ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4381/2011/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 28 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ - SỨC
KHỎE SINH SẢN GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ QUYẾT HĐND TỈNH VỀ TIẾP
TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN SỐ, KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2011 – 2015, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg
ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số - Sức
khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội lần thứ
17 (nhiệm kỳ 2010-2015) của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-HĐND
ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc tiếp tục đẩy mạnh
công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến
năm 2020;
Xét Tờ trình số 2236/TTr-SYT
ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Giám đốc Sở Y tế về đề nghị Phê duyệt Kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 – 2020
của Chính phủ và Nghị quyết HĐND tỉnh về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số, kế
hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số
- Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 – 2020 của Chính phủ và Nghị quyết HĐND tỉnh
về tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011 –
2015, định hướng đến năm 2020 với các nội dung chính sau:
I. QUAN ĐIỂM:
1. Công tác dân số và sức khỏe sinh
sản là một nội dung quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng cuộc sống của từng
người, từng gia đình và toàn xã hội.
2. Giải quyết đồng bộ các vấn đề
dân số và sức khỏe sinh sản; tập trung nâng cao chất lượng dân số, cải thiện sức
khỏe bà mẹ, trẻ em, phát huy lợi thế của “cơ cấu dân số vàng”, chủ động điều chỉnh
tốc độ gia tăng dân số và kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh.
3. Giải pháp cơ bản thực hiện công
tác dân số và sức khỏe sinh sản là sự kết hợp đồng bộ, hiệu quả giữa vận động,
giáo dục, truyền thông chuyển đổi hành vi, cung cấp dịch vụ dự phòng tích cực,
chủ động công bằng, bình đẳng và có chế tài kiên quyết, hiệu quả đối với các
đơn vị, cá nhân hoạt động dịch vụ vi phạm các quy định về chẩn đoán và lựa chọn
giới tính thai nhi.
4. Đầu tư cho công tác dân số và sức
khỏe sinh sản là đầu tư cho phát triển bền vững, mang lại hiệu quả trực tiếp về
kinh tế, xã hội và môi trường. Đa dạng hóa các đầu tư, trong đó ngân sách nhà
nước đóng vai trò chủ đạo. Tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo, chỉ đạo thực hiện
các mục tiêu dân số, sức khỏe sinh sản ở địa bàn vùng khó khăn miền núi, ven biển
và vùng công giáo.
5. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về
công tác dân số và sức khỏe sinh sản; huy động sự tham gia của toàn xã hội; tiếp
tục kiện toàn, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của hệ thống tổ chức bộ
máy làm công tác dân số, sức khỏe sinh sản.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
- Thực hiện gia đình ít con, khỏe mạnh,
tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc,
nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần, nhằm đáp ứng nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục thực hiện giảm sinh và
giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, phấn đấu đạt mức sinh thay thế vào năm
2012 (bình quân mỗi cặp vợ chồng có hai con), những vùng khó khăn, vùng đông
dân, có mức sinh cao, phấn đấu đạt mức sinh thay thế chậm nhất vào năm 2013.
- Nâng cao chất lượng dân số, cải thiện
tình trạng sức khỏe sinh sản; hạn chế đến mức thấp nhất số trẻ em sinh ra bị mắc
các bệnh bẩm sinh, bị các dị tật, khuyết tật; giải quyết tốt những vấn đề về cơ
cấu dân số.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Duy trì mức sinh thấp hợp lý:
a) Giai đoạn 2011-2015:
- Giảm tỷ lệ tăng tự nhiên dân số đến
năm 2015 xuống dưới 0,65%.
- Giảm tỷ suất sinh thô bình quân
0,35‰/năm.
- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
bình quân 1%/năm.
- Tăng tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng
các biện pháp tránh thai hiện đại lên 76%.
b) Giai đoạn 2016-2020:
- Giảm tỷ lệ tăng tự nhiên dân số
xuống 0,56%.
- Giảm tỷ suất sinh bình quân 0,15
– 0,2‰/năm.
- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên
bình quân 0,8%/năm, đạt mức dưới 4%.
- Tăng tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng
các biện pháp tránh thai 78%.
- Duy trì bền vững mức sinh thay thế.
2.2. Chủ động khống chế tình hình mất
cân bằng giới tính khi sinh, để đạt 113 nam/100 nữ vào năm 2015 và đạt 115
nam/100 nữ vào năm 2020.
2.3. Cải thiện chất lượng giống
nòi; giảm dần tỷ lệ trẻ em bị dị tật bẩm sinh.
- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1
tuổi xuống 15‰ vào năm 2015 và xuống 13‰ vào năm 2020.
- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 5
tuổi xuống 25‰ vào năm 2015 và xuống 20‰ vào năm 2020.
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc
trước sinh đạt 10% vào năm 2015 và 30% vào năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt
20% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng dưới 17% vào năm 2015 và 14% vào năm 2020.
2.4. Nâng cao sức khỏe bà mẹ, Giảm
tỷ lệ phá thai, cơ bản loại trừ phá thai không an toàn.
- Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên
quan đến thai sản xuống 60/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và xuống dưới
40/100.000 vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ phá thai xuống dưới
35/100 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và xuống dưới 25/100 vào năm 2020.
2.5. Giảm nhiễm khuẩn đường sinh sản,
nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục; Tăng tỷ lệ sàng lọc ung thư đường
sinh sản ở phụ nữ trong độ tuổi 30 – 54 tuổi.
- Giảm 15% số trường hợp nhiễm khuẩn
đường sinh sản vào năm 2015 và 30% vào năm 2020.
- Giảm 10% số trường hợp nhiễm khuẩn
lây truyền qua đường tình dục vào năm 2015 và 20% vào năm 2020.
- Tăng tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi 30 –
54 tuổi được sàng lọc ung thư cổ tử cung đạt 15% vào năm 2015 và 30% vào năm
2020.
- Tỷ lệ phụ nữ trên 40 tuổi được
sàng lọc ung thư vú đạt 10% vào năm 2015 và 20% vào năm 2020.
2.6. Cải thiện sức khỏe sinh sản của
người chưa thành niên và thanh niên.
- Tăng tỷ lệ điểm cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản thân thiện với người chưa thành niên và thanh niên
lên 50% tổng số điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản vào năm 2015
và 75% vào năm 2020.
- Giảm 20% số người chưa thành niên
có thai ngoài ý muốn vào năm 2015 và giảm 50% vào năm 2020.
2.7. Cải thiện sức khỏe sinh sản
cho các nhóm dân số đặc thù (người di cư, người khuyết tật, người nhiễm HIV,
người dân thuộc dân tộc có nguy cơ suy thoái về chất lượng giống nòi); đáp ứng
kịp thời nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người là nạn nhân của bạo lực
vì lý do giới tính và trong trường hợp thảm họa, thiên tai.
- Tăng tỷ lệ tiếp cận dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản của các nhóm dân số đặc thù lên 25% vào năm 2015 và 55%
năm 2020.
2.8. Tăng cường chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi.
- Tăng tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện
trở lên có điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi lên 30%
vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.
- Tăng tỷ lệ người cao tuổi được tiếp
cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng lên 20% vào năm 2015 và 50% năm
2020.
2.9. Nâng cao chỉ số phát triển con
người (HDI) và phát huy lợi thế cơ cấu dân số vàng.
- Tăng thể lực và tuổi thọ trung
bình của người dân lên 73,5 tuổi vào năm 2015 và 74,3 tuổi vào năm 2020; Đến
năm 2015, GDP bình quân đầu người đạt 2.100 USD và đến năm 2020, GDP bình quân
đầu người đạt 3.700 USD.
- Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
55%, trong đó đào tạo nghề trên 43,4%; bình quân mỗi năm giải quyết việc làm
cho trên 60 ngàn lao động.
III. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy đảng, chính quyền, huy động sự tham gia của toàn xã hội thực hiện
công tác dân số và sức khỏe sinh sản
Các cấp ủy đảng, chính quyền thường
xuyên đưa công tác dân số, sức khỏe sinh sản thành một nội dung quan trọng
trong chương trình hoạt động và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; hằng năm, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ công
tác dân số, sức khỏe sinh sản, coi đó là một tiêu chuẩn quan trọng đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp. Nêu cao vai trò
tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền địa phương, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện công tác
dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản; đồng thời, đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
gia đình, các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia
đình.
Nâng cao trách nhiệm và tăng cường
sự phối hợp của các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; đồng thời huy động các tổ
chức kinh tế, xã hội tham gia thực hiện công tác dân số và sức khỏe sinh sản. Tạo
điều kiện và môi trường thuận lợi để mỗi gia đình, mỗi người dân tự nguyện thực
hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình.
2. Nâng cao hiệu quả truyền thông,
giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số và sức khỏe sinh sản.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
công tác tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về dân số và sức khỏe sinh sản; thông tin các vấn đề về
dân số, sức khỏe sinh sản và bình đẳng giới làm chuyển biến sâu sắc nhận thức,
hành động, nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền,
các ngành, đoàn thể và tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện
công tác dân số, sức khỏe sinh sản, xây dựng gia đình có 1 hoặc 2 con.
Tăng cường truyền thông đại chúng
và các loại hình truyền thông trực tiếp để hướng dẫn thực hiện hành vi có lợi về
dân số, sức khỏe sinh sản phù hợp với từng nhóm đối tượng. Nâng cao hiệu quả
truyền thông trực tiếp qua mạng lưới cán bộ dân số, y tế, cộng tác viên của các
cấp, các ngành, đoàn thể và tổ chức xã hội; chú trọng các hoạt động tư vấn nhóm
nhỏ, tư vấn trước và sau khi cung cấp dịch vụ về dân số, sức khỏe sinh sản ở cơ
sở. Thiết lập trang thông tin điện tử, đường dây tư vấn miễn phí, sản xuất,
phát hành các sản phẩm truyền thông về dân số, sức khỏe sinh sản. Quan tâm đầu
tư trang bị phương tiện truyền thông cho cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng truyền thông dân số, sức khỏe sinh sản cho cán bộ truyền thông các cấp,
cán bộ y tế trực tiếp làm dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức
giáo dục kiến thức về dân số, sức khỏe sinh sản, giới, bình đẳng giới phù hợp với
lứa tuổi và thuần phong, mỹ tục, đưa vào chương trình giảng dạy chính thức
trong các trường học. Kết hợp giáo dục chính khóa với tổ chức sinh hoạt ngoại
khóa, thu hút sự tham gia của vị thành niên và thanh niên; tạo sự gắn kết giữa
gia đình, nhà trường, đoàn thể, tổ chức xã hội.
3. Nâng cao chất lượng dịch vụ dân
số và chăm sóc sức khỏe sinh sản
Tăng cường các dịch vụ sàng lọc trước
sinh và sau sinh để chẩn đoán, can thiệp sớm bệnh, tật ở thai nhi và trẻ sơ sinh;
tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia
đình, đặc biệt là các gói dịch vụ thiết yếu, bảo đảm quyền sinh sản và đáp ứng
nguyện vọng chính đáng, phù hợp với mọi đối tượng; có biện pháp xử lý nghiêm đối
với hành vi sử dụng dịch vụ y tế để lựa chọn giới tính khi mang thai.
Củng cố, từng bước hoàn thiện mạng
lưới cung cấp dịch vụ dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản dựa vào cộng đồng,
thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số và y tế thôn, tổ dân phố. Thực hiện tốt
việc cung cấp dịch vụ theo phân cấp, phân tuyến kỹ thuật.
Chú trọng hoạt động cung cấp thông
tin, tư vấn trước, trong và sau khi thực hiện dịch vụ dân số và chăm sóc sức khỏe
sinh sản. Mở rộng mô hình cung cấp các dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền
hôn nhân. Bổ sung, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, dụng cụ y tế, phương
tiện vận chuyển cho các điểm cung cấp dịch vụ dân số và chăm sóc sức khỏe sinh
sản, ưu tiên cho tuyến cơ sở để đưa dịch vụ đến người dân.
4. Nâng cao năng lực tổ chức thực
hiện chương trình.
Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy
và cán bộ làm công tác dân số, sức khỏe sinh sản từ tỉnh đến cơ sở đủ mạnh để
quản lý và tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động và
đưa dịch vụ dân số và sức khỏe sinh sản đến tận người dân. Chú trọng đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ dân số và sức khỏe sinh sản theo hướng chuyên
nghiệp hóa; nâng cao năng lực và tổ chức thực hiện các nghiên cứu khoa học về
dân số và sức khỏe sinh sản; kiện toàn và đẩy mạnh tin học hóa hệ thống thông
tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số và sức khỏe sinh sản. Tăng cường
năng lực giám sát, đánh giá, phân tích và dự báo; Quan tâm đội ngũ cán bộ làm
công tác dân số, sức khỏe sinh sản ở các xã, phường, thị trấn và đội ngũ cộng
tác viên ở các thôn, xóm, bản, làng; đảm bảo chế độ, chính sách đối với cán bộ
làm công tác dân số và sức khỏe sinh sản; tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích
tập thể, cá nhân tham gia thực hiện công tác dân số và sức khỏe sinh sản.
Thực hiện quản lý, điều hành công
tác dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản theo chương trình mục tiêu quốc gia,
áp dụng cơ chế quản lý theo ngành và đơn vị hành chính. Lồng ghép có hiệu quả
các nguồn lực và hoạt động trong các chương trình, dự án trên địa bàn. Chính
quyền các cấp chủ động cân đối các nguồn lực tài chính, hàng năm, tăng mức đầu
tư ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho công tác dân số, sức khỏe sinh
sản. Quan tâm đầu tư, triển khai đồng bộ các mô hình, đề án nâng cao chất lượng
dân số. Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí đầu
tư cho công tác dân số, sức khỏe sinh sản đúng mục đích, có hiệu quả và thống
nhất theo chế độ hiện hành.
Rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung
các cơ chế, chính sách về dân số, kế hoạch hóa gia đình, trọng tâm là nâng cao
chất lượng dân số, sức khỏe sinh sản; ngăn ngừa lựa chọn giới tính thai nhi;
chăm sóc người cao tuổi; cải thiện phúc lợi cho người dân; tổ chức bộ máy, cán
bộ làm công tác dân số và sức khỏe sinh sản.
Đẩy mạnh các phong trào thi đua thực
hiện chính sách dân số, sức khỏe sinh sản sâu rộng ở các ngành, các cấp, các tầng
lớp nhân dân; phát hiện, biểu dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức cá nhân
có thành tích xuất sắc trong thực hiện chính sách dân số, sức khỏe sinh sản; đồng
thời xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Đảng, Nhà nước,
cơ quan, đơn vị và hương ước, quy ước của khu dân cư nơi cư trú.
IV. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
1. Giai đoạn 1 (2011 – 2015)
- Tập trung đạt mục tiêu giảm sinh
vững chắc và đạt mức sinh thay thế vào năm 2012; những vùng khó khăn miền núi,
vùng biển và vùng công giáo có mức sinh cao, phấn đấu đạt mức sinh thay thế chậm
nhất vào năm 2013.
- Tập trung nâng cao chất lượng dân
số thông qua việc triển khai các hoạt động, Sàng lọc, điều trị bệnh trước sinh
và khám sức khỏe tiền hôn nhân; Giảm thiểu kết hôn và kết hôn cận huyết thống;
Tư vấn, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, đồng bào các dân tộc thiểu số và các
nhóm đối tượng đặc thù …
- Tăng cường các biện pháp có hiệu
quả để kiểm soát và giảm tỷ số giới tính khi sinh.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông giáo dục chuyển đổi hành vi sinh sản và cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ.
- Thực hiện toàn diện các nội dung
chăm sóc sức khỏe sinh sản, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ và nâng cao chất lượng
dịch vụ cho mọi đối tượng, đặc biệt ở vùng khó khăn, nhóm đối tượng khó tiếp cận.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu
chuyên ngành về DS-SKSS và Đẩy mạnh khai thác, sử dụng dữ liệu điện tử về
DS-SKSS.
2. Giai đoạn 2 (2016 – 2020)
- Trên cơ sở đánh giá tình hình thực
hiện giai đoạn 1, điều chỉnh chính sách phù hợp, triển khai toàn diện các nhiệm
vụ, giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược.
- Duy trì mức sinh thấp hợp lý, ổn
định quy mô dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Mở rộng các hoạt động can thiệp
nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc toàn diện SKSS, chăm sóc người cao tuổi, hạn
chế mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Đẩy mạnh khai thác, sử dụng cơ sở
dữ liệu chuyên ngành về DS-SKSS phục vụ công tác kế hoạch, quản lý hành chính
và cung cấp dịch vụ công.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp
với các Sở ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số - SKSS trên
phạm vi toàn tỉnh; điều phối các hoạt động của chương trình DS-SKSS; hướng dẫn
thanh tra, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện. Định kỳ báo cáo
UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan đưa các mục tiêu về
DS-SKSS vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh. Phối hợp với
Sở Tài chính cân đối nguồn ngân sách đảm bảo chi cho các nội dung hoạt động của
chương trình DS-SKSS.
3. Sở Tài chính: Có trách
nhiệm cân đối, bố trí ngân sách cho các chương trình, dự án thực hiện chiến lược
và Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Y tế cân đối, đảm bảo nguồn
chi ngân sách thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 20/9/2011:
Ngoài nguồn kinh phí từ chương
trình mục tiêu quốc gia và chi thường xuyên, hàng năm trích ngân sách tỉnh chi
cho chương trình Dân số - SKSS mức bình quân 2.000 đồng/người dân/năm để đảm bảo
chi cho các hoạt động của chương trình nhằm đạt được các chỉ tiêu dân số đã đề
ra.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
sử dụng kinh phí thực hiện công tác Dân số-SKSS theo đúng quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì thực hiện các nội dung giáo dục DS và SKSS, giới và giới tính trong nhà trường;
lồng ghép phổ biến các nội dung DS và SKSS vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành.
5. Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội: Chủ trì đào tạo và tạo việc làm nhằm sử dụng tối đa và có chất lượng
lực lượng lao động; chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành thực hiện chính
sách an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và vị thế của phụ nữ và trẻ em
gái, cải thiện phúc lợi và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ
trì, phối hợp xây dựng, chỉ đạo thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học về DS
và SKSS, đặc biệt là những nghiên cứu về nâng cao chất lượng DS-SKSS.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan trong việc xây dựng chính sách,
quy hoạch, kế hoạch phân bố dân cư gắn với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái; hạn chế tác hại của môi
trường đối với sức khỏe cộng đồng, kiểm soát dân số các vùng biển, ven biển, đầm
phá, vạn đò và cửa sông.
8. Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch:
Chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện
chương trình nâng cao tầm vóc và thể lực; phát triển gia đình bền vững, phòng
chống bạo lực gia đình gắn liền với các thiết chế văn hóa hướng tới mục tiêu
gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
Quản lý, chủ trì thực hiện và huy động các cơ quan truyền thông đại chúng
tham gia các hoạt động cung cấp thông tin, tuyên truyền, giáo dục về DS-SKSS.
10. Sở Tư pháp: Có trách nhiệm
phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan trong việc rà soát, sửa đổi bổ sung hệ
thống các văn bản, chính sách theo hướng tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý
nhà nước trong lĩnh vực DS-SKSS.
11. Công an tỉnh: Chủ trì phối
hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý những
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực DS và SKSS, đặc biệt vấn đề lựa chọn giới tính
thai nhi.
12. Ban Dân tộc tỉnh: Có
trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan giám sát, kiểm tra, thanh
tra việc thi hành các chính sách DS và SKSS; tuyên truyền vận động thực hiện
chính sách DS và chăm sóc SKSS đối với đồng bào các dân tộc thiểu số.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố: Căn cứ Kế hoạch hành động về DS-SKSS giai đoạn 2011 –
2020 của tỉnh, chủ động xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động DS-SKSS của
huyện, thị, thành phố. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ vào Kế hoạch
hành động DS-SKSS của tỉnh, huyện và điều kiện thực tế của địa phương, có trách
nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch DS-SKSS của địa phương, đưa thành nghị
quyết của cấp ủy, giao mục tiêu, chỉ tiêu DS-SKSS cho từng thôn, khu dân cư để
tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
thực hiện công tác DS-SKSS trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã. Khen thưởng
và biểu dương kịp thời những tập thể và cá nhân thực tốt công tác DS-SKSS và xử
lý những trường hợp vi phạm. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực
hiện công tác DS-SKSS của địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện công tác DS-SKSS tại địa phương, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Y tế).
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội (Hội liên Hiệp phụ nữ, Hội Nông dân,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động, Hội Cựu chiến binh, Hội
Người cao tuổi …) huy động các tầng lớp nhân dân tham gia các hoạt động DS và
SKSS trong lĩnh vực mình phụ trách.
15. Các Sở, Ban, ngành, các cơ
quan, tổ chức liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị để xây dựng kế
hoạch hoạt động lồng ghép nội dung DS-SKSS vào hoạt động của đơn vị và thực hiện
có hiệu quả chính sách DS-SKSS trong cơ quan, đơn vị; định kỳ báo cáo kết quả về
Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3.
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ
chức triển khai và hướng dẫn thực hiện các nội dung tại quyết định này, định kỳ
tập hợp báo cáo kết quả thực hiện về Thường trực HĐND, UBND tỉnh và Bộ Y tế
theo quy định.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
Sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị,
thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 QĐ;
- Bộ Y tế (Tổng cục DS-KHHGĐ) (để b/c);
- Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Lưu: VT, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|