ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2322/2004/QĐ-UB
|
Tân An, ngày 9
tháng 7năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
“VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ HÀNH NGHỀ
KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
- Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
- Căn cứ Nghị định 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc
thi hành Luật Tài nguyên nước;
- Căn cứ Quyết định số 05/2003/QĐ-BTNMT ngày 04/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số
229/TT.TN-MT ngày 17 tháng 6 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1: Ban
hành kèm theo quyết định này Quy định về việc quản lý, cấp phép thăm dò, khai
thác và hành nghề khoan nước dưới đất.
Điều
2: Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay
thế Quyết định số 3422/2000/QĐ-UB ngày 30/11/2000 của UBND tỉnh về việc ban
hành quy định về quản lý hành nghề khoan giếng và khai thác nước ngầm trên địa
bàn tỉnh.
Điều
3: Chánh
Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
TT.TU, TT.HĐND tỉnh “b/c”,
- CT, các PCT.UBND tỉnh,
- TT.UBMTTQ VN tỉnh,
- Như điều 3,
- Phòng QL văn bản (Sở Tư pháp),
- Lưu – NC.UB.KHAI-THAC-NUOCNGAM
- Đồng kính gởi: Bộ Tài nguyên và MT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY ĐỊNH
“V/V
QUẢN LÝ, CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT”
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2322/2004/QĐ-UB ngày 9/7/2004 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Long An).
MỞ ĐẦU
Mục đích của quy định
nhằm đảm bảo :
- Quy hoạch, quản lý,
sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên dưới nước đất.
- Đảm bảo nguồn nước
sinh hoạt cho mọi người dân.
- Quản lý chất lượng
tài nguyên nước dưới đất.
- Bảo vệ nguồn nước
dưới đất, quản lý các đối tượng hành nghề khoan, lấp đặt giếng khai thác nước
dưới đất.
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này áp dụng
cho việc cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất và cấp giấy phép hành nghề
khoan nước dưới đất (trừ nước khoán thiên nhiên) trong phạm vi tỉnh Long An.
Điều
2. Đối tượng áp dụng.
Quy định này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (gọi chung là tổ chức, cá
nhân) có hoạt động thăm dò, khai thác và hành nghề khoan nước dưới đất trên đại
bàn tỉnh Long An.
Điều
3. Giải thích từ ngữ.
Trong quy định này,
các từ ngữ dưới đấy được hiểu như sau :
1. Nước dưới đất
(nước ngầm) được hiểu là nước thiên nhiên tồn tại và lưu thông trong các tầng
chứa nước dưới mặt đất và là nước nhạt đến hơi lợ (hàm lượng CL <600mg/lít).
2. Nước khoán
là nước thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ ra trên mặt đất, có chứa một số hợp
chất có tính họat tính sinh học với nồn độ cao theo quy định của tiêu chuẩn
Việt Nam, hoặc theo tiêu chuẩn nước ngoài được nhà nước Việt Nam cho phép áp dụng.
3. Thăm dò nước
dước đất là sử dụng tổ hợp các phương pháp khảo sát địa chất để đánh giá,
xác định trữ lượng, chất lượng nước dưới đất và dự báo tác động môi trường do
khai thác nước gây ra trên một diện tích nhất định để phục vụ thiết kế công
trình khai thác nước theo yêu cầu đặt ra.
4. Khu vực khai
thác là khu vực được bố trí các công trình khai thác nước dưới đất, bao gồm
cả phạm vi và mực nước dưới đất bị hạ thấp do bơm hút nước từ công trình khai
thác gây ra.
Điều
4. Thẩm quyền cấp giấy phép, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép, thu hồi
giấy phép.
- Ủy ban nnhân dân
tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường cấp giấy phép, gia hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép, thu hồi giấy phép đối với các trường hợp sau :
a- Thi công lắp đặt
các loại giếng phục vụ công tác thăm dò, giếng phục vụ khai thác nước dưới đất
với quy mô nhỏ hơn 1000m3/ngày-đêm trên địa bàn tỉnh Long An.
b- Khai thác nước
dưới đất đối với các công trình giếng khai thác quy mô nhỏ hơn 1000m3/ngày-đêm.
c- Hành nghề khoan
nước dưới đất có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
Điều
5. Cơ quan tiếp nhận, quản lý hồ sơ, giấy phép.
1. Sở Tài nguyên và
mội trường là nơi tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép thăm dò, khai thác và
giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
2. Cơ quan quản lý
tài nguyên nước cấp huyện, thị.
- Cơ quan quản lý tài
nguyên nước cấp huyện, thị là các Phòng Nông nghiệp, Địa chính các huyện, và
Phòng quản lý đô thị - Địa chính Thị xã Tân An.
- Các cơ quan này có
trách nhiệm hướng dẫn chủ giếng lập hồ sơ xin thăn dò, khai thác nước dưới đất
theo quy định, đồng thời quản lý và theo dõi việc thi công các giếng khoan đã
được Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký phép cho thi công lắp đặt, tiến
hành các công tác quản lý tài nguyên nước dưới đất theo hướng dẫn của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
3. Thăm dò, khai thác
và hành nghề khoan nước dưới đất được ghi vào tập đăng ký giấy phép, được lưu
giữ trong hệ thống cơ sở dữ liệu của Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi và
thông báo định kỳ trong phạm vi cả nước.
Chương
II
CẤP GIẤY
PHÉP THI CÔNG LẮP ĐẶT GIẾNG VÀ GIẤY PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT CHO
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều
6. Nguyên tắc chung.
Việc cấp phép thăm
dò, khai thác nước dưới đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau :
1. Nước dưới đất có
chất lượng tốt được ưu tiên cho ăn uống, sinh hoạt.
2. Địa điểm sinh khai
thác phải nằm trong vùng có nguồn nước dưới đất phù hợp với yêu cầu sử dụng và
không thuộc dùng cấm khai thác, khu vực chưa có nước sạch sử dụng từ các nguồn
khác, phải cách xa các khu vực bị nhiễm bẩn như : chuồng trại chăn nuôi, nhà vệ
sinh, bãi rác công cộng, nghĩa trang...
3. Trữ lượng nước
dưới đất trong khu vực còn trong giới hạn cho phép khai thác. Ở vùng khai thác
nước dưới đất đã đạt tới trữ lượng có thể khai thác thì không được mở rộng việc
khai thác nếu chưa được bổ sung nhân tạo.
4. Các cơ quan có
thẩm quyền chỉ xét duyệtc các dự án khả thi xây dựng công trình cấp nước (lấy
nguồn nước dưới đất) khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản đồng ý cho lấy nguồn
của Sở Tài nguyên và môi trường.
Điều
7. Các trường hợp thăn dò, khai thác nước dưới đất không phải xin phép.
1. Khai thác sử dụng
nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình cho mục đích ăn uống, sinh
hoạt, sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các mục đích khác từ các
giếng khoan có chiều sâu nhỏ hơn 30m (tầng chứa nước có quan hệ trực tiếp với
nguồn nước mưa và nguồn nước mặt), với đường kính ống khai thác nhỏ hơn 90mm
thì không phải sinh phép.
2. Khai thác nước
dưới đất từ các giếng khoan, giếng đào hoặc các dạng công trình khai thác để
thay thế các giếng khoan, giếng đào hoặc các công trình đã bị hư hỏng hoặc giảm
công sức khai thác; có lưu lượng khai thác và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn
cho phép; có kết cấu tương tự và nằm trong khu vực khai thác đã được xác định
trong giấy phép thì không phải xin phép.
Nhưng trước khi thi
công lắp đặt giếng mới, đơn vị thi công phải lập phương án trám lắp giếng cũ và
thiết kế giếng mới trình Sở Tài nguyên và mội trường phê duyệt, giám sát.
Điều
8. Thủ tục cấp phép thăm dò, khai thác nước dười đất.
Tổ chức, cá nhân xin
cấp giếp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và
Môi trường, hồ sơ được làm thành 4 bộ, bao gồm :
a. Đơn xin lắp đặt
giếng thăm dò, khai thác nước dưới đất (phụ lục 01 và 02), có xác nhận của
chính quyền địa phương cấp xã, phường.
b. Danh sách các hộ
và số nhân khẩu cùng sử dụng nước (phụ lục 3) có xác nhận của chính quyền địa
phương (xã, phường, thị trấn).
c. Bản đồ khu vực xác
nhận vị trí giếng tỷ lệ 1/25000, họa đồ vị trí giếng tỷ lệ 1/500-1/1000 có ghi
rõ số thửa và số của tờ bản đồ ( phụ lục 4); có xác nhận của Phòng Nông nghiệp
- Địa chính huyện hoặc Phòng Quản lý đô thị - Địa chính thị xã.
d. Bản sau quyền sử
dụng đất tại nơi lắp đặt giếng hoặc giấy thỏa thuận vị trí lắp đặt giếng của
chủ đất (phụ lục 5) ; có thị thực của chính quyền địa phương cấp xã, phường,
thị trấn.
e. Thiết kế dự kiến
giếng khoan đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 100m3/ngày.đêm (phụ lục 6),
hoặc đề án thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có quy mô lớn
hơn 100m3/ngày -đêm do đơn vị thi công lập (phụ lục 7,8).
f- Đối với giếng
khoan phục vụ cho nhu cầu sản xuất - kinh doanh của Doanh nghiệp, nhà máy phải
có phương án sử dụng nước kèm theo (phụ lục 09).
g. Phiếu thẩm tra
hiện trạng và ý kiến của Phòng Nông nghiệp - địa chính huyện, hoặc phòng Quản
lý đô thị - địa chính thị xã, được phê duyệt của UBND cấp huyện, thị (phụ lục
10).
Điều
9. Trình tự cấp giấy phép thăm dò, khai thác nước dưới đất
1. Trong thời hạn
mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và môi trường
thẩm định (xem xét các điều kiện về nguồn nước, tình hình khai thác, môi
trường...), cấp giấy phép cho thi công lắp đặt giếng thăm dò (phụ lục 11),
giếng khai táhc (phụ lục 12). Trường hợp hồ sơ không đảm bảo các điều kiện quy
định thì được trả lợi và có văn bản nêu rõ lý do cho bên xin phép.
2. Khi đã được Sở Tài
nguyên và Mội trường cấp phép cho thi công, chủ giếng phải kỳ kết hợp đồng với
Doanh nghiệp được phép hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh để thi
công theo hồ sơ được duyệt, đồng thời báo cho cơ quan quản lý Tài nguyên nước ở
địa phương biết để kiểm tra, theo dõi và quản lý.
3. Đối với công trình
giếng thăm dò, chậm nhất ba mươi (30) ngày sau khi kết thúc công tác thi công
lắp đặt giếng và bơm hút thí nghiệm, phân tích mẫu...
tổ chức, cá nhân xin
phép phải nộp báo cáo kết quả thăm dò theo mẫu quy định tại phụ lục 13 của Quy
định này cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, xem xét và ra Quyết định
phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò (phụ lục 14).
4. Đối với công trình
giếng khai thác, chậm nhất sau bốn mươi lăm (45) ngày khi giếng khoan đã thi
công, chủ giếng phải làm đơn xin cấp phép khai thác sử dụng nước dưới đất (phụ
lục 15), kèm theo hồ sơ hoàn công giếng khoan gồm các tài liệu thử nghiệm về
lưu lượng, chất lượng nước giếng, kết cấu giếng và vật tư thiết bị lắp đặt
giếng cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ
ngày nhận hồ sơ hoàn công, Sở Tài nguyên và môi trường sẽ xem xét để cấp giấy
phép khai thác nước dưới đất (phụ lục 16) thì giếng khoan đó được coi là sử
dụng hợp pháp.
5. Trường hợp khi xin
phép khai thác nước dưới đất mà có xảy ra tranh chấp, Sở Tài nguyên và Môi
trường phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân xin phép. Sau khi việc
tranh chấp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo pháp luật thì tổ
chức, cá nhân xin phép phải làm lại thủ tục xin phép. Trình tự, thủ tục cấp
phép thực hiện theo quy định tại điều 8 và điều 9 của Quy định này.
Điều
10. Thời hạn, gia hạn và điều chỉnh nội dung giấy phép thi công thăm dò nước
dưới đất.
1. Thời hạn giấy phép
thi công thăm dò nước dưới đất là một (01) năm.
2. Trường hợp phải
kéo dài thăm dò so với thời hạn ghi trong giấy phép thì tổ chức, cá nhân thăm
dò phải làm đơn xin gia hạn. Thời gian gia hạn không quá sáu (6) tháng.
3. Việc điều chỉnh
nội dung giấp phép thi công thăm dò nước dưới đất được thực hiện trong các
trường hợp sau :
- Có sự khác biệt
giữa cấu trúc địa chất thủy văn thực tế với cấu trúc địa chất thủy văn dự kiến.
- Điều kiện mặt bằng
không cho phép thi công một số hạng mục, cần phải thay đổi vị trí công trình
thăm dò.
- Khối lượng hạng mục
thăm dò chủ yếu (khoan, bơm...) thay đổi vượt quá 10% so với khối lượng đã được
duyệt.
Điều
11. Thời hạn, gia hạn và điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác nước dưới đất.
1. Thời hạn giấy phép
khai thác nước dưới đất tối đa không quá mười lăm (15) năm.
2. Trước khi giấy
phép hết hạn sáu (06) tháng nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục khai thác
phải làm đơn xin gia hạn, thời hạn gia hạn tối đa mười (10) năm.
3. Việc điều chỉnh
nội dung giấy phép khai thác nước dưới đất được thực hiện trong các trường hợp
sau :
a- Trường hợp các
giếng suông (F 49mm hoặc F 60mm) đã có giấy phép, do nhu cầu sử
dụng tăng lên (số hộ dùng chung tăng, mở rộng sản xuất...), muốn mở rộng miệng
giếng để thay đổi quy mô khai thác lớn hơn quy định của giấy phép, thì chủ
giếng phải làm đơn xin giấy phép lại để Sở Tài nguyên và môi trường xem xét và
giải quyết.
b. Nguồn nước không
đảm bảo việc cung cấp nước bình thường.
c. Tổng lượng nước khai
thác do yêu cầu chung tăng lên mà không có nguồn nước khác hoặc bịện pháp bổ
sung.
Điều
12. Đình chỉ, thu hồi giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác nước dưới đất.
Việc đình chỉ, thu
hồi giấy phép khai thác, giấy phép thăm dò nước dưới đất được thực hiện trong
các trường hợp sau :
1. Tổ chức, cá nhân
thăm dò hoặc khai thác nước dưới đất vi phạm các quy định ghi trong giấy phép,
các quy định tại Điều 23 Luật Tài nguyên nước và các quy định của pháp luật
khác có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân
thăm dò hoặc khai thác nước dưới đất bị giải thể hoặc tuyên bố phá sản.
3. Giấy phép cấp
không đúng thẩm quyền.
4. Giấy phép không sử
dụng liên tục trong thời gian một năm mà không có lý do chính đáng.
5. Khi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét thấy cần thiết thu hồi hoặc đình chỉ hiệu lực của giấy
phép ví lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
6. Việc thăm dò, khai
thác nước dưới đất yây ra các hậu quả nghiêm trọng như sụt lún đất, xâm nhập
mặn hoặc ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
Điều
13. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân được phép thi công thăm dò
nước dưới đất.
Tổ chức, cá nhân được
phép thi công thăm dò nước dưới đất có trách nhiệm và quyền hạn sau :
1. Thăm dò theo đề án
đã được Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
2. Thực hiện đúng
theo quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Cung cấp trung
thực các thông tin về tình hình thăm dò khi Sở Tài nguyên và Môi trường yêu
cầu.
4. Bồi thường thiệt
hại do thăm dò nước dưới đất gây ra.
5. Nộp lệ phí cấp
phép thăm dò nước dưới đất theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân được phép khai thác nước dưới
đất.
Tổ chức, cá nhân được
phép khai thác nước dưới đất có trách nhiệm và quyền hạn sau :
1. Khai thác và sử
dụng nước dưới đất theo quy định của giấy phép.
2. Thực hiện đúng
theo quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Cung cấp trung
thực các thông tin liên quan về tình hình khai thác nước khi Sở Tài nguyên và
môi trường yêu cầu.
4. Báo cáo kịp thời
với Sở Tài nguyên và môi trường khi phát hiện thấy sự thay đổi lớn về số lượng,
chất lượng nước dưới đất và mội trường liên quan.
5. Khi giếng nước bị
hư ống lọc không sử dụng được nữa, hoặc bị thủng ống vách, nước bị nhiễm mặn từ
các tầng nước bên trên xuống, chủ giếng phải chịu chi phí hợp đồng với các
Doanh nghiệp được phép hành nghề khoan nước dưới đất để lập phương án xử lý
hoặc lấy giếng theo đúng quy trình kỹ thuật, trình Sở Tài nguyên và Mội trường
phê duyệt, khi lấp giếng phải có sự giám sát của cơ quan quản lý Tài nguyên
nước địap hương. Nếu chủ giếng không thực hiện xử lý giếng hư hỏng gây nguy cơ
ô nhiễm hoặc bị ô nhiễm nguồn nước dưới đất sẽ bị xử lý theo pháp luật.
6. Nộp lệ phí cấp
phép khai thác nước dưới đất và thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật.
7. Được xem xét bồi
thường theo quy định của pháp luật khi UBND tỉnh đình chỉ hiệu lực giấy phép vì
lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Điều
15. Kê khai đăng ký giếng chưa có giấy phép khai thác.
Những giếng đã khoan
trước đây nằm trong diện phải xin phép thì trong vòng 6 tháng kể từ ngày quy
định này có hiệu lực phải kê khai tại Phòng Nông nghiệp - Địa chính huyện hoặc
Phòng Quản lý Đô thị Thị xã để được xem xét, hướng dẫn làm thủ tục hợp thức hóa
và cấp giấy phép sử dụng nước dưới đất.
Chương
III
CẤP GIẤY
PHÉP CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT.
Điều
16. Điều kiện để được hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Long An.
1. Các tổ chức, cá
nhân hành nghề khoan nước dưới đất có đầy đủ năng lực kỹ thuật, bao gồm : cán
bộ kỹ thuật, trang thiết bị đảm bảo thực hiện tốt các hạng mục công ciệc được
đăng ký.
2. Yêu cầu năng lực
nghề nghiệp của cán bộ kỹ thuật được quy định như sau :
a) Đối với khoan tay
hoặc khoan cải tiến, với các lỗ khoan có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 60mm,
người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật phải có trình độ tối thiếu là trung
cấp chuyên ngành địa chất và có ít nhất một năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành
nghề, có khả năng thiết kế và chỉ đạo thi công giếng khoan; hiểu biết về kỹ
thuật, cấu trúc giếng khoan thăm dò, khai thác nước và bảo vệ nước dưới đất.
b) Đối với giàn khoan
cải tiến, khi thi công các giếng có đường kính từ 60mm đến 110mm, người chịu
trách nhiệm chính về kỹ thuật phải có trình độ nghiệp vụ từ đại học trở lên
ngành địa chất hoặc ngành khoan (Đại học Mỏ - Địa chất), và có ít nhất một năm
kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực này, hoặc trung cấp địa chất có ít nhất ba
năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề; có khả năng thiết kế và chỉ đạo thi
công các giếng khoan thăm dò, khai thác; hiểu biết về kỹ thuật cách ly tầng
chứa để bảo vệ nguồn nước dưới đất, có khả năng lập báo cáo thăm dò, khai thác
nước quy mô nhỏ.
c) Đối với hành nghề
khoan quy mô vừa và lớn bằng máy khoan công nghiệp, người chỉ đạo kỹ thuật phải
có trình độ tối thiểu là kỹ sư chính chuyên ngành địa chất thủy văn; có khả
năng lập đề án thăm dò,thiết kế hệ thống giếng khoan khai thác. Chỉ đạo thi
công và lập báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất; có hiểu
biết về địa chất thủy văn khu vực, được thủ trưởng đơn vị đề cử bằng văn bản.
3. Máy, thiết bị thi
công khoan phải bảo đảm các tính năng kỹ thuật và an toàn lao động theo quy
định hiện hành.
4. Đối với Bộ Tài
nguyên và môi trường hoặc bộ Nông nghiệp và PTNT cấp phép hành nghề khoan nước
dưới đất trên phạm vi toàn quốc, trước khi thi công giếng trên địa bàn tỉnh
Long An phải làm đơn đăng ký thi công giếng khoan (theo mẩu phụ lục 17) và được
Sở Tài nguyên và môi trường chấp thuận. Khi thi công xong công trình, tổ chức
đó phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan như tất cả các tổ chức, cá nhân
khác hành nghề khoan nước dưới đất trong tỉnh.
Điều
17. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
1. Các tổ chức,cá
nhân hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Long An phải nộp
hồ sơ tại Sở Tài nguyên và môi trường. Hồ sơ được lập thành 04 bộ, bao gồm :
a. Đơn xin hành nghề
khoan nước dưới đất theo mẫu quy định tại Phụ lục 18 của Quy định này.
b. Bản tường trình
năng lực kỹ thuật của đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 của Quy định này.
c. Bản tường trình
nhân lực và lý lịch khoa học của các cán bộ chủ chốt theo mẫu quy định tại Phụ
lục 20 của Quy định này.
d. Bản sao có công
chứng quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy đăng ký kinh doanh của cấp có thẩm
quyền.
2. Trình tự cấp phép
:
a. Trong thời hạn
mười (10) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hơp lệ, Sở Tài nguyên và mội
trường yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ bổ sung hoặc làm lại.
b. Trong thời gian ba
mnươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra năng lực thực tế của tổ chức, cá nhân xin
phép hành nghề, nếu đạt yêu cầu thì quyết định cấp giấy phép. Trường hợp không
đủ điều kiện cấp giấy phép, hồ sơ được trả lại cho bên xin phép và nêu rõ lý
do.
Điều
18. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được phép hành nghề khoan nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh Long An.
Tổ chức, cá nhân được
phép hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Long An có trách nhiệm và
quyền hạn như sau :
1. Tuân thủ quy trình
kỹ thuật khoan, các quy định ghi trong giấy phép và quyđịnh về bảo vệ nước dưới
đất.
2. Tổ chức cá nhân
hành nghề khoan nước dưới đất phải nộp bản vẽ hoàn công (có xác nhận cơ quan
quản lý tài nguyên cấp huyện, thị) và phiếu kiểm nghiệm chất lượng nước của
giếng do đơn vị mình thi công chậm nhất 30 ngày sau khi thi công xong giếng, và
báo cáo định kỳ hàng năm cho Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình hoạt động
khoan thăm dò, khai thác nước của đơn vị mình trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức, cá nhân
hành nghề khoan nước dưới đất không được thi công khoan thăm dò, khoan khai
thác nước dưới đất cho các dự án hoặc những công trình khi chưa có quyết định
cho phép thi công lắp đặt giếng của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Phải báo cáo cho
Phòng Nông nghiệp - Địa chính huyện hoặc Phòng quản lý đô thị - Địa chính thị
xã biết địa điểm và ngày giờ thi công để quản lý, theo dõi công trình.
5. Được tham gia đấu
thầu các công trình thăm dò, khai thác nước dưới đất trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều
19. Thời hạn giấy phép, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hành nghề
khoan nước dưới đất.
1. Thời hạn giấy phép
hành nghề khoan nước dưới đất không quá năm (05) năm. Thời hạn gia hạn không
quá 03 (ba) năm.
2. Ba tháng trước khi
giấy phép hết hạn, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hành nghề thì phải
làm đơn và hồ sơ kèm theo gửi tới Sở Tài nguyên và Môi trường để xin gia hạn
giấy phép; hồ sơ gồm : bảng thống kê các công trình đã thi công, báo cáo sự
thay đổi về nhân lực, thiết bị chuyên môn của đơn vị.
3. Khi tổ chức, cá
nhân hành nghề không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định này hoặc vi
phạm nghiêm trọng các quy định trong giấy phép hành nghề, bị giải thể hoặc phá
sản thì Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ thu hồi giấy phép hành nghề khoan khai
thác nước dưới đất.
Chương
IV
THUẾ TÀI
NGUYÊN NƯỚC, PHÍ, LỆ PHÍ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC.
Điều
20. Thuế tài nguyên nước thực hiện theo điều 7 của Luật Tài nguyên nước.
Điều
21. Phí và lệ phí quản lý Tài nguyên nước thực hiện theo các quy định pháp luật
hiện hành.
Chương
V
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
22. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc bảo vệ, ngăn ngừa, phòng chống tác hại do việc khoan,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất sẽ được khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
Điều
23. Xử lý vi phạm
Những hành vi vi phạm
Quy định này về thăm dò, khai thác hành nghề khoan nước dưới đất tùy theo mức
độ sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương
VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
24. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, trưởng phòng Nông nghiệp - Địa chính các huyện, trưởng
phòng Quản lý đô thị - Địa chính thị xã chịu trách nhiệm thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này.
Điều
25. Phối hợp thực hiện.
1. Sở Tài nguyên và
môi trường chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh,
Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh hướng dẫn cụ thể để UBND các huyện -
thị xã, các phòng Nông nghiệp - Địa chính huyện, phòng Quản lý đô thị - Địa
chính thị xã và các đơn vị liên quan để triển khai, hướng dẫn thực hiện.
2. UBND các huyện,
thị xã, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng
kiểm tra, theo dõi và phát động nhân dân phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm khoan và sử dụng nước dưới đất theo Quy định này.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ảnh bằng văn bản về Sở Tài
nguyên và môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh giải quyết.