BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
|
Số:
54/2010/SL-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2010
|
Bản ghi nhớ
giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng
hòa Nam Phi về hợp tác trong lĩnh vực tài nguyên nước, ký tại Hà Nội, ngày 06 tháng
10 năm 2010. Có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 10 năm 2010./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
|
BẢN GHI NHỚ
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA NAM PHI VỀ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC
Lời nói đầu
Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nam Phi (dưới đây
được gọi chung là “các Bên” và gọi riêng là “một Bên”);
TRÊN TINH
THẦN VÀ MỤC ĐÍCH của Tuyên bố về Hợp tác và Phát triển và thỏa thuận về thiết
lập Diễn đàn hợp tác trong lĩnh vực kinh tế, khoa học và văn hóa (tháng 11 năm
2004);
VỚI NGUYỆN
VỌNG thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ hữu nghị giữa các Bên trên cơ sở bình đẳng,
hai Bên cùng có lợi và tôn trọng lẫn nhau;
XÉT THẤY
các Bên đều có những thách thức chung về sử dụng và phát triển bền vững tài
nguyên nước;
TIN TƯỞNG Ở
tiềm năng to lớn trong hợp tác song phương về kỹ thuật, quản lý, thể chế và
kinh tế trong lĩnh vực tài nguyên nước;
ĐÃ THỎA
THUẬN NHƯ SAU:
Điều 1. Mục đích
Mục đích của
Bản ghi nhớ này là xây dựng khuôn khổ hợp tác giữa các Bên trong sử dụng, quản
lý và phát triển bền vững tài nguyên nước và xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu
dài trên cơ sở bình đẳng và hai Bên cùng có lợi.
Điều 2. Lĩnh vực hợp tác
Các Bên sẽ hợp
tác về các lĩnh vực phù hợp với pháp luật của mình: quản lý tài nguyên nước, tập
trung vào luật pháp, các chính sách và quy chế liên quan; nghiên cứu và phát
triển; cơ hội phát triển thương mại liên quan đến nước; tăng cường năng lực thể
chế và đào tạo cán bộ, cụ thể như sau:
(a) Xây dựng
và thực thi các luật, chiến lược và chính sách về tài nguyên nước;
(b) Hợp tác về
quy hoạch và quản lý lưu vực sông quốc tế;
(c) Cải cách
phân bổ tài nguyên nước hợp lý và công bằng, bao gồm cấp phép, hệ thống điều
hành và chính sách giá cả;
(d) Bảo vệ
các lợi ích cộng đồng và lợi ích môi trường thông qua xây dựng hệ thống quản lý
bảo vệ tài nguyên nước;
(e) Quy định
về dịch vụ tài nguyên nước bao gồm cơ cấu thể chế và công cụ pháp lý nhằm đảm bảo
sử dụng bền vững tài nguyên nước;
(f) Phát triển
cơ sở hạ tầng tài nguyên nước;
(g) Trao đổi
kỹ thuật công nghệ về bảo vệ tài nguyên nước và quản lý nhu cầu;
(h) Các biện
pháp xóa nghèo liên quan đến nước;
(i) Các mối quan
hệ quốc tế, bao gồm những thỏa thuận song phương và đa phương;
(j) Khai thác
nước dưới đất và quản lý các tầng chứa nước bị khai thác quá mức;
(k) Quản lý
lũ và vùng lũ và các biện pháp giảm nhẹ hạn hán;
(l) Tăng cường
năng lực cho cán bộ quản lý và các nhà khoa học về lĩnh vực tài nguyên nước,
bao gồm đào tạo, chia sẻ thông tin, giáo dục và nghiên cứu;
(m) Tăng cường
năng lực và sự tham gia cộng đồng ở mọi cấp; và
(n) Các vấn đề
khác các Bên cùng quan tâm.
Điều 3. Hình thức hợp tác
Các Bên sẽ hợp
tác theo các hình thức:
(a) Trao đổi
thông tin và tài liệu trong các lĩnh vực được nêu trong Điều 2;
(b) Trao đổi
các đoàn công tác của Chính phủ và khối tư nhân về đối thoại chính sách và các
đàm phán về dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước;
(c) Tổ chức
các buổi hội thảo, tập huấn/đào tạo kỹ thuật hay các chuyến nghiên cứu trao đổi
tại mỗi nước về các vấn đề các Bên cùng quan tâm;
(d) Thực hiện
hợp tác giữa các tổ chức có chung các hoạt động như các tổ chức lưu vực sông;
chia sẻ thông tin và những trao đổi khác;
(e) Khuyến
khích liên doanh giữa các công ty của Nam Phi và Việt Nam về phát triển cơ sở hạ
tầng tài nguyên nước.
Điều 4. Cơ quan thẩm quyền
Những cơ quan
có thẩm quyền chịu trách nhiệm phối hợp và thực thi Bản ghi nhớ này sẽ là:
(a) Bộ Tài
nguyên và Môi trường, đại diện cho Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; và
(b) Bộ Tài
nguyên Nước và Các vấn đề môi trường, đại diện cho Chính phủ nước Cộng hòa Nam
Phi.
Điều 5. Thành lập Ủy ban
(1) Nhằm thúc
đẩy việc thực hiện Bản ghi nhớ này, các Bên sẽ thành lập Ủy ban Việt Nam - Nam
Phi về tài nguyên nước (dưới đây gọi tắt là “Ủy ban”) sau khi Bản ghi nhớ có hiệu
lực.
(2) Ủy ban sẽ
gồm ít nhất ba thành viên do Cơ quan thẩm quyền mỗi nước tiến cử. Mỗi Bên cử một
(01) đại diện làm Đồng Chủ tịch Ủy ban. Danh sách các đại diện sẽ được các Bên
thông báo bằng văn bản qua đường ngoại giao.
Điều 6. Nguồn vốn cho các dự án hợp tác
(1) Mỗi Bên sẽ
tự trang trải các chi phí phát sinh như vé máy bay quốc tế, tiền ăn ở, lương và
phụ cấp sinh hoạt phí cho các đoàn công tác của mình, trừ khi các Bên có thỏa
thuận khác.
(2) Các chi
phí cho chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật sẽ do Bên mời chi trả trừ khi có sự tài trợ
của bên thứ ba.
(3) Kinh phí
cho các dự án hợp tác kỹ thuật và thương mại sẽ được quyết định thông qua bàn bạc
giữa các Bên tùy theo tình hình cụ thể của các dự án.
Điều 7. Bảo mật
Mỗi Bên sẽ
tôn trọng các điều kiện do Bên kia đưa ra, nếu có, về hạn chế sử dụng và hạn chế
chuyển giao cho bên thứ ba các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế hoặc các số liệu
và kiến thức kỹ thuật khác (ví dụ: Hiệp định khung về quyền sở hữu trí tuệ).
Không Bên nào sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý từ việc trao đổi thông tin giữa
các Bên trong Bản ghi nhớ này.
Điều 8. Giải quyết tranh chấp
Bất cứ tranh
chấp nào phát sinh giữa các Bên từ việc giải thích hay thực hiện Bản ghi nhớ
này sẽ được giải quyết thông qua tham vấn hoặc thương lượng giữa các Bên.
Điều 9. Sửa đổi
Bản ghi nhớ
này có thể được sửa đổi khi có sự nhất trí của các Bên bằng trao đổi Công hàm
qua đường ngoại giao.
Điều 10. Hiệu lực, thời hạn và chấm dứt hiệu lực
(1) Bản ghi
nhớ này có hiệu lực kể từ ngày ký.
(2) Bản ghi
nhớ này có hiệu lực trong thời gian 05 năm và sau đó được gia hạn thêm 05 năm
tiếp theo trừ phi bất kỳ Bên nào đưa ra thông báo cho Bên kia ít nhất 06 tháng
trước khi Bản ghi nhớ hết hiệu lực qua đường ngoại giao về ý định chấm dứt hiệu
lực của Bản ghi nhớ.
(3) Việc chấm
dứt hiệu lực Bản ghi nhớ sẽ không ảnh hưởng đến việc hoàn thành các dự án được
ký kết trong khuôn khổ Bản ghi nhớ này.
ĐỂ LÀM BẰNG,
những người ký tên dưới đây, được ủy quyền hợp thức của Chính phủ hai nước, đã
ký và đóng dấu vào Bản ghi nhớ. Bản ghi nhớ được làm thành hai bản gốc, mỗi bản
bằng tiếng Việt và tiếng Anh; tất cả các văn bản đều có giá trị như nhau.
Làm tại Hà Nội
ngày 06 tháng 10 năm 2010./.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Nguyễn Thái Lai
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA NAM PHI
BỘ TRƯỞNG
BỘ DU LỊCH
Marthinus Van Schalkwyk
|