ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1444/2008/QĐ-UBND
|
Tuy
Hòa, ngày 10 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI
LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ
QUỐC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen
thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
18/2007/TT-BCA ngày 03 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công an về hướng dẫn
công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Phú Yên tại Tờ trình số 146/TTr-CA-SNV
ngày 09 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác thi
đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2008 và thay thế Quyết định số 2683/2000/QĐ-UB ngày 19 tháng 10 năm 2000 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên về việc ban hành Quy chế thi đua - khen thưởng phong
trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp và Hiệu trưởng các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông trên địa
bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Chi
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG CÔNG AN
XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành theo Quyết định số 1444/2008/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này hướng dẫn thực hiện
danh hiệu và tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể
Công an xã và Bảo vệ dân phố theo khoản 2, Điều 11, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ; quy định việc tổ chức phong trào thi
đua, đối tượng, tiêu chuẩn, các hình thức thi đua khen thưởng; thẩm quyền quyết
định trao tặng, thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc hàng năm trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Lực lượng công an chính quy,
cán bộ, công nhân viên công an không áp dụng khen thưởng theo Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua: tự nguyện,
tự giác, công khai; đoàn kết hợp tác và cùng phát triển. Việc xét tặng các danh
hiệu thi đua phải căn cứ chỉ tiêu đăng ký và kết quả thực hiện phong trào thi
đua. Không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng: thực
hiện khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong sự nghiệp bảo vệ
an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội (sau đây viết tắt là an ninh,
trật tự) đảm bảo chính xác, công khai, công bằng, kịp thời; căn
cứ vào thành tích và mức độ phạm
vi ảnh hưởng của thành tích để xét khen thưởng;
thành tích đến đâu khen thưởng đến
đó; một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều
lần cho một đối tượng; kết hợp động
viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất; khen thưởng các tập thể
và cá nhân là chính.
3. Những trường hợp không xét
khen thưởng:
a) Không xem xét, bình bầu danh
hiệu thi đua đối với những cá nhân nếu trong năm nghỉ làm việc quá 02 tháng
(tính từ 40 ngày trở lên, không kể ngày nghỉ theo chế độ);
b) Không xem xét tặng hoặc đề
nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với những tập thể, cá
nhân đang bị kỷ luật, đang xem xét xử lý kỷ luật, xử lý theo pháp luật;
c) Chưa xét tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có đơn khiếu nại, tố cáo hợp
lệ hoặc có dư luận báo chí đưa tin về những sai phạm, tiêu cực chưa được kiểm
tra làm rõ.
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI DUNG,
DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 3.
Hình thức tổ chức, phạm vi thi đua
1. Ủy ban nhân dân các cấp phát
động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Ngoài ra, căn cứ vào đặc điểm
tình hình từng giai đoạn, có thể phát động phong trào theo các chuyên đề cụ thể
về bảo vệ an ninh, trật tự.
2. Thủ trưởng Công an các đơn vị,
địa phương tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, lãnh đạo các cơ
quan, đơn vị phát động và xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, các phong trào thi đua theo chuyên đề bảo vệ
an ninh, trật tự phù hợp với hướng dẫn của Ủy ban nhân dân, Công an cấp trên và
đặc điểm, tình hình của địa phương, đơn vị.
Điều 4. Nội
dung của phong trào thi đua
Vận động, tổ chức toàn dân tích
cực, tự giác chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước về an ninh, trật tự; tham gia phòng ngừa, phát hiện tố
giác, đấu tranh chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo vệ tài sản nhà nước,
của tập thể, tính mạng tài sản của nhân dân; tham gia xây dựng lực lượng nòng cốt
bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Điều 5.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động thi đua
1. Căn cứ phong trào thi đua do
cấp trên phát động, cơ quan, tổ chức, đơn vị có kế hoạch, xác định rõ mục tiêu,
phạm vi, đối tượng, chỉ tiêu, khẩu hiệu và biện pháp tổ chức thực hiện phong
trào thi đua thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
2. Tổ chức phong trào thi đua gắn
với lao động, sản xuất, học tập công tác, chiến đấu và các phong trào thi đua
khác; động viên khích lệ mọi người tự giác, hăng hái thi đua thực hiện.
3. Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện,
sơ kết, tổng kết phong trào thi đua.
4. Phát hiện, tuyên truyền phổ
biến để học tập, nhân rộng các mô hình gương điển hình tiên tiến.
5. Thực hiện tốt chính sách khen
thưởng thi đua trong phạm vi thẩm quyền.
Điều 6. Đối
tượng, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ
dân phố
1. Danh hiệu thi đua gồm:
- Đối với cá nhân: “Chiến sỹ
tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”. “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sỹ
thi đua toàn quốc”.
- Đối với tập thể: “Đơn vị tiên
tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, “Cờ thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân tỉnh”.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu
thi đua:
- Đối với cá nhân:
+ Trưởng Công an xã, Phó Trưởng
Công an xã, Công an viên ở xã được hưởng lương, phụ cấp hàng tháng theo quy định
tại Nghị định 40/1999/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ;
+ Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Phó
Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Tổ trưởng và tổ viên Bảo vệ dân phố, được hưởng phụ
cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ (trừ những cá nhân đang công tác trong các cơ quan, doanh nghiệp
đã thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu thi đua cá nhân hàng năm).
- Đối với tập thể: Công an xã;
ban Bảo vệ dân phố.
Điều 7. Tiêu
chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân
1. Danh hiệu “Chiến sỹ tiên tiến”:
được xét tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:
- Nắm được chuyên môn, nghiệp vụ
theo chức trách, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch
công tác và yêu cầu của đơn vị.
- Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, giữ nghiêm kỷ luật, chấp hành tốt
các quy trình và chế độ công tác, có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết,
tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân và Công an
các cấp phát động.
- Tích cực học tập chính trị,
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
- Phải được 70% trở lên số phiếu
bầu ở đơn vị cơ sở.
- Đối với Trưởng Công an xã, Trưởng
ban Bảo vệ dân phố thì đơn vị đồng chí phụ trách trong năm phải đạt tiêu chuẩn
danh hiệu thi đua “Đơn vị tiên tiến” trở lên.
2. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cơ sở”: được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Đạt danh hiệu “Chiến sỹ tiên
tiến”.
- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật
hoặc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để tăng hiệu quả công tác hoặc mưu trí,
sáng tạo, dũng cảm trong công tác, huấn luyện, chiến đấu, phục vụ chiến đấu,
tích cực vận động quần chúng tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Sáng kiến cải tiến kỹ thuật phải được Hội
đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở công nhận (việc thành lập Hội đồng
sáng kiến do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định).
- Phải được 80% trở lên số phiếu
bầu ở đơn vị cơ sở.
- Đối với Trưởng Công an xã, Trưởng
ban Bảo vệ dân phố thì đơn vị đồng chí phụ trách trong năm phải đạt tiêu chuẩn
danh hiệu thi đua từ “Đơn vị quyết thắng” trở lên.
3. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh”: được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau: 03 lần liên tục đạt
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và có 01 lần được tỉnh, Bộ tặng bằng khen;
thành tích có ảnh hưởng trong phạm vi cấp tỉnh.
4. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
toàn quốc”: được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc, thành
tích có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc. Tiêu chuẩn thực hiện theo quy định của
Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005
của Chính phủ.
Điều 8. Tiêu
chuẩn, danh hiệu thi đua đối với tập thể
1. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”:
được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu
đăng ký thi đua và nhiệm vụ đề ra trong chương trình, kế hoạch công tác năm của
đơn vị.
- Thường xuyên thực hiện có hiệu
quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các phong trào thi đua khác
do Ủy ban nhân dân và Công an các cấp phát động.
- Có trên 50% cá nhân trong đơn
vị đạt danh hiệu “Chiến sỹ tiên tiến” không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên.
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
2. Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”:
được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có sáng tạo, hoàn thành vượt mức
các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ đề ra trong chương trình, kế hoạch công tác
năm của đơn vị.
- Thường xuyên thực hiện phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các phong trào thi đua khác do Ủy ban
nhân dân và Công an các cấp phát động đạt hiệu quả; được các đơn vị bạn học tập;
- Có 100% cá nhân trong đơn vị
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
“Chiến sỹ tiên tiến”, có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, không
có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
3. Cờ thi đua của Ủy ban nhân
dân tỉnh: được xét tặng cho các tập thể dẫn đầu khối Công an xã, Bảo vệ dân phố
đạt được các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành vượt mức, toàn diện
các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong
toàn tỉnh.
- Thường xuyên thực hiện có hiệu
quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các phong trào thi đua khác
do Ủy ban nhân dân và Công an các cấp phát động.
- Có nhân tố mới, mô hình mới để
các đơn vị trong tỉnh học tập.
- Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
khác.
- Việc công nhận tập thể tiêu biểu
xuất sắc để được tặng cờ thi đua của tỉnh, phải được thông qua hình thức bình
xét đánh giá, so sách theo khối hoặc cụm thi đua do ngành Công an tổ chức bằng
hình thức bỏ phiếu và đề nghị của khối hoặc cụm thi đua.
Điều 9. Danh
hiệu thi đua mỗi năm xét 01 lần; được tổ chức bình xét, lấy phiếu tín nhiệm từ
cơ sở
- Công an xã, Trưởng Công an xã,
Phó trưởng Công an xã, Công an viên lấy phiếu tín nhiệm trong tập thể Công an
xã; sau đó, Trưởng Công an xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét đề
nghị theo thẩm quyền.
- Tổ trưởng, tổ viên Bảo vệ dân
phố lấy phiếu tín nhiệm trong Tổ Bảo vệ dân phố; ban Bảo vệ dân phố, Trưởng
ban, Phó Trưởng ban Bảo vệ dân phố lấy phiếu tín nhiệm trong ban Bảo vệ dân phố,
sau đó Trưởng ban Bảo vệ dân phố tập hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường,
thị trấn xét đề nghị theo thẩm quyền.
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định và đề nghị tặng danh hiệu thi đua
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, phường, thị trấn xem xét đề nghị của Trưởng Công an xã, Trưởng ban Bảo vệ
dân phố để trình cấp trên xét tặng danh hiệu thi đua cho cá nhân, tập thể Công
an xã, Bảo vệ dân phố theo thẩm quyền.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thành phố quyết định tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Chiến sỹ
tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét quyết định
công nhận các danh hiệu thi đua theo thẩm quyền cho cá nhân, tập thể Công an
xã, Bảo vệ dân phố đủ tiêu chuẩn theo quy định.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tặng Cờ thi đua cho các khối hoặc cụm thi đua, danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cấp tỉnh”, “Đơn vị quyết thắng” và trình Thủ tướng Chính phủ xét quyết
định tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” cho cá nhân, tập thể Công an
xã, Bảo vệ dân phố đủ tiêu chuẩn theo quy định.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC,
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC
Điều 11. Đối
tượng khen thưởng
Công dân Việt Nam; cán bộ, chiến
sỹ Quân đội nhân dân; cán bộ, công nhân viên quốc phòng, lực lượng dự bị động
viên; dân quân, tự vệ, tập thể cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
nghề nghiệp; tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; người Việt Nam ở nước
ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích trong phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc đều khen thưởng theo quy định (riêng cán bộ, chiến sỹ
Quân đội nhân dân; cán bộ, công nhân viên quốc phòng chỉ áp dụng khen đột xuất
và chuyên đề về công tác an ninh, trật tự).
Điều 12.
Hình thức khen thưởng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cờ thi đua xuất sắc của Ủy ban
nhân dân tỉnh được xét tặng cho tập thể khi tổng kết công tác xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng năm.
1. Đối tượng xét tặng Cờ thi đua
của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc là:
tập thể nhân dân, cán bộ xã, phường, thị trấn; tập thể cán bộ, công nhân viên
cơ quan, doanh nghiệp cấp cơ sở (có tư cách pháp nhân và con dấu riêng) thuộc mọi
thành phần kinh tế và các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
trung học phổ thông.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
01 Cờ thi đua cho khối xã thuộc các huyện miền núi: Đồng Xuân, Sơn Hòa và Sông
Hinh; 01 Cờ thi đua cho khối xã; 01 Cờ thi đua cho khối phường, thị trấn thuộc
các huyện, thành phố còn lại. Các cơ quan, doanh nghiệp, trường học 03 Cờ thi
đua cho các đơn vị dẫn đầu: khối cơ quan, khối doanh nghiệp và khối trường học.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng
Cờ thi đua cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành vượt mức, toàn diện
các chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự;
- Có nhân tố mới, mô hình mới về
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc để các đơn vị khác học tập; có lực
lượng nòng cốt làm công tác an ninh, trật tự vững mạnh (đạt danh hiệu thi đua từ
“Đơn vị quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc” trở lên); là tập thể tiêu
biểu xuất sắc của huyện, thành phố; của các khối cơ quan, doanh nghiệp, trường
học.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ
chính trị của xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp; hoàn thành các kế hoạch
sản xuất, kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, có năng suất, chất lượng,
hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao.
- Tổ chức Đảng, chính quyền,
đoàn thể trong sạch vững mạnh, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
đơn vị cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua thực hành tiết kiệm, chống
tham nhũng, lãng phí, chống buôn lậu và các tệ nạn xã hội có hiệu quả thiết thực.
3. Cờ thi đua trong phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc của Ủy ban nhân dân tỉnh mỗi năm xét 01 lần; được
tổ chức bình xét, lấy phiếu bầu từ Hội đồng thi đua cơ sở (xã, phường, thị trấn
và cơ quan, doanh nghiệp), do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và thủ trưởng các
cơ quan, doanh nghiệp, trường học đề nghị; được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Công an tỉnh xét, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 13.
Hình thức, tiêu chuẩn Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh
được xét tặng cho tập thể khi tổng kết công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc; tặng cho cá nhân, tập thể khi sơ kết, tổng kết các chuyên đề
hoặc có thành tích đột xuất trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự.
1. Khen thưởng tổng kết phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng năm:
- Khen thưởng định kỳ hàng năm
cho tập thể nhân dân, cán bộ xã, phường, thị trấn; tập thể cán bộ, công nhân
viên cơ quan, doanh nghiệp cấp cơ sở (có tư cách pháp nhân và con dấu riêng)
thuộc mọi thành phần kinh tế và các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, trung học phổ thông có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Hoàn thành toàn diện các chỉ
tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm,
đảm bảo an ninh trật tự.
+ Có mô hình, điển hình về phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, có lực lượng nòng cốt làm nhiệm vụ bảo vệ
an ninh, trật tự vững mạnh, đạt danh hiệu thi đua từ “Đơn vị quyết thắng” hoặc
“Tập thể lao động xuất sắc” 02 lần liên tục.
+ Thực hiện tốt các nhiệm vụ
chính trị của xã, phường, thị trấn; cơ quan, doanh nghiệp, trường học, hoàn
thành các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, có
năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao.
+ Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở đơn vị cơ sở; tổ chức
tốt các phong trào thi đua, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, chống
buôn lậu và các tệ nạn xã hội có hiệu quả, thiết thực.
2. Khen thưởng chuyên đề:
a) Tặng Bằng khen của Ủy ban
nhân dân tỉnh đối với cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc trong
thực hiện các chuyên đề công tác, các đợt thi đua trong phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc hoặc có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
an ninh trật tự ở cơ sở, có tác dụng nêu gương sáng trong phạm vi cấp tỉnh;
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước;
b) Tặng Bằng khen của Ủy ban
nhân dân tỉnh đối với tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc trong tổ
chức thực hiện các chuyên đề công tác, các đợt thi đua phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc có tác dụng nêu gương sáng cấp tỉnh;
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở đơn vị cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
- Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh.
3. Khen thưởng đột xuất:
Tặng Bằng khen của Ủy ban nhân
dân tỉnh cho tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở hoặc trong phát hiện, tố giác, truy bắt
tội phạm; vận động đối tượng phạm tội, đối tượng có lệnh truy nã ra tự thú,...
có tác dụng nêu gương sáng cấp tỉnh.
Điều 14.
Hình thức, tiêu chuẩn Giấy khen
Giấy khen là hình thức khen thưởng
của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Giám đốc Công an tỉnh cho các cá
nhân, tập thể khi tổng kết công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc hàng năm; khi sơ kết, tổng kết các chuyên đề hoặc có thành tích đột xuất
trong công tác bảo vệ an ninh trật tự.
1. Khen thưởng tổng kết phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng năm:
a) Cá nhân được xét tặng Giấy
khen đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa
vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (đối với lực lượng Công an xã, bảo vệ cơ quan,
doanh nghiệp, Bảo vệ dân phố);
- Lập được thành tích trong thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn, trong thực hiện chuyên đề công tác, các đợt thi đua;
tích cực tham gia xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoặc có
thành tích đột xuất trong phòng, chống tội phạm, bảo vệ an ninh trật tự ở đơn vị
cơ sở;
b) Tập thể được xét tặng giấy
khen đạt các tiêu chuẩn sau:
- Tích cực tổ chức, vận động mọi
người tham gia xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; phòng, chống
tội phạm, bảo vệ an ninh trật tự ở đơn vị cơ sở;
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở đơn vị cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Thực hành tiết kiệm; chăm lo đời
sống vật chất, tinh thần, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi
thành viên trong tập thể;
c) Khen thưởng chuyên đề công
tác, các đợt thi đua đặc biệt có hướng dẫn riêng.
2. Khen thưởng đột xuất:
Tặng Giấy khen của Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và của Giám đốc Công an tỉnh cho tập thể (Công an xã, Ban
bảo vệ dân phố, bảo vệ thôn xóm, dân phòng), cá nhân (đối với mọi tầng lớp nhân
dân) có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ an ninh trật tự, phát hiện, tố
giác, truy bắt tội phạm; vận động đối tượng phạm tội, đối tượng có lệnh truy nã
ra tự thú,...
Chương IV
THẨM QUYỀN TRAO TẶNG, THỦ
TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 15. Thẩm
quyền trao tặng
Người có thẩm quyền quyết định tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy
quyền trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đó.
Điều 16. Thủ
tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ xét tặng danh hiệu thi
đua gồm:
a) Bản báo cáo thành tích của cá
nhân, tập thể:
- Đối với cá nhân có xác nhận,
chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp, có xác nhận, chữ ký,
đóng dấu của cấp trình khen thưởng;
- Đối với tập thể có nhận xét,
chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và có xác nhận,
chữ ký, đóng dấu của cấp trình khen thưởng;
b) Tóm tắt thành tích của tập thể,
cá nhân;
c) Tờ trình của cấp đề nghị khen
thưởng;
d) Biên bản bình xét thi đua của
Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp đề nghị khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:
a) Bản báo cáo thành tích của cá
nhân, tập thể:
- Đối với cá nhân có xác nhận,
chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và xác nhận, chữ ký,
đóng dấu của cấp trình khen thưởng;
- Đối với tập thể có xác nhận,
chữ ký, đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và có xác nhận, chữ
ký, đóng dấu của cấp trình khen thưởng;
b) Tóm tắt thành tích của tập thể,
cá nhân;
c) Tờ trình của cấp đề nghị khen
thưởng;
d) Biên bản cuộc họp xét đề nghị
khen thưởng của Hội đồng thi đua khen thưởng cấp đề nghị khen thưởng;
đ. Đối với hình thức khen thưởng
Cờ thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân tỉnh phải có xác nhận nghĩa vụ nộp thuế
của cơ quan quản lý thuế trực tiếp đối với đơn vị phải nộp thuế.
3. Hồ sơ đề nghị theo thủ tục
đơn giản:
a) Những trường hợp đủ các điều
kiện sau được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
- Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu
chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
- Lập được thành tích đột xuất
trong chiến đấu, công tác, tham gia tấn công trấn áp tội phạm, giữ gìn trật tự
an toàn xã hội;
- Thành tích, công trạng rõ
ràng;
b) Hồ sơ khen theo thủ tục đơn
giản gồm:
- Tờ trình của cấp đề nghị khen
thưởng;
- Bản tóm tắt thành tích của cơ
quan quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen
thưởng theo thủ tục đơn giản, có xác nhận của cấp trình khen thưởng.
4. Mốc tính thời gian khen thưởng
tổng kết hàng năm phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tính từ ngày 20
tháng 11 của năm trước đến ngày 20 tháng 11 năm sau. Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh khen thưởng tổng kết phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gửi về
Công an tỉnh Phú Yên (qua Phòng Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc) trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
Chương V
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 17. Quỹ
thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hình thành từ ngân sách nhà nước chi
cho công tác an ninh, trật tự; ngân sách địa phương đảm bảo chi cho sơ kết, tổng
kết, khen thưởng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và nguồn đóng góp của
cá nhân, tổ chức hoặc các nguồn thu hợp pháp khác.
- Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra
quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ quỹ thi
đua khen thưởng của cơ quan, đơn vị do cấp mình quản lý.
- Riêng bằng khen của Ủy ban
nhân dân tỉnh, danh hiệu đơn vị Quyết thắng, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh được Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng, công nhận. Tiền thưởng do cấp đề nghị
chi.
- Tiền thưởng kèm theo các quyết
định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước cho tập thể và cá nhân
thuộc phạm vi Ủy ban nhân dân tỉnh xét trình, được chi từ nguồn quỹ thi đua -
khen thưởng của tỉnh.
2. Nguồn chi tiền thưởng và mức
tiền thưởng đối với các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.
- Mức tiền thưởng cho các đơn vị,
địa phương được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Cờ thi đua dẫn đầu
khối hoặc cụm thi đua do Công an tỉnh tổ chức về phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc là 2.000.000 đồng hoặc hiện vật có giá trị tương đương.
- Mức tiền thưởng của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Cờ thi đua dẫn đầu phong trào thi đua vì an
ninh Tổ quốc trong lực lượng Công an xã, bảo vệ dân phố toàn tỉnh là 2.000.000
đồng hoặc hiện vật có giá trị tương đương.
Điều 18. Quỹ
thi đua khen thưởng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được sử dụng vào
các việc sau đây
1. Chi in Giấy chứng nhận, Giấy
khen, Bằng khen, Cờ thi đua; khung Bằng khen, Giấy khen.
2. Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm
lưu niệm cho các cá nhân, tập thể.
3. Việc thưởng tiền hoặc tặng phẩm
lưu niệm được thực hiện theo nguyên tắc:
- Trong cùng một thời điểm, cùng
một thành tích của một đối tượng được khen thưởng nếu đạt nhiều danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng khác nhau, thì chỉ được nhận tiền thưởng (hoặc tặng
phẩm lưu niệm) đối với mức thưởng cao nhất.
- Trong một thời điểm một đối tượng
đạt nhiều danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng các danh hiệu và hình thức
khen thưởng đó có mốc thành tích và thời gian tính khác nhau thì được nhận tiền
thưởng của các danh hiệu và hình thức khen thưởng.
Chương VI
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo
thành tích mà mình đề nghị cấp trên xét khen thưởng. Trường hợp phát hiện tập
thể, cá nhân gian dối trong việc kê khai, báo cáo thành tích thì Giám đốc Công
an tỉnh có trách nhiệm làm các thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét quyết định
hủy bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
Điều 20.
Cá nhân được đề nghị khen thưởng chịu trách nhiệm về
tính chính xác trong việc kê khai, báo cáo thành tích đề nghị các cấp khen thưởng.
- Nếu gian dối trong việc kê
khai, báo cáo thành tích để được khen thưởng thì hủy bỏ quyết định khen thưởng,
thu hồi hiện vật và tiền thưởng; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân xác nhận sai sự thật
hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng
chức vụ, quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật, tùy tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
1. Công
an tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp,
trường học tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan chức năng lập kế hoạch, hướng dẫn việc quản lý, chi tiền
thưởng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cho các đơn vị, địa
phương.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm tham mưu đề xuất với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp các vấn đề có liên quan đến danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng cho lực lượng Công an xã, bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy chế này có gì vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về Công an tỉnh
(qua Phòng Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc) để được hướng dẫn./.