phép xây dựng
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng
(theo mẫu phụ lục A3; trường hợp xin phép xây dựng tạm theo mẫu phụ lục A2).
b) Bản sao một trong những giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật về đất đai có công chứng hoặc
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Trường hợp không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định người xin phép xây dựng làm đơn đề nghị và được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận phù hợp với loại đất xây dựng, đã sử dụng ổn định
từ trước đến thời điểm xây dựng và không có tranh chấp.
- Trường hợp người xin phép xây
dựng đang sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai ngày
14/07/1993 hoặc không có giấy tờ thì phải kèm theo trích lục bản đồ địa chính
thể hiện kích thước, ranh giới khu đất do Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp.
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng (02
bộ):
Hoạ đồ vị trí: thể hiện tứ cận,
kích thước lộ giới, khoảng cách với các công trình lân cận tiêu biểu, thể hiện
ký hiệu hướng Bắc trên họa đồ, mặt bằng nhà ở trên lô đất.
2. Trình tự thực hiện: Hồ sơ nộp
tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thời hạn giải quyết: 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: 50.000 đồng/giấy phép
xây dựng.
Trường hợp xin cấp giấy phép xây
dựng tạm thì thành phần hồ sơ, trình tự thực hiện, thời hạn giải quyết, lệ phí
thực hiện như hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng qui định tại các khoản 1, 2, 3,
4 của Điều này.
Điều 35.
Gia hạn giấy phép xây dựng
Trong thời hạn mười hai (12)
tháng kể từ ngày ký giấy phép xây dựng nhưng công trình vẫn chưa khởi công xây
dựng thì phải xin gia hạn giấy phép xây dựng.
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn xin gia hạn giấy phép xây
dựng; trong đó, tổ chức, công dân trình bày rõ lý do xin gia hạn giấy phép xây
dựng.
b) Giấy phép xây dựng đã được cấp.
2. Trình tự thực hiện: Hồ sơ nộp
tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thời hạn giải quyết: 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: 10.000 đồng/giấy phép
xây dựng.
Điều 36. Cấp
lại giấy phép xây dựng (do bị hư hỏng hay bị mất)
1. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
a) Đơn xin cấp lại giấy phép xây
dựng; trong đó, tổ chức, công dân trình bày rõ lý do xin gia hạn giấy phép xây
dựng.
b) Giấy phép xây dựng đã được cấp
(trường hợp bị hư hỏng).
2. Trình tự thực hiện: Hồ sơ nộp
tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thời hạn giải quyết: 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lệ phí: 10.000 đồng/giấy phép
xây dựng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37.
Các thủ tục hành chính nêu trên phải được niêm yết công khai tại Bộ phận Tiếp
nhận và trả kết quả thuộc Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã để tổ
chức, công dân biết và thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các ngành, các cấp phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
CÁC VĂN BẢN ÁP DỤNG
1. Luật Xây dựng năm 2003.
2. Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD
ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Định mức chi phí quy
hoạch xây dựng.
3. Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 08/7/1999 của Chính phủ.
4. Nghị định số 08/2005/NĐ-CP
ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng.
5. Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
6. Nghị định số 95/2005/NĐ-CP
ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng;
7. Nghị định số 112/2006/NĐ-CP
ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số
16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
8. Nghị định số 90/2006/-NĐ -CP
về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
9. Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày
09/02/1993 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và
phân cấp nhà ở.
10. Thông tư số 109/2000/TT-BTC
ngày 13/11/2000 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí thẩm
định đầu tư.
11. Thông tư số 03/2001/TT-BTC
ngày 11/01/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp
giấy phép xây dựng.
12. Thông tư số 43/2003/TT-BTC
ngày 13/5/2003 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ
phí cấp Giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài; lệ phí cấp
Chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình xây dựng.
13. Thông tư số 05/2006/TT-BXD
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/-NĐ -CP về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
14. Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD
ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí quy
hoạch xây dựng.
15. Quyết định số 12/2005/QĐ-BXD
ngày 18/4/2005 Ban hành quy chế cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
công trình.
16. Quyết định số 15/2005/QĐ-BXD
ngày 25/4/2005 Ban hành quy chế cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt
động xây dựng.
17. Thông tư 13/2005/TT-BXD ngày
05/8/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số
95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
18. Thông tư số 15/2005/TT-BXD
ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
xây dựng.
19. Thông tư số 02/2007/TT-BXD
ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
20. Công văn số 264/BXD-XL ngày
23/12/2005 của Bộ Xây dựng về việc cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.
21. Công văn số 5361/BTC-CST
ngày 24/4/2006 của Bộ Tài chính về việc phí thẩm định thiết kế cơ sở các công
trình xây dựng.
22. Quyết định số
62/2005/QĐ-UBND ngày 20/6/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân
công, phân cấp và ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
23. Quyết định số
64/2005/QĐ-UBND ngày 20/6/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định tổ chức
thực hiện việc khai thác quỹ đất để đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
24. Quyết định số
26/2006/QĐ-UBND ngày 08/5/2006 của UBND tỉnh về việc bổ sung Quyết định số
62/2005/QĐ-UBND ngày 20/6/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân
công, phân cấp và ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
trên địa bàn tỉnh.
25. Quyết định số
30/2006/QĐ-UBND ngày 09/6/2006 của UBND tỉnh về việc Quản lý hạ tầng kỹ thuật
đô thị.
26. Quyết định số
06/2007/QĐ-UBND ngày 12/02/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về thu
lệ phí cấp giấy phép xây dựng; lệ phí cấp biển số nhà, lệ phí cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
27. Công văn số 294/UBND-XDCB
ngày 12/9/2005 của UBND tỉnh về việc quy định lệ phí và chi phí cho công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo Nghị
định 95/2005/NĐ-CP.
28. Công văn số 01/UBND-XDCB
ngày 03/01/2006 của UBND tỉnh về việc chủ trương cấp chứng chỉ hành nghề giám
sát thi công xây dựng;
29. Công văn số 04/UBND-XDCB
ngày 04/01/2006 của UBND tỉnh về việc thẩm định thiết kế cơ sở và thẩm định thiết
kế bản vẽ thi công./.
SÔ ĐỒ THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ
“MỘT CỬA” TẠI SỞ XÂY DỰNG
Ghi chú:
1. Công dân nộp hồ sơ tại Bộ phận
Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Sở Xây dựng.
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
chuyển hồ sơ đến phòng nghiệp vụ.
Phòng nghiệp vụ thẩm định hồ sơ,
hoàn tất tờ trình theo quy định (hoặc văn bản trả lời, hoặc văn bản lấy ý kiến
các Ngành liên quan) trình Giám đốc, hoặc Phó Giám đốc theo phân công, ủy quyền
(sau đây gọp là Giám đốc).
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
chuyển hồ sơ đến Sở, Ngành có liên quan (nếu cần) để phối hợp.
Sở, Ngành có liên quan thực hiện
phối hợp theo quy định và chuyển trả về Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả.
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
chuyển văn bản phối hợp của các Ngành liên quan cho các phòng nghiệp vụ để hoàn
tất việc thẩm định. Sau đó trình Giám đốc ký duyệt.
Giám đốc xem xét ký duyệt (nếu thuộc
thẩm quyền) và chuyển trả hồ sơ về Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả theo bước
9.
Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm
quyền thì Giám đốc Sở ký văn bản và chuyển hồ sơ trình UBND Tỉnh xem xét quyết
định.
UBND Tỉnh xem xét quyết định
theo thẩm quyền và chuyển trả hồ sơ về Giám đốc Sở.
Giám đốc Sở chuyển hồ sơ cho Bộ
phận Tiếp nhận và trả kết quả.
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả
giao trả kết quả cho tổ chức, công dân./.