UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
16/2007/QĐ-UBND
|
Thị
xã Cao Lãnh, ngày 12 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KÝ KINH DOANH, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về
việc sửa đổi, bổ sung Thông tư sồ 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 73/2006/NQ-HĐND-K7 ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng
nhân dân Tỉnh khoá VII thông qua tại Kỳ họp thứ 7 về việc thông qua khung mức
thu, chế độ thu nộp đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân
dân Tỉnh quyết định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu lệ phí cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai và theo dõi việc thực hiện
Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, CUNG CẤP
THÔNG TIN VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh là khoản thu đối với
các hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp doanh, doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã, cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục, dân lập, bán công; cơ sở y tế tư nhân, dân
lập, cơ sở văn hóa thông tin, khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối với các hộ kinh doanh, doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh,
doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ sở giáo dục, đào tạo
tư thục, dân lập, bán công; cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hóa thông
tin, khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh phải nộp lệ phí.
Điều 3. Đối
tượng miễn
Đối với doanh nghiệp cổ phần hoá
khi chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, các cơ quan quản lý
nhà nước khi có nhu cầu được cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh được miễn
thu lệ phí.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG
TỪ THU PHÍ
Điều 4. Mức
thu
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh:
a) Hộ kinh doanh: mức thu là
30.000 đồng /lần cấp.
b) Hợp tác xã, cơ sở giáo dục,
đào tào tư thục, dân lập, bán công, cơ sở y tế tư nhân, dân lập, cơ sở văn hóa
thông tin do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hoặc do Ủy ban nhân dân Tỉnh cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh: mức thu
là 100.000 đồng/lần cấp.
c) Công ty cổ phần, Công ty
trách nhiệm hữu hạn, Công ty nhà nước: mức thu là 200.000 đồng/lần cấp.
d) Chứng nhận đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký kinh doanh; chứng nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp: mức thu là 20.000 đồng/lần chứng nhận thay đổi.
e) Cấp bản sao giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh hoặc bản trích
lục nội dung đăng ký kinh doanh: mức thu là 2.000đồng/01bản sao.
2. Lệ phí cung cấp thông tin về
đăng ký kinh doanh: mức thu là 10.000 đồng/lần cung cấp.
Chương
II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG
TỪ THU LỆ PHÍ
Điều 5. Chứng
từ thu lệ phí
Đơn vị thu phí phải sử dụng biên
lai thu lệ phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản
lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 07 năm 2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật về phí và lệ phí.
Khi thu lệ phí phải cấp biên lai
thu lệ phí cho đối tượng nộp lệ phí; nghiêm cấm việc thu lệ phí không sử dụng
biên lai hoặc biên lai không đúng quy định.
Điều 6. Quản
lý và sử dụng tiền lệ phí
1. Việc quản lý và sử dụng tiền
lệ phí thu được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều
17 của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ; khoản 5, Điều 1 của Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định Pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC .
Đơn vị tổ chức thu phải mở tài
khoản “Tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ
sở để theo dõi, quản lý tiền lệ phí thu được. Định kỳ hàng tuần, phải gửi số tiền
lệ phí đã thu được vào tài khoản “Tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch
toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
2. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh là lệ phí thuộc ngân
sách Nhà nước, số tiền lệ phí thu được trích như sau: 40% trên số tiền thu lệ
phí cho đơn vị tổ chức thu lệ phí, phần 60% còn lại nộp vào Ngân sách nhà nước
theo phân cấp hiện hành.
Điều 7. Chế
độ tài chính - kế toán
1. Đơn vị tổ chức thu lệ phí phải
mở sổ sách, chứng từ kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền lệ phí thu được
theo đúng quy định về chế độ kế toán, thống kê của Nhà nước.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu
lệ phí phải lập dự toán thu chi gởi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài
chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Uỷ ban nhân dân các cấp phải
gởi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu
theo quy định.
3. Định kỳ, phải báo cáo quyết
toán việc thu, nộp, sử dụng số tiền lệ phí thu được theo quy định của Nhà nước
đối với từng lọai lệ phí; trường hợp thu các lọai lệ phí khác nhau phải theo
dõi hạch tóan và quyết tóan riêng đối với từng lọai lệ phí.
4. Đối với tiền lệ phí để lại
cho đơn vị tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền lệ phí chưa sử dụng
hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ qui định.
5. Thực hiện chế độ công khai
tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện công khai mức thu lệ
phí tại nơi thu lệ phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Giám đốc Sở Kế họach và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có
trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu lệ phí theo quy định.
Điều 9.
Cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên lai
thu lệ phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu lệ phí thực hiện chế
độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền lệ phí theo đúng chế độ quy định.
Điều 10.
Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng tiền lệ phí sẽ bị xử lý
theo quy định của Pháp luật.
Điều 11.
Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thu lệ phí đúng quy định. Định
kỳ 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo tình hình việc thực hiện thu, nộp, quản lý, sử
dụng lệ phí trên địa bàn Tỉnh; theo dõi mức thu lệ phí, tỷ lệ nộp Ngân sách; đồng
thời tổng hợp các kiến nghị đề xuất trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương./.