UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
682/2006/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 31 tháng 3 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT
CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng hướng dẫn UBND các huyện, thị xã thực
hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/4/2006 và thay thế Quyết định số 425/2005/QĐ-UB ngày 11/03/2005 về việc ban
hành Quy định tạm thời đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 1098/2005/QĐ-UB ngày 13/6/2005 và Quyết định
số 1820/2005/QĐ-UB ngày 19/8/2005 về việc sửa đổi, bổ sung Quy định tạm thời đấu
giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh của
UBND tỉnh.
Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thực hiện quyết định
này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Thị Thanh
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
(Kèm theo Quyết định số 682/2006/QĐ-UBND ngày 31/3/2006 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này
áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là đấu giá đất) để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê
đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất
có thu tiền sử dụng đất:
a) Đầu tư xây
dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng
cho công nhân khu công nghiệp.
c) Đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ
đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng đất
làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng đất
vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
2. Giao đất
theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển
mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất
bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
4. Các trường
hợp khác do UBND các huyện, thị xã trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất
theo hình thức đấu giá
1- UBND tỉnh
quyết định đấu giá để giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức trong nước, đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân người
nước ngoài.
2- UBND huyện,
thị xã quyết định đấu giá để giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá
nhân.
Điều 5. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng
quy định tại Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các
điều kiện sau:
1. Có đơn đề
nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước
có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết
sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện
về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính.
a) Đối với tổ
chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án
đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hộ
gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án
hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã
chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình cá nhân tham
gia đấu giá không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia
đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức có nhiều đơn vị trực
thuộc chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai (2) doanh nghiệp trở lên thuộc
cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công
ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với
một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu
giá.
Điều 6. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy
hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng
chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật
về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi
thường giải phóng mặt bằng.
3. Có phương
án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU
GIÁ
Điều 7. Thành lập Hội đồng đấu giá các cấp và Hội đồng thẩm định
của tỉnh
a) Thành lập
Hội đồng đấu giá các cấp:
a.1- Hội đồng
đấu giá cấp tỉnh:
+ Sở Tài
chính trình UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá cấp tỉnh để đấu giá
quyền sử dụng đất đối với những khu đất có kết cấu công trình phức tạp, có nhiều
điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ, có khả năng
sinh lời lớn; đất và tài sản trên đất của các đơn vị cấp tỉnh quản lý.
+ Thành phần
Hội đồng đấu giá cấp tỉnh do Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng, các
thành viên là lãnh đạo các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư,
Xây dựng, Cục Thuế tỉnh và các sở, ngành khác cho phù hợp với thực tế từng khu
đất đấu giá.
+ Giúp việc
cho Hội đồng đấu giá cấp tỉnh có tổ chuyên viên gồm các cán bộ của các cơ quan
có lãnh đạo tham gia Hội đồng, do Chủ tịch Hội đồng đấu giá cấp tỉnh quyết định.
a.2- Hội đồng
đấu giá cấp huyện, thị xã:
+ UBND huyện,
thị xã thành lập Hội đồng đấu giá cấp huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là Hội đồng
đấu giá cấp huyện) để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
+ Thành phần
Hội đồng đấu giá cấp huyện do một đồng chí Lãnh đạo UBND huyện, thị xã làm Chủ
tịch Hội đồng, đồng chí Lãnh đạo Phòng Tài chính Kế hoạch làm Phó Chủ tịch Hội
đồng và các thành viên là lãnh đạo các phòng: Kinh tế, Tài nguyên và Môi trường,
Kinh tế hạ tầng, Quản lý đô thị, Tư pháp, Chi cục Thuế, lãnh đạo UBND xã, phường,
thị trấn nơi có đất đấu giá.
+ Giúp việc
cho Hội đồng có tổ công tác gồm các đồng chí cán bộ thuộc các phòng, cơ quan có
lãnh đạo tham gia Hội đồng, do Chủ tịch Hội đồng đấu giá cấp huyện quyết định.
b) Hội đồng
thẩm định của tỉnh:
b.1- UBND tỉnh
quyết định thành lập thành phần Hội đồng thẩm định cấp tỉnh để thẩm định phương
án đấu giá, hồ sơ đấu giá, chi phí đấu giá, giá khởi điểm, kết quả đấu giá quyền
sử dụng đất đối với những khu đất đấu giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
cấp huyện, thị xã thực hiện có giá trị (tính theo giá khởi điểm) từ 10 tỷ đồng
trở lên, trình UBND tỉnh phê duyệt.
b.2- Thành phần
Hội đồng thẩm định cấp tỉnh do Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng, các
thành viên là lãnh đạo các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây
dựng và các thành viên khác cho phù hợp với thực tế từng khu đất đấu giá.
Giúp việc cho
Hội đồng thẩm định cấp tỉnh có tổ chuyên viên gồm cán bộ của các cơ quan có
lãnh đạo tham gia Hội đồng, do Chủ tịch Hội đồng thẩm định cấp tỉnh quyết định
Điều 8. Nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá các cấp
1- Xây dựng
phương án đấu giá, xác định giá khởi điểm, lập dự toán chi phí đấu giá, báo cáo
UBND cùng cấp phê duyệt; hoặc đề nghị Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điều 19 Quy chế này.
2- Hồ sơ đấu
giá quyền sử dụng đất gồm:
a- Các văn bản
quy định về thu hồi đất, tài sản trên đất để đấu giá.
b- Quy hoạch
chi tiết khu đất đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt, vị trí, đặc điểm khu
đất đấu giá.
c- Dự án đầu
tư xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở hạ tầng (nếu có) đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
d- Dự toán
chi phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khu đất đấu giá.
e- Dự toán
chi phí đấu giá.
Các khoản chi
phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng khu đất đấu giá không được vượt quá 20% tổng số tiền thu được từ đấu giá
quyền sử dụng đất. Trường hợp đặc biệt vượt quá 20% tổng số tiền thu được từ đấu
giá quyền sử dụng đất phải được UBND tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể.
f- Phương án
tài chính đấu giá quyền sử dụng đất, gồm: Biên bản xác định giá khởi điểm, dự
kiến số thu, chi phí, số nộp ngân sách Nhà nước, phương án sử dụng số tiền thu
từ đấu giá đất (nêu rõ công trình đầu tư từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất
nộp ngân sách Nhà nước).
g- Các loại
giấy tờ khác có liên quan đến thu hồi, quy hoạch đấu giá quyền sử dụng đất (nếu
có).
h- Tờ trình đề
nghị phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất (kèm theo phương án chi tiết
đấu giá quyền sử dụng đất).
3- Thông báo,
niêm yết công khai đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến
khu đất đấu giá theo quy định.
4- Thu tiền đặt
cọc, phí đấu giá và thu tiền sử dụng đất (tiền trúng đấu giá)
5- Chỉ dẫn
cho các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá được khảo sát tại thực địa.
6- Xác định
tư cách người tham gia đấu giá.
7- Tổ chức đấu
giá theo đúng nguyên tắc, thủ tục, trình tự theo quy định tại Quy chế này.
8- Lập văn bản
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết
quả đấu giá quyền sử dụng đất.
9- Cung cấp
cho người trúng đấu giá bản photocoppy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu
giá của cấp có thẩm quyền để người trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất, lệ phí
trước bạ, lệ phí địa chính...
10- Chậm nhất
là 7 ngày sau khi kết thúc phiên đấu giá đất, Hội đồng đấu giá có trách nhiệm
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá đất, hoặc gửi Hội đồng thẩm định
của tỉnh thẩm định kết quả đấu giá đối với những khu đất có giá trị trên 10 tỷ
đồng (tính theo giá khởi điểm).
11- Chậm nhất
10 ngày sau khi hết hạn nộp tiền trúng đấu giá đất, Hội đồng đấu giá có trách
nhiệm nộp toàn bộ số tiền cấp quyền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách Nhà nước
và phản ánh vào ngân sách Nhà nước các khoản chi phí bồi thường giải phóng mặt
bằng, chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất đấu giá theo quy định.
Điều 9. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia đấu giá và người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1- Quyền hạn
và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
a/ Quyền hạn:
Được Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất cung cấp đầy đủ các thông tin về lô đất đấu giá quyền
sử dụng đất, như: vị trí, diện tích, giá khởi điểm (nếu người tham gia đấu giá
yêu cầu) và những thông tin khác có liên quan theo quy định.
b/ Nghĩa vụ:
- Phải có đơn
đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất (theo mẫu quy định) và phải cam kết
sử dụng đất đúng mục đích.
- Nộp tiền đặt
cọc theo quy định.
- Nộp phí đấu
giá
- Chấp hành đầy
đủ quy chế đấu giá.
2- Quyền hạn
và nghĩa vụ của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất:
a/ Quyền hạn:
- Được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Được Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất giao đất tại thực địa và giao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại Điểm b, Khoản 2
Điều này.
b/ Nghĩa vụ:
- Phải nộp đầy
đủ, kịp thời các khoản tiền sử dụng đất (tiền trúng đấu giá), lệ phí trước bạ,
lệ phí địa chính theo đúng thời hạn quy định.
- Sử dụng đất
đúng mục đích, đúng quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư XDCB, quản lý đô thị
và quản lý đất đai.
Điều 10. Giá khởi điểm, bước giá để đấu giá và giá trúng đấu
giá
1- Giá khởi điểm
lần đầu để xây dựng phương án đấu giá đất: Là mức giá do Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất xác định, được tính bằng đồng/m2 đất hoặc đồng/lô (thửa) đất và được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Trường hợp
đấu giá một lô đất thì mức giá khởi điểm của các vòng đấu giá tiếp theo được
xác định theo nguyên tắc: Giá khởi điểm của vòng sau bằng giá trả cao nhất của
vòng trước cộng (+) với bước giá do cấp có thẩm quyền quyết định.
a) Nguyên tắc
xác định giá khởi điểm:
Giá khởi điểm
đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát
với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện
bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm, theo mục đích sử dụng mới của
lô (thửa) đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất
do UBND tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
b) Căn cứ để
xây dựng giá khởi điểm:
- Giá đất do
UBND tỉnh quy định tại thời điểm đấu giá.
- Diện tích
thửa (lô) đất và giá trị tài sản gắn liền với đất (nếu có).
- Chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng (nếu có)
- Chi phí san
lấp tôn tạo, bồi trúc (nếu có)
- Chi phí đầu
tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật như: giao thông, điện, cấp thoát nước...
(nếu có)
- Vị trí và
khả năng sinh lời của thửa (lô) đất.
- Giá đất
trên thị trường tại thời điểm đấu giá.
c) Thẩm quyền
quyết định giá khởi điểm:
- UBND tỉnh
quyết định giá khởi điểm đối với những khu đất đấu giá do huyện, thị xã tổ chức
đấu giá có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên (tính theo giá khởi điểm) và đối với
những khu đất có kết cấu công trình phức tạp, có nhiều điều kiện thuận lợi cho
sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ, có khả năng sinh lời lớn đất và tài
sản trên đất của các đơn vị cấp tỉnh quản lý, do Hội đồng đấu giá đất của tỉnh
tổ chức đấu giá.
- UBND huyện,
thị xã quyết định giá khởi điểm đối với những khu đất đấu giá có giá trị dưới
10 tỷ đồng (tính theo giá khởi điểm).
2- Bước giá đấu
giá là phần chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với
mức giá do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền
sử dụng đất công bố cho vòng đấu tiếp theo. Căn cứ vào thực tế của từng khu đất
đấu giá, Hội đồng đấu giá các cấp quy định bước giá hoặc không cần quy định bước
giá trong phương án đấu giá cho phù hợp.
3- Giá trúng
đấu giá: Là giá do Hội đồng đấu giá xác định căn cứ vào mức giá được người tham
gia đấu giá trả cao nhất nhưng không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu cuối
cùng mà người đó tham gia trả giá.
4- Tiền sử dụng
đất được xác định bằng giá trúng đấu giá cho 01m2 đất nhân (x) với diện tích thửa
(lô) đất trúng đấu giá.
Điều 11. Thông báo tổ chức đấu giá
1. Trước khi
tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức
năng đấu giá quyền sử dụng đất thông báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít
nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng như Đài
Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình, các phương tiện thông tin đại
chúng khác và được niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá, Trụ sở UBND
xã, phường nơi có đất đấu giá.
2. Nội dung
thông báo công khai gồm: Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục
đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất
theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa
điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến
thửa đất. Căn cứ yêu cầu, đặc điểm, quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá, UBND tỉnh
hoặc UBND các huyện, thị xã quyết định việc công bố công khai hoặc không công bố
công khai giá khởi điểm.
Điều 12. Đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Các đối tượng
có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này thực hiện đăng ký và
hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của
Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất thông báo.
2. Tổ chức,
cá nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt cọc
do cấp có thẩm quyền quyết định cho từng cuộc đấu giá nhưng tối đa không quá 5%
giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc
vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
* Được lấy lại
khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
- Người không
trúng đấu giá, được trả lại chậm nhất là sau 02 ngày (trong giờ hành chính) khi
cuộc đấu giá kết thúc.
- Người đã
đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục
đăng ký tham gia đấu giá (quy định tại Khoản 1 Điều này).
- Người trúng
đấu giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất.
* Không được
lấy lại khoản tiền đặt cọc và phải nộp toàn bộ số tiền đặt cọc vào ngân sách
Nhà nước trong các trường hợp sau:
- Người đã
đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá.
- Người tham
gia đấu giá kể từ vòng thứ hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao
nhất của vòng đấu trước trực tiếp (áp dụng đối với hình thức đấu giá một lô đất).
- Người trúng
đấu giá nhưng từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.
- Người vi phạm
quy chế đấu giá của phiên đấu giá đó.
b) Phí đấu
giá: Khoản phí này nộp khi đăng ký tham gia đấu giá được sử dụng chi phí cho việc
tổ chức thực hiện đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký
tham gia và nộp phí đấu giá. Mức phí cụ thể do UBND tỉnh quyết định.
Điều 13. Tổ chức đấu giá
1/ Hình thức
đấu giá:
a/ Hình thức
đấu giá 01 lô đất.
b/ Hình thức
đấu giá nhiều lô đất.
2/ Phương thức
đấu giá: Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà Hội đồng đấu giá quyết định phương thức
đấu giá theo lô (thửa) đất, hay đấu giá 1m2 đất và áp dụng một trong các phương
thức sau:
2.1. Đối với
đấu giá 1 lô đất:
a/ Phương thức
bỏ phiếu kín trực tiếp ngay tại phiên đấu giá:
- Tại phiên đấu
giá, người tham gia đấu giá được tiến hành bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng
vòng, sau mỗi vòng người điều hành phiên đấu giá công bố giá trả cao nhất và
ghi lên bảng để mọi người giám sát. Sau đó tiếp tục bỏ phiếu các vòng tiếp theo
để tìm ra người trả giá cao nhất. Khi không còn ai có nhu cầu trả giá tiếp, Hội
đồng căn cứ mức giá trả cao nhất của vòng đấu cuối cùng để xác định người trúng
đấu giá.
-Trường hợp
có nhiều người trả giá cao nhất bằng nhau, Chủ tịch Hội đồng đấu giá có thể chọn
một trong hai cách: Tiếp tục thực hiện ngay theo quy trình trả giá bằng phiếu
kín hoặc rút thăm để chọn người trúng đấu giá.
- Trường hợp
tất cả đối tượng tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn mức
giá khởi điểm thì Hội đồng tuyên bố cuộc đấu giá không thành. Hội đồng sẽ xem
xét, trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh lại mức giá khởi điểm cho phù hợp và tiến
hành tổ chức đấu giá lại vào một thời điểm khác do Chủ tịch Hội đồng đấu giá
quyết định theo quy định.
b/ Phương thức
trả giá công khai bằng lời ngay tại phiên đấu giá:
- Tại phiên đấu
giá, lần lượt từng người tham gia đấu giá trả giá công khai bằng lời; sau mỗi lần
trả giá, người điều hành công bố mức giá trả cao nhất và ghi lên bảng để mọi
người giám sát, đồng thời nhắc lại giá trả cao nhất một cách rõ ràng, chính xác
03 lần, mỗi lần cách nhau ba mươi giây (30 giây). Phiên trả giá được kết thúc
khi chỉ còn một người trả giá cao nhất là người trúng đấu giá.
2.2. Đối với
đấu giá nhiều lô đất: Chỉ áp dụng phương thức bỏ phiếu kín trực tiếp tại phiên
đấu giá.
- Tại phiên đấu giá, người tham gia đấu giá tiến hành bỏ phiếu
kín tối thiểu là 3 lần, người điều hành phiên đấu giá công bố giá trả cao nhất
của vòng 1 ghi trên bảng để mọi người giám sát, sau đó tiếp tục bỏ phiếu đấu
giá các vòng tiếp theo.
- Những người
tham gia trả giá từ vòng thứ 2 trở đi phải có mức giá trả tối thiểu cao hơn mức
giá ở vòng đấu trước (của chính mình) cộng (+) với bước giá; mức trả tối đa
không hạn chế. Nếu người tham gia đấu giá trả thấp hơn mức giá được quy định
trên đây là vi phạm nội quy đấu giá. Những người không tham gia đấu giá ở các
vòng thứ 2 hoặc thứ 3 được bảo lưu kết quả đấu giá ở vòng đấu trước nhưng không
được tham gia đấu giá tiếp ở các vòng tiếp theo.
Vòng đấu giá
cuối cùng là vòng đấu giá sau khi Hội đồng đấu giá công bố mức giá trả cao nhất
cho 1m2 mà không có người yêu cầu đấu giá tiếp nữa.
Căn cứ kết quả
trả giá của các vòng đấu, lần lượt từ cao xuống thấp (không thấp hơn giá khởi điểm)
Hội đồng đấu giá sẽ công bố những người trúng đấu giá.
* Việc lựa chọn
vị trí cụ thể của từng lô đất theo thứ tự như sau:
+ Người có mức
giá trả cao nhất cho 1m2 của vòng đấu cuối cùng là người được chọn vị trí thuận
lợi nhất trong tất cả các lô đất đấu giá. Tiếp theo, người có giá trả cao hơn sẽ
được chọn trước, cứ như vậy cho đến khi toàn bộ lô đất đấu giá được lựa chọn.
+ Trong trường
hợp có nhiều người trả giá cao nhất bằng nhau, Chủ tịch Hội đồng đấu giá có thể
chọn một trong hai cách: Tiếp tục thực hiện ngay theo quy trình trả giá bằng
phiếu kín hoặc rút thăm để xác định người trúng đấu giá được quyền lựa chọn vị
trí thuận lợi nhất. Trường hợp có nhiều người trả giá bằng nhau không phải là
giá trả cao nhất, Chủ tịch Hội đồng đấu giá tổ chức rút thăm để xác định thứ tự
người trúng đấu giá có quyền được lựa chọn vị trí đất.
2.3. Quy định chung cho các phương thức đấu giá:
Trường hợp
người trúng đấu giá từ chối không nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả
thì người trả giá thấp hơn liền kề (không thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu
cuối cùng mà người đó tham gia trả giá) là người trúng đấu giá bổ sung. Nếu người
trúng đấu giá bổ sung từ chối không nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng đấu giá
ra văn bản huỷ bỏ kết quả trúng đấu giá. Hội đồng sẽ xem xét tổ chức đấu giá lại
vào một thời điểm khác.
3- Chênh lệch
giá mỗi lần trả giá:
Mức chênh lệch
cho mỗi lần trả giá tối thiểu từ 0% đến 5% giá khởi điểm và mức tối đa không hạn
chế, mức cụ thể do Hội đồng đấu giá trình cấp có thẩm quyền quyết định.
4- Thủ tục mở
phiên đấu giá quyền sử dụng đất.
Tại phiên đấu
giá, người điều hành đấu giá thực hiện các hành vi sau đây:
- Giới thiệu
thành phần Hội đồng đấu giá, bản thân và người giúp việc (nếu có)
- Điểm danh
người đã đăng ký có đủ điều kiện tham gia đấu giá, giới thiệu quy chế đấu giá,
giới thiệu thông tin có liên quan đến thửa đất đấu giá, giải đáp thắc mắc và điều
hành cuộc đấu giá theo một trong các phương thức quy định tại Điểm 2 Điều này.
- Công bố rõ
ràng người trúng đấu giá và giá trúng đấu giá cho từng lô đất
5- Văn bản đấu
giá quyền sử dụng đất được lập ngay tại phiên đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Danh sách
những người đăng ký tham gia đấu giá.
- Trong danh
sách phải thể hiện rõ họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, số tiền đặt cọc
của từng người tham gia đấu giá.
- Danh sách
người tham gia đấu giá phải được tuyệt đối giữ bí mật và không được tiết lộ đến
trước giờ mở phiên đấu giá.
b) Nội dung
biên bản của phiên đấu giá quyền sử dụng đất:
- Các văn bản
làm căn cứ để đấu giá.
- Thời gian,
địa điểm tổ chức đấu giá.
- Thành phần
Hội đồng đấu giá.
- Họ tên, địa
chỉ của người điều hành đấu giá, tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng.
- Họ tên, địa
chỉ người tham gia đấu giá.
- Mức giá khởi
điểm.
- Mức giá trả
cao nhất và thấp nhất của mỗi vòng đấu giá.
- Số người tham
gia đấu giá của từng vòng.
- Họ tên, địa
chỉ và mức giá trả cuối cùng của người trúng đấu giá.
- Thời hạn ký
hợp đồng, phương thức, địa điểm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
- Thời gian
hoàn thiện hồ sơ đất đai
- Thời gian
giao đất tại thực địa.
- Thời gian
trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Biên bản có đầy
đủ chữ ký của Hội đồng đấu giá và người trúng đấu giá. Biên bản được lập thành
3 bản: 01 bản giao cho người trúng đấu giá, 01 bản chuyển cho cơ quan có thẩm
quyền đăng ký quyền sử dụng đất và 01 bản lưu tại Hội đồng đấu giá.
6- Hồ sơ đấu
giá quyền sử dụng đất (sau khi hoàn thành) gồm:
a- Hồ sơ thu
hồi đất và quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền.
b- Hồ sơ về bồi
thường giải phóng mặt bằng (nếu có)
c- Quy hoạch
và dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật do chủ đầu tư lập đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
d- Hồ sơ định
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất, gồm: Biên bản định giá khởi điểm, Tờ
trình đề nghị phê duyệt giá khởi điểm và Quyết định của UBND tỉnh hoặc UBND cấp
huyện phê duyệt theo quy định.
e- Danh sách
những người tham gia đấu giá, Biên bản kết quả trả giá và Biên bản đấu giá quyền
sử dụng đất
f- Tờ trình đề
nghị phê duyệt phương án đấu giá, kết quả trúng đấu giá và Quyết định phê duyệt
của cấp có thẩm quyền.
7- Rút lại
giá đã trả:
Trong trường
hợp người trúng đấu giá rút lại giá đã trả thì không được tham gia đấu giá tiếp
và hết thời gian quy định mà người trúng đấu giá không nộp đầy đủ số tiền sử dụng
đất (theo giá trúng đấu giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt) thì toàn bộ số
tiền đặt cọc của người đó được nộp vào ngân sách Nhà nước. Phiên đấu giá coi
như không thành, Hội đồng đấu giá tổ chức đấu giá lại, mọi trình tự thủ tục đấu
giá được thực hiện theo quy định tại Điều này.
Điều 14. Phê duyệt kết quả đấu giá
Căn cứ vào
biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá và đề nghị của Hội đồng đấu
giá, UBND huyện, thị xã, hoặc UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá theo
quy định tại Khoản 1 Điều 19 Quy định này, làm cơ sở cho việc thu tiền trúng đấu
giá và lập hồ sơ giao đất cho người trúng đấu giá.
Nội dung phê
duyệt kết quả đấu giá gồm: Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người
trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, giá
trúng đấu giá, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước và các nội dung cần
thiết khác.
Điều 15. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất (tiền trúng đấu giá)
Chậm nhất là
20 ngày kể từ ngày kết quả trúng đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt, người
trúng đấu giá phải nộp đủ số tiền theo Khoản 2, Điều 9 Quy chế này.
Điều 16. Giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người trúng đấu giá
Sau khi đã nộp
đủ tiền trúng đấu giá, người trúng đấu giá được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
tổ chức giao đất tại thực địa.
Chậm nhất là
30 ngày sau khi người trúng đấu giá nộp đủ tiền trúng đấu giá, lệ phí trước bạ,
lệ phí địa chính, Hội đồng đấu giá có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho người trúng đấu giá.
Điều 17. Chi phí đấu giá quyền sử dụng đất
1- Hội đồng đấu
giá được sử dụng số tiền phí đấu giá thu được để chi cho việc đấu giá, nếu
không đủ thì được sử dụng số tiền đấu giá đất thu được để chi. Các khoản chi phải
đảm bảo đúng chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước và theo dự toán đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nội dung chi
phí đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
a/ Chi xây dựng
phương án đấu giá.
b/ Chi phụ cấp
cho các thành viên Hội đồng đấu giá.
c/ Chi mua sổ
sách, hoá đơn, giấy tờ, thông tin quảng cáo... cho việc tổ chức đấu giá.
d/ Các khoản
chi phí khác (nếu có).
2- Trong trường
hợp chưa có nguồn để chi cho việc tổ chức đấu giá đất thì căn cứ vào dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan Tài chính các cấp trích ngân sách cấp mình
tạm ứng cho Hội đồng đấu giá thực hiện, khi đấu giá đất xong thì thu hồi trả lại
cho ngân sách Nhà nước.
Điều 18. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ đấu giá
Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất các cấp được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quản lý
toàn bộ số tiền phát sinh trong quá trình đấu giá. Kết thúc mỗi cuộc đấu giá, Hội
đồng đấu giá phải xử lý ngay số tiền đấu giá quyền sử dụng đất thu được như
sau:
1. Trường hợp
đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng:
Toàn bộ số tiền đấu giá quyền sử dụng đất thu được, sau khi thanh toán giá trị
công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư, tiền bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng và chi phí đấu giá đất còn thiếu (nếu có), số tiền còn lại được
nộp vào tài khoản riêng do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước và được sử dụng
để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Trường hợp
đấu giá những thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để
tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung của địa phương và đấu giá để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất: Toàn bộ số tiền đấu giá quyền sử dụng đất
thu được, sau khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và chi
phí đấu giá đất còn thiếu (nếu có), số tiền còn lại được nộp vào ngân sách Nhà
nước, được điều tiết cho các cấp ngân sách theo quyết định của UBND tỉnh và được
sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm của các sở, ngành của tỉnh và UBND các
huyện, thị xã
1- UBND các
huyện, thị xã:
- Chỉ đạo Hội
đồng đấu giá cấp huyện xây dựng giá khởi điểm, dự toán chi phí đấu giá, lập hồ
sơ đấu giá, tổ chức đấu giá; báo cáo Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định,
trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt phương án đấu giá và kết quả trúng đấu giá
đối với khu đất đấu giá có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên (tính theo giá khởi điểm).
- Chủ tịch
UBND huyện, thị xã quyết định phê duyệt phương án đấu giá, giá khởi điểm để làm
căn cứ đấu giá, chỉ đạo Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất của huyện tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất và phê duyệt kết quả trúng đấu giá đối với khu đất đấu
giá có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo giá khởi điểm).
- Căn cứ kết
quả đấu giá được phê duyệt, tiến hành thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất nộp
ngay vào ngân sách Nhà nước, thanh toán các khoản chi đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định.
Phối hợp với
các ngành chức năng tổ chức giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người trúng đấu giá theo đúng thời gian quy định tại Điều 16 quy chế này.
Định kỳ hàng
tháng tổng hợp kết quả đấu giá quyền sử dụng đất các huyện, thị xã báo cáo về
UBND tỉnh và Sở Tài chính.
2- Sở Tài
chính:
- Là Chủ tịch
Hội đồng thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất, chủ trì phối hợp với Sở
Tài nguyên và môi trường, Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt:
Phương án đấu giá quyền sử dụng đất và kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
- Theo dõi
đôn đốc và hướng dẫn việc nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào
ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy
định của pháp luật.
3- Sở Tài
nguyên và môi trường:
Kiểm tra, hướng
dẫn việc xác định loại đất, diện tích đất sử dụng, các loại giấy tờ liên quan đến
việc sử dụng đất.
- Chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho người trúng đấu giá.
4- Sở Xây dựng:
- Kiểm tra, hướng
dẫn việc đăng ký, kê khai nhà ở, đất ở, xác định phạm vi quy hoạch, kiến trúc
xây dựng tổng mặt bằng khu đất để lập dự án đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 20. Xử lý vi phạm
Các thành
viên Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng
đất được giao nhiệm vụ đấu giá đất và các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu
giá cố ý làm trái quy định tại Quy chế này, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay,
môi giới cho người tham gia đấu giá gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc
đấu giá không thành thì tuỳ theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Giải quyết khiếu nại tố cáo
Các khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy
định của pháp luật về khiếu nại tố cáo, pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu
giá.
Điều 22. Điều khoản thi hành
1. Quy chế
này được áp dụng đối với trường hợp đấu giá đất để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo
lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Quy chế
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2006 và thay thế Quy định tạm thời đấu
giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh
ban hành kèm theo Quyết định số 425/2005/QĐ-UBND ngày 11/03/2005 và sửa đổi, bổ
sung tại Quyết định số 1098/2005/QĐ-UB ngày 13/6/2005 và Quyết định số
1820/2005/QĐ-UB ngày 19/8/2005 của UBND tỉnh./.