Nhiệt độ điểm thiết lập
|
Độ lệch cho
phép của các nhiệt độ cảm biến tại vị trí vận hành
|
< 70 oC
|
± 3 oC
|
≥ 70 oC
|
± 4 oC
|
5.2.7 Để giám sát
nhiệt độ của cảm biến nhiệt độ màu đen hoặc trắng ở vị trí bất kỳ trong khu vực
phơi nhiễm cho phép, các nhà sản xuất thiết bị phơi nhiễm phải đảm bảo rằng các
thiết bị được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này có thể đáp ứng
các yêu cầu sau (xem Bảng 2). Những yêu cầu này áp dụng đối với các điều kiện
cân bằng.
Bảng 2 - Yêu
cầu đối với nhiệt độ điểm thiết lập của cảm biến nhiệt độ màu đen hoặc trắng ở vị
trí bất kỳ trong khu vực phơi nhiễm cho phép
Nhiệt độ điểm
thiết lập
Độ lệch cho
phép của các nhiệt độ cảm biến khi cảm biến được đặt tại
vị trí bất kỳ trong khu vực phơi nhiễm
≤ 70 oC
± 5 oC
≥ 70 oC
± 7 oC
CHÚ THÍCH: Đối với một số vật liệu, sự
khác biệt trong tốc độ thoái biến có thể xảy ra giữa các thiết bị hoạt động trong phạm
vi nhiệt độ cho phép. Định kỳ sắp xếp lại vị trí mẫu thử hoặc sự sắp xếp ngẫu
nhiên các mẫu
lặp
lại trong thời gian phơi sẽ làm giảm biến đổi gây ra bởi sự khác biệt về nhiệt độ
trong khu vực phơi nhiễm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Một kiểu nhiệt kế tiêu chuẩn
màu đen hoặc nhiệt kế tấm đen có thể cho các kết
quả nhiệt độ khác nhau, tùy thuộc vào thiết kế cụ thể của thiết bị
được cung cấp bởi các nhà sản xuất khác nhau.
5.2.9 Nếu đo nhiệt
độ không khí của buồng phơi nhiễm, các phần tử cảm biến nhiệt phải được che chắn khỏi các nguồn
sáng và sương phun. Nhiệt độ buồng không khí đo ở vị trí này có thể không giống
với nhiệt độ buồng không khí ở gần bề mặt của mẫu thử phơi nhiễm. Các nhà sản
xuất thiết bị có kiểm soát nhiệt độ buồng không khí phải đảm bảo rằng thiết bị
của họ có thể duy trì nhiệt độ
buồng không khí trong phạm vi ± 3 oC của nhiệt độ điểm thiết lập
trong các điều kiện cân bằng đối với các điểm thiết lập đến 70 oC và
trong phạm vi ± 4 oC của điểm thiết lập đối với các điểm thiết lập
trên 70 oC.
5.2.10 Hiệu chuẩn cảm
biến nhiệt độ được sử dụng để đo nhiệt độ buồng không khí theo hướng dẫn của
nhà sản xuất cảm biến ít nhất là hằng năm.
5.3 Độ ẩm và làm
ướt
5.3.1 Độ ẩm
Sự có mặt của hơi nước trên mặt phơi nhiễm
của mẫu thử, đặc biệt là những giai đoạn ướt dài và thay đổi tuần hoàn giữa
giai đoạn ướt và khô, có thể có
ảnh hưởng đáng kể trong các thử nghiệm phơi nhiễm tăng tốc phòng
thử nghiệm. Mọi thiết bị hoạt động theo phần bất kỳ của bộ tiêu chuẩn này có ý định mô phỏng
ảnh hưởng của độ ẩm phải có phương pháp để cung cấp độ ẩm cho các mẫu thử sử dụng
một hoặc nhiều các phương pháp sau:
a) làm ẩm buồng không khí;
b) tạo ngưng tụ;
c) phun sương;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3.2 Độ tinh khiết
của nước
5.3.2.1 Độ tinh khiết
của nước cho đèn xenon và thiết bị hồ quang cacbon
Độ tinh khiết của nước sử dụng để phun
các mẫu thử là rất quan trọng. Nếu không xử lý thích hợp để loại bỏ các cation,
anion, các hợp chất hữu cơ và đặc biệt, silica, thì mẫu thử phơi nhiễm sẽ phát
triển các điểm hoặc các vết bẩn không xảy ra khi phơi nhiễm tự nhiên. Nếu không
có quy định khác, nước sử dụng cho máy phun mẫu phải có hàm lượng chất
rắn tối đa là 1 μg/g nước và
hàm lượng silica tối đa là 0,2 μg/g nước. Việc chưng cất, hoặc kết hợp khử ion và thẩm thấu ngược, có thể tạo ra
nước có các độ tinh khiết mong muốn rất hiệu quả. Nếu nước được sử dụng để phun
mẫu chứa hàm lượng chất
rắn trên 1 μg/g, phải báo
cáo các mức hàm lượng chất rắn và hàm lượng silica. Khuyến nghị không nên tuần
hoàn nước đã sử dụng để phun mẫu và không được thực hiện trừ khi nước tuần hoàn
đáp ứng các yêu cầu về độ tinh khiết được liệt kê ở trên.
5.3.2.2 Độ tinh khiết
của nước cho các thiết bị đèn huỳnh quang UV
Độ tinh khiết của nước dùng để phun
cho đèn huỳnh quang UV không nghiêm trọng như đối với xenon. Do đó, các tấm thử
phải được phun sử dụng nước đã làm sạch sao cho hàm lượng chất rắn hòa tan
< 2,0 μg/g và hàm lượng
silica lơ lửng < 0,5 μg/g.
5.3.3 Nhiễm bẩn
Nếu phát hiện trên các mẫu thử có lắng cặn hoặc
các tạp chất sau khi phơi nhiễm phải kiểm tra độ tinh khiết của nước để xác định
xem có đáp ứng các
yêu cầu về độ tinh khiết theo quy định tại 5.3.2 hay không. Trong
một số trường hợp, mẫu thử phơi nhiễm có thể bị nhiễm bẩn bởi các cặn lắng từ
các vi khuẩn sinh trưởng trong nước
sạch được sử dụng để phun mẫu. Nếu phát hiện nhiễm khuẩn, toàn bộ hệ thống sử dụng
để phun sương cho mẫu thử phải được xối rửa bằng dung dịch clo hóa như natri
hypoclorit và rửa kỹ trước khi tiếp tục phơi lại.
5.3.4 Hàm lượng
silica
Mặc dù độ dẫn điện không luôn luôn
tương quan với hàm lượng silica, khuyến cáo rằng độ dẫn điện của nước dùng để
phun mẫu cần được kiểm soát liên tục và phải dừng phơi nhiễm bất cứ khi nào độ
dẫn điện vượt quá 5 μs/cm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tất cả các cấu kiện của bộ
phun mẫu phải được chế tạo từ thép
không gỉ hoặc một số vật liệu khác không gây ô nhiễm nước bởi vật liệu có thể hấp
thụ bức xạ UV hoặc tạo thành cặn lắng không thực tế trên các mẫu thử nghiệm.
5.3.6 Độ ẩm
Ở các thiết bị có kiểm soát độ ẩm
trong buồng phơi nhiễm, cảm biến được sử dụng để đo độ ẩm phải được đặt trong
phạm vi dòng khí của buồng và được bảo vệ khỏi bức xạ trực tiếp và sương phun.
Khi độ ẩm được kiểm
soát, độ ẩm tương đối đo được phải
duy trì trong khoảng ± 10 % độ ẩm điểm thiết lập.
Các cảm biến độ ẩm phải được hiệu chuẩn
ít nhất là hàng năm theo hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị phơi nhiễm.
5.3.7 Làm ướt
Thiết bị bất kỳ đưa vào các giai đoạn
làm ướt mẫu thử phơi nhiễm bằng phương pháp nào đó phải có cách thức lập trình
các giai đoạn ướt và không ướt.
5.4 Các yêu cầu
khác cho thiết bị phơi nhiễm
5.4.1 Mặc dù các
thiết bị phơi nhiễm có thiết kế khác nhau được sử dụng trong thực tế, mỗi thiết
bị phải đáp ứng các yêu cầu sau đây.
5.4.1.1 Thiết bị bất kỳ có ý
định mô phỏng tác động của
chu kỳ sáng và tối phải có một bộ điều
khiển điện tử hoặc thiết bị cơ khí để lập trình các giai đoạn có hoặc không có ánh sáng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.2 Để đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu của quy trình kiểm tra cụ thể, thiết bị có thể cần được
trang bị công cụ để ghi lại hay lưu lại các thông số hoạt động sau đây:
a) điện áp đường dẫn;
b) công suất đèn;
c) dòng của đèn;
d) mức bức xạ quang phổ (hoặc các bức
xạ quang phổ tích hợp) trong dải quang phổ được sử dụng và phơi nhiễm bức xạ.
6 Mẫu thử - Chuẩn bị,
các phép thử lặp, bảo quản và ổn định
6.1 Gia công mẫu
thử
Việc gia công các mẫu thử có thể có ảnh
hưởng đáng kể đến khả
năng sử dụng kết quả thử nghiệm.
6.2 Hình thức, hình
dạng, chuẩn bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.2 Các phương
pháp sử dụng để chuẩn bị các tấm thử
có thể có ảnh hưởng
đáng kể đến độ bền biểu kiến của chúng. Vì vậy, các phương pháp được sử dụng để
chuẩn bị tấm thử phải được thực hiện theo thoả thuận của các bên có liên quan.
Tốt nhất là phương pháp được thực hiện gần giống với phương pháp thường được sử
dụng để gia công vật liệu trong các ứng dụng đặc thù. Phải mô tả đầy đủ phương
pháp chuẩn bị mẫu thử trong báo cáo thử nghiệm.
6.2.3 Các tấm nền
sử dụng để chuẩn bị các tấm thử phải là các loại thường được sử dụng trong thực
tế (ví dụ như thạch cao, gỗ, kim loại, các chất dẻo) và các phương pháp phủ sơn
và làm khô lớp phủ phải là các phương pháp thường được sử dụng trong thực
tế để tạo ra một lớp phủ có độ dày thông dụng.
Nếu không có thoả thuận hoặc quy định
khác, phải sử dụng các tấm chuẩn phù hợp với các yêu cầu của TCVN 5670 (ISO
1514) làm tấm nền cho các lớp phủ cần thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Tốt nhất là nên sử dụng
các tấm thử phẳng có kích
thước phù hợp với các giá đỡ trong buồng thử nghiệm.
6.2.4 Nếu không có
thoả thuận khác, chỉ được phủ mặt trước của tấm thử bằng sơn hoặc hệ
sơn cần thử nghiệm. Các mặt sau và các cạnh của tấm thử phải được phủ, nếu cần,
bằng một lớp phủ phù hợp để bảo vệ bề mặt khỏi sự thoái biến trong thời gian thử
nghiệm.
6.2.5 Các loại sơn
sấy phải được sấy khô trong cùng điều kiện như điều kiện được đưa ra đối với sử
dụng thông thường của chúng. Trong trường hợp sơn khô trong tự nhiên, các tấm
thử được phủ phải được bảo quản theo chiều nằm ngang và để khô ở nhiệt độ (23 ±
2) oC và độ ẩm tương đối (50 ± 5) %, phù hợp với các yêu cầu của
TCVN 5668 (ISO 3270). Thời gian sấy và bảo quản tiếp theo phải được thực hiện
theo quy định.
6.2.6 Tất cả các tấm
thử phải được đánh dấu cố định một
cách phù hợp. Độ dày của lớp phủ cần thử nghiệm được xác định theo TCVN 9760
(ISO 2808).
6.3 Số lượng mẫu
thử
Trong trường hợp thử nghiệm được tiến
hành theo một dãy các thời gian thử nghiệm khác nhau, số lượng các tấm thử phải
được chuẩn bị đủ cho mỗi vật liệu phủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3.2 Tốt nhất là
nên đưa các vật liệu đối chứng có độ bền đã biết vào mỗi thử nghiệm phơi nhiễm.
Khuyến nghị sử dụng các vật liệu đối chứng đã biết là có độ bền tương đối kém và
tương đối cao. Trước khi thực hiện bất kỳ so sánh giữa các phòng thử nghiệm, tất
cả các bên liên quan cần phải thống nhất về các vật liệu đối chứng được sử dụng. Số lượng
mẫu thử của vật liệu đối chứng tốt nhất nên có cùng số lượng của vật liệu thử
nghiệm.
6.4 Bảo quản và ổn
định
6.4.1 Nếu yêu cầu,
ít nhất phải chuẩn bị thêm một tấm thử đối với mỗi lớp phủ và bảo quản ở nhiệt
độ từ 18 oC đến 28 oC trong bóng tối để làm mẫu lưu.
CHÚ THÍCH: Các tấm được phủ này có thể
thay đổi các tính chất của chúng trong quá trình bảo quản.
6.4.2 Các loại sơn
ví dụ như alkyd nhạy cảm với việc bảo quản trong bóng tối sẽ được bảo quản
trong điều kiện thỏa thuận giữa các bên có liên quan.
6.4.3 Một số nguyên
vật liệu sẽ thay đổi màu sắc khi bảo quản trong bóng tối, đặc biệt sau khi phơi nhiễm. Cần phải
thực hiện đo màu hoặc so sánh bằng cách quan sát càng sớm càng tốt sau khi phơi
nhiễm khi bề mặt phơi nhiễm đã khô.
CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp, việc đánh
giá bổ sung về sự thay đổi màu sắc sau thời gian ổn định, ví dụ 24 h, sẽ rất hữu ích
trong việc xác định màu sắc có bền hay không sau khi mẫu thử được lấy ra khỏi
buồng phơi nhiễm.
7 Điều kiện thử nghiệm
và cách tiến hành
7.1 Các điểm thiết
lập cho điều kiện phơi nhiễm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3 liệt kê độ lệch cho phép lớn nhất
so với điểm thiết lập khi thiết bị phơi nhiễm đang hoạt động ở điều kiện cân bằng.
Bảng 3 - Độ lệch
tối đa cho phép so với điểm thiết lập điều kiện phơi nhiễm
Các thông số
điểm thiết lập
Độ lệch tối
đa cho phép của phép đo so với điểm thiết lập ở điều kiện cân bằng
Mức bức xạ đo tại một bước sóng đơna
± 0,02 W/(m2 · nm)
Mức bức xạ đo trên một dải quang phổ
rộnga
± 5 W/m2
Mức bức xạ đo trên một dải quang phổ
rất rộnga
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ của nhiệt kế tiêu chuẩn màu
đen
± 3 oC đối với các điểm
thiết lập đến 70 oC
± 4 oC đối với các điểm
thiết lập trên 70 oC
Nhiệt độ của nhiệt kế tấm đen
± 3 oC đối với các điểm
thiết lập đến 70 oC
± 4 oC đối với các điểm
thiết lập trên 70 oC
Nhiệt độ không khí trong buồng (khi
có kiểm soát)
± 3 oC đối với các điểm
thiết lập đến 70 oC
+ 4 oC đối với các điểm
thiết lập trên 70 oC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
± 10 %
Toàn chiều rộng tại nửa cực đại
(FWHM), nm
-
a Tham khảo các thuật
ngữ trong TCVN 9852 (ISO 9370).
CHÚ THÍCH: Phép đo đơn điểm không có nghĩa là các
điều kiện ở khắp buồng phơi nhiễm đều giống nhau. Không có nghĩa rằng hai thử
nghiệm tiến hành trong hai thiết bị phơi nhiễm giống nhau sẽ tạo ra kết quả
tương tự. Các thiết bị phơi nhiễm kiểm soát nhiệt độ bằng nhiệt kế tiêu chuẩn
màu đen hoặc nhiệt kế tấm đen sẽ không tạo ra kết quả tương tự như các thiết bị
phơi nhiễm kiểm soát nhiệt độ không khí.
7.2 Các phép đo
tính chất trên mẫu thử nghiệm
7.2.1 Cần phải có sự
thống nhất giữa các bên liên quan về những tính chất nào của lớp phủ phải được
xác định trước, trong và sau khi phơi nhiễm, sử dụng các tiêu chuẩn phù hợp.
CHÚ THÍCH: Các phương pháp phù hợp bao gồm những
phương pháp trong các TCVN 2101 (ISO 2813), TCVN 2102 (ISO 3668), ISO 11664-4,
ISO 4628-1 ISO 4628-8 và ISO 4628-10.
7.2.2 Ở những đợt kiểm tra giữa
giai đoạn, không được rửa hoặc đánh bóng các tấm thử, trừ khi được thỏa thuận giữa
các bên có liên quan. Khi kiểm tra lớp phủ lần cuối cùng, phải có thỏa thuận giữa
các bên có liên quan về
việc bề mặt cần đánh giá phải rửa/không được rửa hay đánh bóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Thời gian phơi nhiễm
và đánh giá kết quả thử nghiệm
8.1 Tổng quan
Độ lặp lại và độ tái lập của các kết
quả thu được trong phơi nhiễm được tiến hành phù hợp với phần bất kỳ của bộ
tiêu chuẩn này sẽ khác nhau bởi các vật liệu được thử nghiệm, tính chất vật liệu
được đo và các điều kiện thử nghiệm với các chu trình cụ thể
được sử dụng.
8.2 Lấy mẫu
Lấy mẫu đại diện của các sản phẩm cần thử
nghiệm (hoặc của từng sản phẩm trong trường hợp hệ phủ đa lớp), theo TCVN 2090
(ISO 15528).
Kiểm tra và chuẩn bị từng mẫu để thử
nghiệm, theo TCVN 5669 (ISO 1513).
8.3 Xác định những
thay đổi về tính chất sau khi phơi nhiễm
Nếu yêu cầu, những thay đổi phải được xác
định theo quy định trong TCVN 2101 (ISO 2813)[10], TCVN 2102
(ISO 3668)[11], ISO 4628-1[12], ISO 4628-2[13], ISO 4628-3[14], ISO 4628-4[15], ISO 4628-5[16], ISO 4628-6[17], ISO 4628-7[18], ISO 4628-8[19], ISO 4628-10[20], ISO 11664-4[21].
8.4 Sử dụng các
vật liệu đối chứng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4.2 Phơi nhiễm với
thời gian tùy ý hoặc phơi nhiễm bức xạ có thể được áp dụng cho mục đích của một
thử nghiệm cụ thể nếu được thỏa thuận giữa các bên hoặc nếu yêu cầu để phù hợp
với quy định kỹ thuật. Hai tiêu chí rất quan trọng khi lựa chọn một thời gian
hoặc mức phơi nhiễm bức xạ được áp dụng:
a) khi sử dụng vật liệu đối chứng có
tính năng cho phép tối thiểu, việc phân tích thống kê các kết quả sau khi phơi
nhiễm sẽ phải chứng tỏ rằng các vật liệu thử nghiệm tương đương hoặc tốt hơn so
với các vật liệu đối chứng;
b) phải có sự thay đổi đáng kể về các tính chất quan
tâm ở vật liệu ít ổn định nhất đang được đánh giá.
CHÚ THÍCH: Thời gian phơi nhiễm tạo ra
một sự thay đổi đáng kể ở một
loại vật liệu không thể giả định là khả dụng đối với các loại vật liệu khác.
8.4.3 Sử dụng phân
tích thống kê phù hợp khi so sánh các kết quả thu được từ các vật liệu thử nghiệm
và vật liệu đối
chứng. Các vật liệu thử nghiệm và đối chứng có thể được coi là khác nhau khi
các kết quả từ phép phân tích thống kê có giá trị đến ít nhất là mức độ tin cậy
90 %.
8.5 Sử dụng kết
quả trong quy định kỹ thuật
8.5.1 Nếu tiêu chuẩn
hoặc quy định kỹ thuật để sử dụng thông thường đòi hỏi một mức tính chất nhất định
sau một thời gian hoặc mức phơi nhiễm bức xạ quy định ở thử nghiệm phơi nhiễm,
tiến hành theo phần bất kỳ của bộ tiêu chuẩn này thì mức tính chất quy định đó
phải dựa trên cơ sở kết quả thu được từ thử nghiệm liên phòng, xem xét các biến
đổi do có sự phơi nhiễm và phương pháp thử nghiệm được sử dụng để xác định các
tính chất quan tâm. Các thử nghiệm liên phòng được thực hiện tuân theo các tiêu
chuẩn về việc thực hiện phơi nhiễm liên phòng và phải có mẫu đại diện thống kê của
tất cả các phòng thử nghiệm hoặc tổ chức vẫn thường tiến hành phơi nhiễm và xác
định tính chất.
8.5.2 Nếu tiêu chuẩn
hoặc quy định kỹ thuật để sử dụng giữa hai hoặc ba bên đòi hỏi một mức
tính chất nhất định sau một thời gian cụ thể hoặc mức phơi nhiễm bức xạ trong
thử nghiệm phơi nhiễm, tiến hành theo với phần bất kỳ của bộ tiêu chuẩn này thì
mức tính chất quy định phải dựa trên phân tích thống kê các kết quả từ ít nhất hai
phơi nhiễm riêng biệt, độc lập trong từng phòng thử nghiệm.
Các thiết kế thí nghiệm được sử dụng để xác định các quy định kỹ thuật cần phải
tính đến biến đổi do phơi nhiễm và phương pháp thử nghiệm được sử dụng để đo
tính chất quan tâm.
8.5.3 Khi độ tái lập về các
kết quả từ thử nghiệm phơi nhiễm được tiến hành theo phần bất kỳ của bộ tiêu
chuẩn này chưa được xác định bởi thử nghiệm liên phòng, các yêu cầu về tính
năng cho các vật liệu phải được ghi rõ theo hình thức so sánh (tức thứ hạng) với
vật liệu đối chứng. Các mẫu thử của vật liệu đối chứng phải được phơi nhiễm đồng
thời với các mẫu thử trong cùng một thiết bị. Các vật liệu đối chứng cụ thể được
sử dụng phải được sự thoả thuận của các bên có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các
thông tin sau:
9.1 Mô tả mẫu thử
a) mô tả đầy đủ các mẫu thử
và nguồn gốc của mẫu;
b) các chi tiết về thành phần, thời
gian đóng rắn và nhiệt độ thích hợp;
c) mô tả đầy đủ các phương pháp được sử
dụng để chuẩn bị mẫu thử;
d) vật liệu nền, độ dày nền và sự chuẩn
bị bề mặt vật liệu nền;
e) phương pháp áp dụng lớp phủ thử
nghiệm lên các vật liệu nền;
f) thời gian và các điều kiện sấy khô
(hoặc sấy lò) và già hóa (nếu có) của
lớp phủ trước khi thử nghiệm;
g) thời gian ổn định các tấm thử trước
khi bắt đầu các thử nghiệm (trong trường hợp thử nghiệm khác đã được tiến hành
trước đó trên cùng các tấm thử);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) thỏa thuận bất kỳ về sai khác so với
phương pháp thử nghiệm;
j) các yêu cầu thử nghiệm đặc biệt bất
kỳ và giới hạn được thoả thuận về sự thay đổi màu sắc để đánh giá độ bền màu với
ánh sáng.
CHÚ THÍCH: Nếu các thử nghiệm phơi nhiễm
được thực hiện bởi một đối tác hợp đồng, mẫu thử thường được nhận dạng bởi mã số.
Trong trường hợp này, phòng thử nghiệm giao mẫu phải có trách nhiệm hoàn thành
bản mô tả mẫu
thử khi báo cáo kết quả thử nghiệm phơi nhiễm.
9.2 Mô tả các thử
nghiệm phơi nhiễm tiến hành theo TCVN 11608-2 (ISO 16474-2), TCVN 11608-3 (ISO
16474-3) hoặc TCVN 11608-4 (ISO 16474-4), bao gồm:
a) mô tả thiết bị phơi nhiễm và nguồn
bức xạ (sáng), bao gồm:
1) loại thiết bị và nguồn bức xạ
(sáng)
2) mô tả các bộ lọc được sử dụng.
3) mức bức xạ tại bề mặt mẫu (bao gồm
cả dải quang phổ mà trong đó mức bức xạ được đo), nếu yêu cầu,
4) số giờ mà các bộ lọc và nguồn bức xạ
(sáng) nguồn đã qua sử dụng trước khi bắt đầu phơi nhiễm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) đối với cảm biến nhiệt độ màu đen
hoặc trắng, mô tả về cách lắp các cảm biến này trong khu vực phơi nhiễm mẫu thử;
d) loại dụng cụ dùng để đo độ ẩm, nếu
yêu cầu;
e) phương pháp được sử dụng để kiểm
soát độ đồng đều, nếu yêu cầu;
f) mô tả đầy đủ các chu kỳ phơi nhiễm
được sử dụng, bao gồm các thông tin sau cho mỗi giai đoạn sáng và tối:
1) điểm thiết lập cho cảm biến nhiệt độ
tấm đen và/hoặc trắng được sử dụng và độ lệch tối đa cho phép với các
điểm thiết lập nếu khác so với ở Bảng 3,
2) điểm thiết lập cho độ ẩm tương đối
và độ lệch tối đa cho phép từ các điểm thiết lập nếu khác so với ở Bảng 3,
3) đối với các thử nghiệm bao gồm giai
đoạn phun sương, báo cáo thời gian phun sương và việc nước được phun trên mặt
phơi nhiễm, phía sau hay cả hai bề mặt của mẫu thử (nếu tổng hàm lượng chất rắn
của nước dùng để phun lớn hơn 1 μg/g, báo cáo tổng hàm lượng chất rắn và hàm lượng
silica),
4) cho kiểm tra nơi nước ngưng tụ trên
các mẫu thử, báo cáo điểm thiết lập cho độ dài của giai đoạn ngưng tụ,
5) thời gian của mỗi giai đoạn sáng và
giai đoạn tối;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) các quy trình thay đổi lại vị trí mẫu
thử, nếu được sử dụng;
i) mô tả bức xạ kế được sử dụng để đo
mức phơi nhiễm bức xạ, nếu được sử dụng,
j) bất kỳ điều bất thường quan sát được
khi thử nghiệm.
9.3 Kết quả thử
nghiệm
a) mô tả đầy đủ quy trình thử nghiệm
dùng để đo tính chất bất kỳ được báo cáo;
b) kết quả bao gồm:
1) kết quả từ các phép các phép đo
tính chất trên các mẫu thử,
2) kết quả từ các phép các phép đo
tính chất trên mẫu thử đối chứng,
3) kết quả từ các phép các phép đo
tính chất trên các mẫu lưu chưa phơi nhiễm, nếu được xác định,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.4 (Các) ngày
thử nghiệm phơi nhiễm.
Phụ
lục A
(tham
khảo)
Quy trình đo độ đồng đều của bức xạ trong khu
vực phơi nhiễm mẫu
A.1 Phụ lục này
cung cấp thông tin cho người sử dụng tiêu chuẩn này làm cơ sở để tiến hành phơi
nhiễm với nguồn sáng phòng thử nghiệm và các yêu cầu đối với các nhà sản xuất các
thiết bị phơi nhiễm vật liệu với nguồn sáng phòng thử nghiệm.
A.2 Trong các
thiết bị sử dụng giá đỡ mẫu thử và xoay chúng quanh nguồn sáng [được thể hiện ở
giữa Hình A.1) và Hình A.1b)], đo bức xạ tại một vị trí trong giá đỡ mẫu thử gần
nguồn sáng nhất (vị trí A trong
Hình A.1) và ở hai vị trí trong giá đỡ mẫu thử xa nguồn sáng nhất (vị trí B
trong Hình A.1). Phép đo được thực hiện với bức xạ kế đặt trên giá đỡ, do nó
quay quanh nguồn sáng sẽ cho chỉ số thật nhất về độ đồng đều của bức xạ. Mối
quan hệ giữa bức xạ tại vị trí B liên quan đến bức xạ tại vị trí A phải là như
sau:
EB ≥ 0,7EA
(A.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Giá đỡ mẫu
phẳng
b) giá đỡ mẫu
nghiêng
Hình A.1 -
Xác định độ đồng đều của bức xạ trong các thiết bị sử dụng mẫu giá đỡ xoay
A.3 Trong các
thiết bị mà mẫu thử được đặt trong mặt phẳng ở phía trước nguồn sáng, đo bức xạ
tại một vị trí trong mặt phẳng mẫu gần nhất với nguồn sáng (vị trí X trong Hình
A.2) và ở hai góc đối diện của mặt phẳng mà mẫu thử được đặt (vị trí Y trong Hình A.2).
Mối quan hệ giữa bức xạ tại vị trí Y so với bức xạ tại vị trí X được tính như
sau:
EY
≥ 0,7
Ex
(A.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) mặt chứa
mẫu phẳng với đèn huỳnh quang
b) mặt chứa
mẫu phẳng với nguồn đa điểm
c) mặt chứa mẫu phẳng với nguồn
nhiều dãy
Hình A.2 -
Xác định độ đồng đều của bức xạ trong các thiết bị sử dụng mặt chứa mẫu phẳng
A.4 Nếu thiết kế
của thiết bị mà bức xạ tối đa có thể không rơi vào giữa khu vực phơi nhiễm hay
bức xạ tối thiểu có thể không
rơi vào vị trí xa nhất
tính từ tâm, bức xạ tối đa thực tế phải được sử dụng cho EA hoặc Ex và các bức xạ
tối thiểu thực tế phải được sử dụng cho EB hoặc EY
trong các công thức (A.1) và (A.2). Cũng có thể thực hiện các phép đo bức xạ tại
các vị trí khác trong khu vực phơi nhiễm. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, mức
bức xạ đo được tại các vị trí này ít nhất phải bằng 70 % mức bức xạ tối đa. Nếu
không có quy định
khác, ít nhất phải thực hiện bốn phép đo tại vùng ngoại vi của khu vực phơi nhiễm
đề xuất (ví dụ gần các góc của mặt chứa mẫu phẳng khi đèn huỳnh quang hoặc nguồn
thẳng được sử dụng làm nguồn sáng). Để xác định chính xác hơn về các khu vực được
phơi nhiễm, khi Ex ≥ EY hoặc EB ≥ EA,
cần phải đo nhiều hơn bốn lần tại các nơi lân cận khu vực phơi nhiễm.
A.5 Khác với các
phép đo mức bức xạ, độ đồng đều của các bức xạ có thể được xác định bằng cách sử
dụng vật liệu chuẩn nếu sự già
hóa của các vật
liệu này độc lập với ảnh hưởng của nhiệt hoặc độ ẩm hoặc nếu ảnh hưởng của nhiệt
và độ ẩm là đã biết. Sự thay đổi về tính chất đặc trưng của vật liệu chuẩn phải
là hàm số đã biết của mức phơi nhiễm bức xạ (ưu tiên là tuyến tính) và tốt nhất
là không thể hiện thời gian cảm ứng với sự thay đổi nhỏ về các tính chất là hàm
số của mức phơi nhiễm bức xạ. Hình A.3 là đồ thị điển hình cho thấy tính chất đặc trưng của
vật liệu chuẩn là hàm số của mức phơi
nhiễm bức xạ hoặc thời gian phơi nhiễm. Vật liệu chuẩn tốt nhất là vật liệu thể
hiện ứng xử hoàn toàn tuyến tính trong toàn thời gian phơi nhiễm. Khuyến cáo
không sử dụng làm vật liệu chuẩn đối với loại vật liệu mà tiếp theo thời gian cảm
ứng là giai đoạn biến đổi nhanh. Vật liệu mà sau thời gian ứng xử tuyến tính là
thời gian ứng xử không tuyến tính chỉ được sử dụng trong thời
gian phơi nhiễm mà chúng thể hiện ứng xử tuyến tính. Phơi nhiễm các mẫu vật liệu
chuẩn ở giữa khu vực phơi nhiễm và tại các vị trí xa nhất tính từ tâm. Tất cả
các mẫu thử phải được phơi nhiễm đồng thời. Phơi nhiễm các mẫu chuẩn cho đến
khi có thể đo được sự biến đổi về các tính chất đặc trưng đang được theo dõi. Sự
thay đổi về tính chất của vật liệu chuẩn được đo tại các vị trí xa nhất
từ trung tâm phải ít nhất bằng 70 % sự biến đổi của các mẫu phơi nhiễm tại
trung tâm.
CHÚ THÍCH: Việc đo mức bức xạ
thực tế được ưa dùng hơn việc sử dụng vật liệu chuẩn vì sự khác biệt
về biến đổi tính chất giữa các mẫu vật liệu chuẩn được phơi nhiễm tại
các vùng cực hạn của khu vực phơi nhiễm và các mẫu được phơi nhiễm tại trung
tâm có thể bị ảnh hưởng đáng kể bởi sự khác biệt về nhiệt độ và/hoặc điều kiện
độ ẩm cũng như sự khác biệt về bức xạ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
X mức bức xạ phơi nhiễm hoặc
thời gian phơi nhiễm (đơn vị tùy ý)
Y tính chất đặc trưng (đơn vị tùy ý)
Hình A.3 - Ứng
xử điển hình của các tính chất đặc trưng biểu diễn dưới dạng hàm số của phơi
nhiễm đối với vật liệu chuẩn biểu hiện biến đổi tuyến tính (các ký hiệu vuông),
đối với vật liệu chuẩn biểu hiện thời gian cảm ứng trước khi tính chất bắt đầu
biến đổi (các ký hiệu tam giác) và đối với vật liệu chuẩn biểu hiện
giai đoạn biến đổi tuyến tính (vòng tròn rỗng) tiếp đến vùng biến đổi phi tuyến
tính (vòng tròn tô đen)
Phụ
lục B
(tham
khảo)
Những yếu tố làm giảm mức độ tương quan giữa
phong hóa tăng tốc nhân tạo hoặc phơi nhiễm bức xạ tăng tốc nhân tạo và phơi
nhiễm trong sử dụng thực tế
B.1 Sự khác biệt
giữa phân bố quang phổ của nguồn sáng phòng thử nghiệm và phân bố quang phổ của
bức xạ mặt trời
Các bước sóng ngắn hơn bình thường đôi
khi được sử dụng để có được tốc độ hư hại nhanh hơn trong phong hóa tăng tốc
nhân tạo hoặc phơi nhiễm bức xạ tăng tốc nhân tạo. Đối với phơi ngoài trời, bước
sóng cut-on đối với bức xạ có bước sóng UV ngắn thường được cho là khoảng 300 nm. Phơi
nhiễm bức xạ UV bước sóng dưới 300 nm có thể gây ra các phản ứng phân hủy không xảy
ra khi vật liệu được sử dụng ngoài trời. Nếu nguồn sáng phòng thử nghiệm được sử
dụng trong phong hóa tăng tốc nhân tạo hoặc phơi nhiễm bức xạ tạo ra bức xạ UV với bước sóng
ngắn hơn bước sóng bức xạ thấy được trong các điều kiện sử dụng thực tế, cơ chế
thoái biến và thứ hạng ổn định của vật liệu thử nghiệm có thể khác nhau đáng kể
trong các thử nghiệm tăng tốc.
Nếu biết bức xạ trong miền quang phổ cụ
thể gây nên các kiểu thoái biến cần quan tâm trong các vật liệu đang thử nghiệm,
có thể không cần
phải mô phỏng bức xạ mặt trời trên toàn bộ phổ. Tuy nhiên, nguồn sáng phòng thử
nghiệm có phát xạ rất mạnh trong dải tương đối hẹp với phần còn lại của các tia
cực tím hoặc quang phổ nhìn thấy, có thể gây ra phản ứng đặc biệt, được ưa
thích so với những phản ứng khác mà các phản ứng đó có thể là rất
quan trọng. Loại nguồn sáng này cũng không thể tạo ra những biến đổi mà phơi
nhiễm bức xạ mặt trời gây nên. Phơi nhiễm với các nguồn sáng chỉ tạo ra bức xạ
tia cực tím có thể không gây ra sự phai màu như tác động của bức xạ nhìn thấy
và có thể làm cho polyme vàng đi rõ rệt hơn mức được gây ra trong phơi nhiễm bức
xạ mặt trời.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phơi nhiễm với nguồn sáng phòng
thử nghiệm thường sử dụng cường độ ánh sáng cao hơn so với cường độ phải chịu
trong điều kiện sử dụng thực tế để thúc đẩy nhanh sự thoái biến. Có hai lý do
chính cho việc sử dụng các bức xạ cao bất thường có thể thay đổi cơ chế thoái biến của vật liệu so
với các điều kiện thấy được trong môi trường sử dụng thực tế (các polyme biểu
hiện mức ứng xử rộng với bức xạ và những khác biệt này có thể làm thay đổi thứ
hạng ổn định của vật liệu khi so sánh kết quả thử nghiệm tăng tốc nhân tạo với những
kết quả thử nghiệm phơi nhiễm trong sử dụng thực tế).
a) Khi phơi nhiễm ngoài trời, các
polyme trong trạng thái kích thích gây ra bởi sự hấp thụ một photon năng lượng
cao thường sẽ phân hủy thành các trạng thái cơ bản trước khi hấp thụ photon
năng lượng cao khác. Tuy nhiên, khi phơi nhiễm với nguồn sáng phòng thử nghiệm
sản sinh ra một thông lượng ánh sáng cao bất thường, tỷ lệ hấp thụ photon quá
cao đến mức vật liệu thường xuyên hấp thụ photon năng lượng cao trong khi nó vẫn
còn trong trạng thái kích thích[4].
b) Các gốc tự do thường được hình
thành trong các vật liệu phơi nhiễm với ánh sáng cực tím. Các phản ứng dẫn đến
thoái biến xảy ra khi các gốc tự do tương tác với vật liệu. Các gốc tự do cũng
có thể tái hợp với các gốc tự do khác trong các phản ứng không dẫn đến thoái biến.
Nồng độ cao của các gốc tự do được hình thành trong các điều kiện bức xạ cao
làm cho tỷ lệ tái kết hợp lớn hơn do các gốc tự do sắp xếp gần nhau hơn. Trong
trường hợp này, thoái biến không phải là hàm tuyến tính của bức xạ[5].
Hơn nữa, sự khuếch tán oxy đôi khi có
thể hạn chế tốc độ quá trình oxy hóa polyme khi bức xạ cao bất thường (hoặc nhiệt
độ mẫu cao bất thường) được sử dụng để tăng tốc thử nghiệm[6]. Điều này có
thể tạo ra những sự khác biệt về cơ chế của phản ứng phân hủy và có thể gây ra
một tỷ lệ bất thường của bề mặt bị oxy hóa diện rộng, điều đó có thể dẫn đến sự
thay đổi màu sắc không bình thường hoặc thay đổi về tính chất lý học.
B.3 Phơi nhiễm
liên tục với ánh sáng mà không có các giai đoạn bóng tối
Phơi nhiễm liên tục với ánh sáng từ
nguồn sáng phòng thử nghiệm thường được sử dụng để đạt được sự thoái biến tăng
tốc so với điều kiện sử dụng thực tế. Tuy nhiên, liên tục phơi nhiễm với ánh
sáng có thể loại trừ các phản ứng quan trọng trong bóng tối xảy ra
ở phơi nhiễm ngoài trời hoặc ở điều kiện sử dụng trong nhà, khi có những giai
đoạn không có ánh sáng xảy ra đều đặn.
B.4 Nhiệt độ mẫu
tương đối cao bất thường so với trong sử dụng thực tế
Nhiệt độ cao hơn so với những nhiệt độ
phải chịu trong điều kiện sử dụng thực tế thường được sử dụng để có được sự
thoái biến nhanh hơn khi phong hóa tăng tốc nhân tạo hoặc phơi nhiễm bức xạ
tăng tốc nhân tạo. Một số loại sơn dễ bị thoái biến do tác dụng nhiệt nhiều hơn
tác dụng của các yếu tố khác. Phơi nhiễm tại nhiệt độ cao bất thường có thể làm
cho vật liệu nhạy cảm với nhiệt có xu hướng ít bền hơn so với vật liệu ít nhạy
cảm với nhiệt. Ngoài ra, sự phơi nhiễm của lớp phủ ở nhiệt độ trên nhiệt độ thủy
tinh hóa của chúng có thể làm thay đổi đáng kể về cơ chế thoái biến và thứ hạng
so với độ phơi nhiễm được tiến hành ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ thủy tinh hóa.
Các nhiệt độ (đo bằng nhiệt kế) tiêu chuẩn màu đen được sử dụng trong
phong hóa tăng tốc nhân tạo hoặc phơi nhiễm bức xạ tăng tốc nhân tạo phải được
duy trì trong phạm vi hợp lý, thường không cao hơn nhiệt độ (đo bằng nhiệt
kế)
tấm đen trong điều kiện sử dụng thực tế.
B.5 Các điều kiện
phơi nhiễm tạo ra các chênh lệch lớn phi thực tế về nhiệt độ
giữa mẫu thử sáng màu và tối màu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một số nguồn sáng phòng thử nghiệm tạo
ra rất ít bức xạ nhìn thấy và hồng ngoại. Khi các loại nguồn sáng phòng thử
nghiệm này được sử dụng, sự chênh lệch nhiệt độ giữa mẫu thử tối màu và sáng
màu có thể ít hơn nhiều so với phơi ngoài trời.
B.6 Các điều kiện
của chu trình nhiệt độ khác với các chu trình thấy được trong điều kiện sử dụng
thực tế
Các tần suất của chu trình nhiệt độ
cao có thể gây ra rạn
nứt cơ học hoặc các loại thoái biến khác không thấy khi phơi nhiễm trong điều
kiện sử dụng thực tế. Các thiết bị phơi nhiễm phun sương vào mẫu khi bật nguồn
sáng có thể tạo ra sự thay đổi nhanh bất thường về nhiệt độ, có thể làm cho
sự rạn nứt không xảy ra trong môi trường sử dụng thực tế.
B.7 Các mức ẩm
phi thực tế
trong các thử nghiệm tăng tốc so với các mức ẩm trong điều kiện sử dụng thực tế
Độ ẩm rất quan trọng trong việc gây
nên sự thoái biến ở nhiều
polyme. Nếu lượng ẩm, hoặc cách mà mẫu thử phơi nhiễm chịu tác động của độ ẩm
trong phong hóa tăng tốc
nhân tạo hoặc phơi nhiễm bức xạ tăng tốc nhân tạo khác với trong môi trường sử
dụng thực tế thì cơ chế và tốc độ thoái biến có thể rất khác nhau.
Điều này có thể ảnh hưởng
đáng kể đến thứ hạng ổn định của vật liệu.
B.8 Không có các
tác nhân sinh học và các chất gây ô nhiễm
Các vật liệu sơn phơi nhiễm ở những
nơi ấm và ẩm ướt thường phải chịu sự phát triển đáng kể của các tác nhân sinh học
như nấm, vi khuẩn và tảo. Các chất gây ô nhiễm và mưa axit có mặt trong số môi
trường bên ngoài có thể có ảnh hưởng đáng kể đến cơ chế và tốc độ thoái biến của
một một số loại chất dẻo. Nếu những ảnh hưởng này không có trong phong hóa tăng tốc
nhân tạo hoặc phơi nhiễm bức xạ tăng tốc nhân tạo thì cơ chế và thứ hạng ổn định
của các vật liệu có thể khác nhau đáng kể so với kết quả trong phơi nhiễm ngoài
trời.
Phụ
lục C
(tham
khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.1 Phổ năng lượng
mặt trời quy định tại CIE số 85:1989, Bảng 4[22] thường được
sử dụng làm điểm chuẩn để so sánh bức xạ mặt trời với các bức xạ được tạo ra
trong phong hóa tăng tốc nhân tạo hoặc phơi nhiễm bức xạ tăng tốc nhân tạo.
Trong CIE 85:1989, Bảng 4, tổng mức bức xạ mặt trời trong dải 300 nm đến 2 450
nm được đưa ra là 1 090 W/m2 đối với một khối
không khí tương đối bằng 1, với 1,42 cm nước ngưng tụ và 0,34 cm ozon (đo ở áp
suất 1 atm và nhiệt độ 0oC). Bảng C.1 cho thấy tổng mức bức xạ quang
phổ tập trung dải
rộng đối với bức xạ mặt trời owr các điều kiện khí quyển trong các vùng phổ UV,
nhìn thấy và hồng ngoại. Điều này thể hiện mức bức xạ mặt trời tối đa các vật
liệu bị chiếu khi phơi nhiễm trên bề mặt ngang ở xích đạo vào gần trưa một ngày
trời trong của mùa xuân phân hoặc giữa thu.
Bảng C.1 - Tổng
bức xạ quang phổ (tóm tắt từ CIE số 85:1989, Bảng 4)
Bước sóng
Bức xạ
Phần trăm của
tổng số
Phần trăm
tia cực tím và nhìn thấy
nm
W m-2
300 nm đến
2450 nm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
300-320
4,1
0,4
0,6
320-360
28,5
2,6
4,2
360-400
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,9
6,2
300-400
74,6
6,8
11,0
400-800
604,2
55,4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
300-800
678,8
62,2
100,0
800-2 450
411,6
37,8
-
300-2 450
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100,0
-
C.2 Bức xạ trực
tiếp từ đèn đốt xenon và một số đèn huỳnh quang cũng như một số nguồn sáng khác
được sử dụng để phong hóa tăng tốc nhân tạo hoặc nhân tạo phơi nhiễm bức xạ
tăng tốc, chẳng hạn như đèn thủy ngân hoặc đèn halogen kim loại, chứa một lượng
đáng kể các bức xạ tia cực tím bước sóng ngắn, không có mặt trong bức xạ mặt trời.
Bằng cách lựa chọn các bộ lọc phù hợp cho các nguồn sáng, có thể loại bỏ được
nhiều ánh sáng có bước sóng ngắn. Tuy nhiên, một số bộ lọc
cho phép một lượng nhỏ bức xạ có bước sóng ngắn nhưng quan trọng đi qua. Có thể chọn đèn
huỳnh quang để có quang phổ phát ra tương ứng với vùng cụ thể của tia cực tím bức xạ
mặt trời. Các đèn hồ quang xenon, khi được lọc một cách thích hợp, sẽ tạo ra bức
xạ với sự phân bố năng lượng quang phổ là một sự mô phỏng tốt bức xạ mặt trời trung
bình trong toàn dải UV và vùng nhìn thấy.
C.3 Ấn bản CIE số 85:1989 cung
cấp dữ liệu về bức xạ quang phổ mặt trời trong các điều kiện khí quyển điển
hình và dữ liệu này có thể được
sử dụng làm cơ sở để so sánh các nguồn sáng phòng thử nghiệm với ánh sáng
ban ngày. Các dữ liệu sử dụng cho các bức xạ hồ quang xenon đã qua lọc được nêu
trong CIE số 85:1989, Bảng
4. Tuy nhiên, CIE85, xuất bản năm 1989 có một số nhược điểm: cấp phát năng lượng
quang phổ mặt trời toàn phần bắt đầu từ 305 nm, các số gia khá sơ khai và không
có quy tắc tính toán. Vì vậy, trong nhiều năm đã cố gắng tiến hành soát xét
CIE85. Cơ sở cho việc soát xét này là các phép đo mới hơn và các mô hình tính
toán được cải thiện (mô hình SMARTS2[7]). CIE85 (Bảng
4) có thể vẫn được sử dụng làm tiêu chuẩn khi được tính toán lại với mô hình
SMARTS2[8].
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] SIMMS, J.A. Acceleration Shift
Factor and its Use in Evaluating Weathering Data ((Hệ số chuyển dịch tăng tốc
và ứng dụng của nó trong đánh giá dữ liệu phong hóa). Journal of Coatings
Technology, 59 (1987), No. 748, pp. 45-53
[2] ASTM G 156, Standard Practice
for Selecting and Characterizing Weathering Reference Materials Used to Monitor
Consistency of Conditions in an Exposure Test (Tiêu chuẩn thực hành để chọn và
đặc trưng hóa mẫu quy chiếu phong hóa sử dụng để giám sát tính nhất quán
của các điều kiện trong thử nghiệm phơi nhiễm)
[3] ISO/TR 19032, Plastics - Use of
polyethylene reference specimens [PERS) for monitoring laboratory and outdoor
weathering conditions (Chất dẻo - Sử dụng các mẫu chuẩn polyetylen(PER) để giám
sát điều kiện phong hóa trong phòng thử nghiệm và ngoài trời)
[4] SCHNABEL, W. Polymer
Degradation: Principles and Practical Applications (Sự thoái biến của
polyme: Các nguyên tắc và ứng dụng thực tiễn). Macmillan
Publishing Co., Inc, New York, 1981, pp. 95-100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[6] CLOUGH, R.I., GILLEN, K.T.
Physical Techniques for Profiling Heterogeneous Polymer Degradation (Các kỹ
thuật vật lý để định hình thoái biến polyme không đồng nhất). In: ACS
Symposium Series 280, Polymer Stabilization and Degradation, Peter Klemchuk
(ed.), American Chemical Society, Washington, D.C., 1985
[7] GUEYMARD, C. SMARTS2: A simple
Model of the Atmospheric Radiation Transfer of Sunshine: Algorithms and
Performance Assessment (Mô hình truyền bức xạ khí quyển đơn giản của
ánh sáng mặt trời: Thuật toán và đánh giá hiệu năng).
Professional Paper FSEC-PF-270-95, Florida Solar Energy Center, 1679 Clearlake
Road. Cocoa, FL, 1995, pp. 32922.
[8] SCHONLEIN, A. Accelerated
Weathering Test of Plastics and Coatings (Thử nghiệm phong
hóa tăng tốc chất dẻo và sơn) - New Technologies and Standardization.
European Coatings Congress, Nuremberg, Germany, 2009
[9] TCVN 9761 (ISO 2810), Sơn và
vecni - Sự phong hóa tự nhiên của lớp phủ - Phơi mẫu và đánh
giá
[10] TCVN 2101 (ISO 2813), Sơn và
vecni
-
Xác định giá trị độ bóng ở
góc 20o, 60o và 85o
[11] TCVN 2102 (ISO 3668), Sơn và
vecni. Xác định mầu sắc theo phương pháp so sánh trực quan
[12] ISO 4628-1, Paints and
varnishes - Evaluation of degradation of coatings - Designation of quantity and
size of defects; and of intensity of uniform changes in appearance - Part 1:
General introduction and designation system (Sơn và vecni - Đánh giá sự thoái biến
của sơn - Ký hiệu số lượng và kích thước của khuyết tật, và mức độ thay đổi không đồng
nhất về ngoại
quan - Phần 1: Giới thiệu chung và hệ thống ký hiệu)
[13] 1SO 4628-2, Paints and
varnishes - Evaluation of degradation of coatings -
Designation of quantity and size of defects; and of intensity of uniform
changes in appearance - Part 2: Assessment of degree of blistering (Sơn và
vecni - Đánh giá sự
thoái biến của sơn - Ký hiệu số lượng và kích thước của khuyết tật, và mức độ thay
đổi không đồng nhất về ngoại quan - Phần 2: Đánh giá mức độ phồng rộp)
[14] ISO 4628-3, Paints and
varnishes - Evaluation of degradation of coatings - Designation of quantity and
size of defects; and of intensity of uniform changes in appearance - Part 3:
Assessment of degree of rusting (Sơn và vecni - Đánh giá sự thoái biến của sơn
- Ký hiệu số lượng và kích thước của khuyết tật, và mức độ thay đổi không đồng
nhất về ngoại quan - Phần 3: Đánh giá mức độ
gỉ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[16] ISO 4628-5, Paints and
varnishes - Evaluation of degradation of coatings - Designation of quantity and
size of defects; and of intensity of uniform changes in appearance - Part 5:
Assessment of degree of flaking (Sơn và vecni - Đánh giá sự thoái biến của sơn
- Ký hiệu số lượng và kích thước của khuyết tật, và mức độ thay đổi không đồng
nhất về ngoại quan - Phần 5: Đánh giá mức
độ bong tróc)
[17] ISO 4628-6, Paints and
varnishes - Evaluation of degradation of coatings - Designation of quantity and
size of defects; and of intensity of uniform changes in appearance - Part 6:
Assessment of degree of chalking by tape method (Sơn và vecni - Đánh giá sự
thoái biến của sơn - Ký hiệu số lượng và kích thước của khuyết tật, và mức độ
thay đổi không đồng
nhất về ngoại quan - Phần 6: Đánh giá mức độ bong rơi bằng phương pháp băng
dính)
[18] ISO 4628-7, Paints and
varnishes - Evaluation of degradation of coatings - Designation of quantity and
size of defects; and of intensity of uniform changes in appearance - Part 7:
Assessment of degree of chalking by velvet method (Sơn và vecni - Đánh giá sự thoái biến của
sơn - Ký hiệu số lượng và kích thước của khuyết tật, và mức độ thay đổi không đồng
nhất về ngoại quan - Phần 7: Đánh giá mức độ bong rơi bằng phương pháp nhung)
[19] ISO 4628-8, Paints and
varnishes - Evaluation of degradation of coatings - Designation of quantity and
size of defects; and of intensity of uniform changes in appearance - Part 8:
Assessment of degree of delamination and corrosion around a scribe or other
artificial defect (Sơn và vecni - Đánh giá sự thoái biến của
sơn - Ký hiệu số lượng và kích thước của khuyết tật, và mức độ thay đổi không đồng
nhất về ngoại quan - Phần 8: Đánh giá mức độ phân lớp và ăn mòn xung quanh vạch
khắc hoặc khuyết tật nhân tạo khác)
[20] ISO 4628-10, Paints and
varnishes - Evaluation of degradation of coatings - Designation of quantity and
size of defects; and of intensity of uniform changes in appearance - Part 10:
Assessment of degree of filiform corrosion (Sơn và vecni - Đánh giá sự thoái biến
của sơn - Ký hiệu số lượng và kích thước của khuyết tật, và mức độ thay đổi không đồng
nhất về ngoại quan - Phần 10: Đánh giá về mức độ ăn mòn dạng
sợi)
[21] ISO 11664-4, Colorimetry -
Part4:CIE 1976 L*a*b*Colour space (Đo màu - Phần 4:CIE 1976 L*a*b* Màu sắc
không gian)
[22] CIE No.85:1989, Solar spectral
irradiance (Bức xạ quang phổ mặt trời)
MỤC LỤC
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện
dẫn
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Nguyên tắc
4.1 Quy định
chung
4.2 Ý nghĩa
4.3 Sử dụng các
thử nghiệm tăng tốc với nguồn sáng phòng thử nghiệm
5 Các yêu cầu
đối với thiết bị phơi nhiễm phòng thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2 Nhiệt độ
5.3 Độ ẩm và làm
ướt
5.4 Các yêu cầu
khác cho thiết bị phơi nhiễm
6 Mẫu thử - Chuẩn
bị, các phép thử lặp, bảo quản và ổn định
6.1 Gia công mẫu
thử
6.2 Hình thức,
hình dạng, chuẩn bị
6.3 Số lượng mẫu thử
6.4 Bảo quản và ổn
định
7 Điều kiện thử
nghiệm và cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2 Các phép đo
tính chất trên
mẫu thử nghiệm
8 Thời gian
phơi nhiễm và đánh giá kết quả thử nghiệm
8.1 Tổng quan
8.2 Lấy mẫu
8.3 Xác định những
thay đổi về tính chất sau khi phơi nhiễm
8.4 Sử dụng các
vật liệu đối chứng
8.5 Sử dụng kết
quả trong quy định
kỹ thuật
9 Báo cáo thử nghiệm
Phụ lục A (tham khảo) Quy trình đo độ
đồng đều của bức xạ trong khu vực phơi nhiễm mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C (tham khảo) Tiêu chuẩn bức xạ
quang phổ mặt trời
Thư mục tài liệu tham khảo