CASCO
|
ISO Committee on
conformity assessment
|
Ủy ban ISO về đánh
giá sự phù hợp
|
CC
|
Common Criteria
|
Tiêu chí chung
|
CCMC
|
Common Criteria
Management Committee
|
Ủy ban quản lý tiêu
chí chung
|
CCRA
|
Common Criteria
Recognition Arrangement
|
Tổ chức thừa nhận lẫn
nhau về tiêu chí chung
|
CEM
|
Common Evaluation
Methodogoly
|
Phương pháp đánh
giá chung
|
CMM
|
Capability Maturity
Model
|
Mô hình hoàn thiện
năng lực
|
COTS
|
Commercial off the
shef
|
Sẵn sàng phổ biến
và thương mại hóa
|
CSEC
|
Communications
Security Establishment of Canada (Canada IT Security Agency)
|
Tổ chức an toàn
truyền thông Canada (cơ quan an toàn công nghệ thông tin Canada)
|
EAL
|
Evaluation
Assurance level
|
Mức đảm bảo đánh
giá
|
IEC
|
International
Electrotechnical Commission
|
Ủy ban kỹ thuật điện
quốc tế
|
ISMS
|
Information Security
Management System
|
Hệ thống quản lý an
toàn thông tin
|
ISO
|
International
Organization for Standardization
|
Tổ chức tiêu chuẩn
hóa quốc tế
|
IT
|
Information
Technology
|
Công nghệ thông tin
|
ITSEC
|
Information
Technology Security Evaluation Criteria (Office for Official Publications of
the European Communities)
|
Tiêu chí đánh giá
an toàn Công nghệ thông tin (Cơ quan phát hành chính thức của cộng đồng Châu
Âu)
|
ITSEF
|
Information
Technology Security Evaluation Facility
|
Cơ sở đánh giá an
toàn Công nghệ thông tin
|
ITSEM
|
Information
Technology Security Evaluation Methodology (Office for Official Publications
of the European Communities)
|
Phương pháp đánh
giá an toàn Công nghệ thông tin (Cơ quan phát hành chính thức của cộng đồng
Châu Âu)
|
NIST
|
National Institute
of Standards and Technology (Government Agency of the USA)
|
Viện Công nghệ và
tiêu chuẩn quốc gia (Cơ quan chính phủ Hoa Kỳ)
|
NSA
|
National Security
Agency (Government Agency of the USA)
|
Cơ quan an toàn quốc
gia (Cơ quan chính phủ Hoa Kỳ)
|
PCI DSS
|
Payment Card Industry
Data Security Standard
|
Tiêu chuẩn bảo mật
dữ liệu thẻ thanh toán
|
PCI SSC
|
Payment Card
Industry Security Standard Council
|
Hội đồng tiêu chuẩn
bảo mật thẻ thanh toán
|
PP
|
Protection Profile
(defined in TCVN 8709-1:2011)
|
Hồ sơ bảo vệ (quy định
tại TCVN 8709-1:2011)
|
SACA
|
Security assurance
conformance assessment
|
Đánh giá sự phù hợp
đảm bảo an toàn
|
SCT
|
Strict (Security)
Conformance Testing
|
Kiểm tra nghiêm ngặt
sự phù hợp
|
SDO
|
Standards
Development Organization
|
Tổ chức phát triển
các tiêu chuẩn
|
SOG-IS
|
Senior Officials
Group, Information System Security
|
Nhóm các quan chức
cấp cao, an toàn hệ thống thông tin
|
SSE- CMM
|
System Security
Engineering - Capability Maturity Model ISO/IEC 21827
|
Kỹ thuật an toàn hệ
thống - Mô hình hoàn thiện năng lực ISO/IEC 21827
|
ST
|
Security Target
|
Đích an toàn (theo
định nghĩa trong TCVN 8709-1:2011)
|
TOE
|
Target of
Evaluation
|
Đích đánh giá (theo
định nghĩa trong TCVN 8709-1:2011)
|
5
Khái niệm đảm bảo an toàn
Điều này giới thiệu
các khái niệm về đảm bảo an toàn và nhằm mục đích bổ sung thêm các khái niệm đảm
bảo chung được đưa ra trong ISO/IEC 15026-1:2010 cho đảm bảo phần mềm và hệ thống.
Cấu trúc đảm bảo an
toàn được đưa ra tại Điều 6, các khái niệm về sự phù hợp trong đánh giá đảm bảo
an toàn được giải thích tại Điều 7, 8 và 9, khái niệm mới về đảm bảo an toàn được
giới thiệu tại Điều 10.
5.1
Đảm bảo an toàn
An toàn thường được
mô tả trong các thuật ngữ về thuộc tính an toàn then chốt, gồm tính bí mật,
tính toàn vẹn và tính sẵn sàng. Hơn nữa, còn bao gồm các tính chống chối bỏ và
tính xác thực thường được trích dẫn bởi các chuyên gia an toàn. Đối với chủ đề
đảm bảo, các thuộc tính được xem xét đến có thể bao gồm độ tin cậy, tính chắc
chắn, chất lượng, tính sống còn và tùy thuộc vào một số tính bảo mật cá nhân.
Đảm bảo an toàn có thể
được xem xét liên quan đến đảm bảo chất lượng. Chất lượng được định nghĩa theo
nhiều cách, bao gồm:
- Xuất sắc (Socrates,
Plato, Aristotle).
- Giá trị
(Feigenbaum).
- Phù hợp với đặc tả
(Gilmore, Levitt, Crosby, Deming, Feigenbaum, Juran).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phù hợp với các yêu
cầu (Crosby).
- Tránh mất mát
(Taguchi).
- Phù hợp với mục
đích (Juran).
Điều khoản của đảm bảo
an toàn đóng góp vào các mô hình này và do đó có thể được coi là một bên đóng
góp cho thuộc tính chất lượng và liên quan đến sự hài lòng của các bên liên
quan.
Điều này tuyên bố rằng
điều khoản của đảm bảo an toàn chính là nguồn tài nguyên thiết yếu và bao gồm cả
chi phí và sự chậm trễ phát sinh. Khối lượng nguồn lực sử dụng phải phù hợp với
đảm bảo an toàn được cung cấp. Hơn nữa, đảm bảo an toàn là hướng để ngăn chặn
thiệt hại và không trực tiếp góp phần vào doanh thu hay lợi nhuận. Do đó lợi ích
của việc đầu tư đảm bảo an toàn có thể được đo bằng chi phí xử lý lỗi. Những
người không liên quan đến vấn đề an toàn sẽ không nhận thấy được lợi ích từ việc
đầu tư các nguồn lực trong đảm bảo an toàn của một tổ chức do đó để nhận được sự
chấp thuận ở mức quản lý có thể yêu cầu phải mở rộng các minh chứng và trình
bày tốt.
Người đọc cần lưu ý rằng
một tuyên bố về giao phẩm phức hợp chẳng hạn như các hệ thống công nghệ thông
tin, cho rằng giao phẩm là không thể được tạo ra một cách an toàn tuyệt đối.
Ngược lại, chỉ cho rằng sẽ đảm bảo an toàn cho giao phẩm phức hợp, mặc dù sớm
hay muộn giao phẩm đó cũng sẽ gặp lỗi. Do đó có thể thấy rằng mục tiêu mà hệ thống
công nghệ thông tin chỉ ra ở đây, đó là “bảo mật” là đặc tả kỹ thuật của hệ thống
công nghệ thông tin hoặc giao phẩm sẽ không dễ bị tổn thương đối với hầu hết
các cuộc tấn công, có thể chịu được nhiều cuộc tấn công vào lỗ hổng hệ thống và
có thể phục hồi một cách nhanh chóng với thiệt hại tối thiểu từ một vài cuộc tấn
công khai thác lỗ hổng thành công.
Việc cung cấp sự đảm
bảo an toàn là để đủ tiêu chuẩn cho mục tiêu mức cao và để cung cấp cho các bên
liên quan những chỉ dẫn về tính bí mật mà họ có thể giả định giao phẩm là bảo mật.
5.2
Sự khác biệt giữa đảm bảo và tính bí mật
Điều quan trọng là chỉ
ra đảm bảo và tính bí mật là không giống nhau và không thể được sử dụng thay
cho nhau. Thông thường, những thuật ngữ này được sử dụng không chính xác giống
như chúng liên quan chặt chẽ với nhau. Điều quan trọng là người đọc tài liệu hiểu
được sự khác biệt giữa hai thuật ngữ này. Đặc biệt ở đây tính bí mật liên quan
đến việc tin tưởng vào việc đảm bảo của giao phẩm trong khi đảm bảo liên quan đến
việc chứng minh khả năng của giao phẩm để thực hiện mục tiêu an toàn của nó. Do
đó, tính bí mật không phải là một điều chắc chắn nhưng là một biểu hiện của sự
tin tưởng và niềm tin tạo ra thông qua sự đảm bảo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính bí mật phụ thuộc
vào nhận thức của cá nhân về yêu cầu an toàn đã chỉ định và để thu được kiến thức
trong quá trình đánh giá mà giao phẩm được thực hiện theo cách đã dự kiến hoặc
đã tuyên bố.
Điều này bao gồm các
kiến thức về các tiêu chí, phương pháp, lưu đồ và quy trình đánh giá đảm bảo đã
sử dụng. Hơn nữa, danh tiếng của bên đánh giá và bên vận hành là yếu tố quan trọng
trong việc thiết lập tính bí mật của giao phẩm vì trình độ và kinh nghiệm của họ
có thể hoặc không thể được công nhận. Kết quả là, theo nhận thức của các cá
nhân, các bên liên quan có thể có mức độ tính bí mật khác nhau sau khi thực hiện
phương pháp đảm bảo bởi một cá nhân hay một tổ chức.
5.3
Nhu cầu đảm bảo an toàn
Trong vài thập kỷ
qua, sự tin tưởng của chúng ta vào các hệ thống công nghệ thông tin đã tăng lên
đáng kể. Hiện nay, hệ thống công nghệ thông tin trở nên phổ biến và đóng vai
trò quan trọng trong cơ sở hạ tầng của xã hội. Phải thừa nhận thực tế rằng giá
trị của tài sản có thể bị tổn hại qua một hệ thống công nghệ thông tin vượt quá
giá trị tiền tệ mà còn có thể ảnh hưởng đến các quy trình cơ bản của xã hội hiện
đại.
Ví dụ: Sự tin tưởng của
chúng ta vào sự ổn định của hệ thống tài chính có thể bị ảnh hưởng, ít nhất là
một phần nào đó, thông qua an toàn của các hệ thống công nghệ thông tin được triển
khai để hỗ trợ ngành công nghiệp đó. Một lỗi của hệ thống then chốt có thể làm
gián đoạn kinh tế một khu vực, quốc gia hoặc thế giới.
Tương tự như vậy, việc
sản xuất và phân phối điện phụ thuộc vào các hệ thống công nghệ thông tin được sử
dụng để kiểm soát và quản lý các tài nguyên. Giá trị tài sản mà các hệ thống
công nghệ thông tin liên quan vượt qua giá trị của bản thân hệ thống đó, vượt
qua giá trị của các thiết bị hình thành nên cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng tới giá trị
xã hội.
Hệ thống công nghệ
thông tin rất dễ xảy ra lỗi trong việc duy trì an toàn một phần là do ngày càng
gia tăng sự phức tạp của hệ thống, khả năng cải tiến của những kẻ tấn công, giá
trị tài sản ngày càng tăng mà chúng nắm giữ. Các lỗ hổng có thể khai thác được
đưa ra do công nghệ thay đổi nhanh chóng, lỗi con người, đặc tả yêu cầu, quy
trình phát triển kém hoặc do đánh giá thấp mối đe dọa. Khi hệ thống công nghệ
thông tin triển khai kèm theo các chức năng bổ sung, giảm thiểu hệ thống, bảo
trì hệ thống và thay đổi yêu cầu nghiệp vụ thường đóng góp vào khả năng làm gia
tăng số lượng lỗ hổng có thể khai thác và sự vi phạm an toàn xảy ra trong suốt
vòng đời của hệ thống công nghệ thông tin. Điều này đưa ra thực tế là không thể
đảm bảo một hệ thống công nghệ thông tin không có lỗi và không có rủi ro và bảo
mật.
Như trên đã đề cập
cho thấy rằng các lỗi, lỗ hổng có thể khai thác và rủi ro sẽ luôn luôn tồn tại
và đặc tính của chúng sẽ thay đổi trong vòng đời hệ thống công nghệ thông tin.
Do đó, các lỗi, lỗ hổng và rủi ro sẽ phải được quản lý trong suốt vòng đời của
hệ thống công nghệ thông tin trong phạm vi các thông số có thể chấp nhận được.
Nhiệm vụ của những cá
nhân chịu trách nhiệm về an toàn của hệ thống công nghệ thông tin là thiết lập
mức chấp nhận được của đảm bảo an toàn và các mục tiêu rủi ro cho hệ thống công
nghệ thông tin. Họ phải quản lý những rủi ro an toàn bằng cách giảm thiểu các lỗ
hổng và các mối đe dọa bằng các biện pháp an toàn có tính kỹ thuật và có tổ chức
an toàn để đạt được một hệ thống công nghệ thông tin với đảm bảo an toàn chấp
nhận được. Bằng cách này, các bên liên quan của một hệ thống công nghệ thông
tin sẽ đạt được tính bí mật hợp lý rằng hệ thống công nghệ thông tin thực hiện
theo cách đã định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4
Đảm bảo an toàn là điều không thể nắm bắt được
Đảm bảo an toàn không
“thêm” bất kỳ biện pháp bảo vệ hoặc dịch vụ nào vào giao phẩm. Vì vậy, đôi khi
nó rất khó để cá nhân chưa có nhận thức an toàn hiểu được những lợi ích họ đang
nhận được từ việc đầu tư tài nguyên đảm bảo. Ví dụ, đối với một sản phẩm an
toàn công nghệ thông tin thì việc đảm bảo góp phần vào “tăng cường” cơ chế bảo
mật; tuy nhiên, việc đảm bảo thực ra chỉ góp phần vào tính bí mật mà nó có cơ
chế bảo mật mạnh bằng cách giảm tính không chắc chắn (hay khả năng) xuất hiện mối
đe dọa mà có thể gây ra vi phạm an toàn. Ví dụ, xác thực hai yếu tố thường bị
nhầm lẫn là đảm bảo hơn cơ chế mật khẩu đơn giản, nhưng mà trong thực tế thì nó
chỉ là một cơ chế xác thực mạnh. Xác thực hai yếu tố là một cơ chế xác thực mạnh
vì nó kiểm tra hai thuộc tính người dùng so với việc xác nhận một thuộc tính
trong cơ chế mật khẩu. Điều này tự thân không đưa ra sự đảm bảo từ khi nó là
các hoạt động đảm bảo trong khi phát triển cơ chế góp phần vào sự đảm bảo cho
cơ chế.
Điều quan trọng là phải
hiểu được đảm bảo không nghĩa là an toàn tốt: đảm bảo chỉ đáp ứng được các mục
tiêu an toàn (chính sách an toàn). Nói cách khác, việc đảm bảo cung cấp tính bí
mật mà các giao phẩm thực thi các mục tiêu an toàn không cần kiểm tra xem các mục
tiêu an toàn đó có giải quyết thích hợp được các rủi ro và các mối đe dọa hay
không. Ví dụ, khi một sản phẩm công nghệ thông tin đảm bảo cao có thể được tin
tưởng để đáp ứng mục tiêu an toàn của nó, phụ thuộc vào bản chất của các mục
tiêu này để sản phẩm hoạt động một cách an toàn. Ngược lại, một sản phẩm đảm bảo
an toàn thấp với mục tiêu thích hợp hơn có thể thực sự bảo mật hơn.
5.5
Đảm bảo an toàn nhằm làm giảm rủi ro an toàn
Đảm bảo an toàn góp
phần làm giảm rủi ro, giống như đảm bảo làm giảm xác suất các lỗ hổng của giao phẩm.
Các lỗ hổng tiềm năng được giảm bớt, giúp giảm thiểu toàn bộ rủi ro liên quan tới
giao phẩm. Như đã thảo luận trong điều trước, đảm bảo an toàn không thêm bất kỳ
biện pháp kiểm soát gì để đối phó với những rủi ro liên quan đến an toàn: hơn nữa,
các hoạt động đảm bảo cố gắng chứng minh rằng giao phẩm đáp ứng các mục tiêu an
toàn. Điều này liên quan đến việc đưa ra các bằng chứng liên quan tới đảm bảo và
lý do để cung cấp tính bí mật mà các biện pháp kiểm soát triển khai sẽ làm giảm
các rủi ro đoán trước.
Tính chất hoặc giá trị
trực tiếp góp phần vào việc đảm bảo an toàn (hoặc đảm bảo an toàn tăng cường) tới
tổ chức là không dễ dàng đạt được. Tuy nhiên, đảm bảo an toàn tăng cường của một
biện pháp kiểm soát an toàn làm giảm bớt tính bất định liên quan đến rủi ro.
Các biện pháp kiểm soát được thực hiện để xử lý các điểm yếu trong rủi ro. Như
vậy giá trị của việc đảm bảo trong trường hợp này có thể được suy ra từ việc giảm
thiểu tính bất định của rủi ro. Sự đảm bảo liên quan đến tính bất định của rủi
ro hoặc các bộ phận cấu thành của nó, tạo thuận lợi cho các phương pháp đảm bảo;
số lượng sự bất định của rủi ro xuất hiện nhiều hơn việc đảm bảo cho nó. Các phương
pháp đảm bảo có thể được thực hiện gián tiếp bằng cách tính toán khả năng xảy
ra rủi ro và sau đó sẽ được điều chỉnh theo tỉ lệ nghịch.
5.6
Đảm bảo an toàn được cung cấp có liên quan đến các nỗ lực đã thực hiện
Nói chung, việc đảm bảo
an toàn đạt được có liên quan đến các nỗ lực đã thực hiện trong việc đạt được
nó.
VÍ DỤ: Để cung cấp một
mức độ cao của đảm bảo an toàn trong việc triển khai các tính năng an toàn của
một ứng dụng phần mềm nào đó thì sẽ cần thiết thực hiện phân tích toàn bộ mã
nguồn của giao phẩm phần mềm. Việc này có thể quyết định một kỹ thuật lấy mẫu mã
nguồn được áp dụng như một phương pháp làm giảm nỗ lực yêu cầu phân tích nhưng
khi kỹ thuật này được sử dụng thì đảm bảo an toàn có thể đạt ở một mức độ thấp
hơn từ đánh giá. Nếu mã nguồn không được phân tích thì việc đảm bảo an toàn rõ
ràng là ở các mức độ thấp hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a. độ hoàn thiện an
toàn của giao phẩm;
b. kích cỡ và độ phức
tạp của giao phẩm;
c. bản chất của các mục
tiêu an toàn được đáp ứng;
d. số lượng của chức
năng an toàn được đánh giá;
e. áp dụng một phương
pháp đảm bảo chặt chẽ và nỗ lực hạn chế;
f. môi trường cụ thể;
g. sự khác biệt trong
các phương pháp đảm bảo được áp dụng;
h. sự kết hợp cụ thể
của phương pháp đảm bảo an toàn được triển khai.
5.7
Đảm bảo an toàn không cải thiện sản phẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuy nhiên, quy trình
kiểm tra sự phù hợp đảm bảo an toàn thường chứa vòng lặp phản hồi tới các nhà
phát triển sản phẩm cho phép quy trình đánh giá sự phù hợp để cung cấp cho việc
thiết kế và phát triển sản phẩm.Thông qua quy trình phản hồi này mà lợi nhuận
trong việc gia tăng tính an toàn có thể đạt được.
5.8
Các bên liên quan đến đảm bảo an toàn
5.8.1 Các bên yêu cầu
tính bí mật trong kết quả SACA
Tóm lại đảm bảo an
toàn được yêu cầu bởi những cá nhân có tài sản gặp rủi ro thông qua việc vận
hành của giao phẩm. Vì vậy, việc xác định mức độ đảm bảo an toàn chấp nhận được
là cần thiết và/hoặc chịu ảnh hưởng của các bên liên quan như một nhóm liệt kê
dưới đây:
a) chính phủ, những
người có thể yêu cầu đảm bảo an toàn thông qua pháp luật và quy định.
b) nhóm người cụ thể
có sở hữu tài sản (kể cả danh tiếng của họ) có rủi ro và là người điều tiết hay
quy định thông lệ tốt nhất cho nhóm người đó (ví dụ như ngành công nghiệp thẻ
thanh toán).
c) tổ chức, những người
có trách nhiệm bảo vệ tài sản riêng của họ, hoặc những người vận hành hệ thống công
nghệ thông tin bảo vệ các tài sản của bên thứ ba khác.
d) bên tích hợp và
cung cấp các hệ thống công nghệ thông tin cho bên thu mua.
e) người dùng cuối,
những người có vấn đề an toàn cần giải quyết và những người có thể ảnh hưởng đến
đặc tả kỹ thuật của yêu cầu an toàn một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.8.2 Cơ quan đảm bảo
và cơ quan phê chuẩn
Cơ quan đảm bảo là
các cá nhân hoặc tổ chức chịu trách nhiệm về các yêu cầu đảm bảo an toàn quy định
trong khi cơ quan phê chuẩn SACA là các cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền quyết
định liên quan đến kết quả SACA của giao phẩm, sau cùng là dẫn đến việc thiết lập
tính bí mật của giao phẩm. Trong các tổ chức nhất định, đặc biệt là trong các tổ
chức chính phủ và quân sự, SACA có thể được điều chỉnh hoặc giới hạn các lựa chọn
có sẵn cho cơ quan đảm bảo SACA, hoặc có nghĩa là các cơ quan đảm bảo SACA là tổ
chức chính phủ hoặc quân sự.
Cho rằng có rất nhiều
giai đoạn trong vòng đời của một giao phẩm, chuỗi cung ứng của nó và một số bên
liên quan tham gia, có thể có một số cơ quan phê chuẩn SACA, mỗi cơ quan đều có
quyền lợi và trách nhiệm cụ thể. Ví dụ, trong giai đoạn phát triển, cơ quan
SACA có thể là một kỹ sư an toàn trong tổ chức của bên cung cấp chịu trách nhiệm
chắc chắn rằng việc đảm bảo an toàn thích hợp là thuộc tính của giao phẩm. Đồng
thời, các tổ chức thu mua có thể có cơ quan phê chuẩn SACA của riêng họ chịu
trách nhiệm chắc chắn rằng các yêu cầu đảm bảo an toàn của họ được tổ chức cung
ứng giải quyết. Cơ quan phê chuẩn SACA khác có thể được đại diện cho bộ phận
thu mua của chính phủ, quản lý một danh sách các sản phẩm đã được phê duyệt.
Có ba cơ quan phê chuẩn
SACA, mỗi cơ quan chịu trách nhiệm cho mỗi một giai đoạn cụ thể của giao phẩm
và từ những góc độ khác nhau. Hơn nữa, cơ quan phê chuẩn SACA có thể chịu trách
nhiệm cho nhiều giai đoạn của vòng đời. Ví dụ trường hợp cơ quan phê chuẩn SACA
đã nêu ở trên, chịu trách nhiệm cho tính bí mật trong việc đảm bảo của sản phẩm
COTS, ứng dụng tùy chỉnh, và cũng chịu trách nhiệm cho việc chấp nhận kết quả
đánh giá sự phù hợp liên quan đến cấp phép hoạt động cho hệ thống hoàn chỉnh.
Tùy thuộc vào tổ chức
và trách nhiệm của họ, cơ quan phê chuẩn SACA cũng có thể hoạt động như cơ quan
đảm bảo với trách nhiệm chắc chắn rằng các chính sách đảm bảo an toàn tổ chức
được đáp ứng, lựa chọn lưu đồ SACA hoặc hệ thống SACA thích hợp và xác định mức
độ đòi hỏi và loại đảm bảo đòi hỏi để thỏa mãn yêu cầu cụ thể của họ. Cơ quan đảm
bảo cũng có trách nhiệm chắc chắn rằng các chính sách đảm bảo an toàn được đáp ứng,
liên lạc với các tổ chức đảm bảo an toàn khác (chẳng hạn như lưu đồ SACA hoặc hệ
thống SACA).
Các tổ chức có thể chỉ
định vai trò khác nhau như cơ quan phê chuẩn SACA và các nhiệm vụ có thể khác
nhau tùy theo mô hình hoạt động duy nhất của họ; tuy nhiên, cơ quan phê chuẩn
SACA vẫn sẽ chịu trách nhiệm mà nhiệm vụ đòi hỏi. Trong các tổ chức nhỏ, một
nhân viên thường sẽ có nhiệm vụ khác ngoài việc là cơ quan phê chuẩn SACA trong
khi các tổ chức lớn hơn có thể có một nhân viên duy nhất dành riêng cho vị trí
này.
Các tổ chức lớn hơn
thường chỉ định một nhân viên cao cấp là cơ quan phê chuẩn SACA chịu trách nhiệm
trong việc triển khai hiện một phương pháp SACA và nghiệm thu kết quả SACA. Tùy
thuộc vào tổ chức, người có trách nhiệm nghiệm thu kết quả cuối cùng của SACA
có thể cũng phải chịu trách nhiệm về việc vận hành của giao phẩm (ví dụ: đưa hệ
thống vào hoạt động hoặc chấp nhận phân phối dịch vụ). Do đó, cơ quan phê chuẩn
SACA sẽ phải xác định mức cân bằng thích hợp giữa quy mô và độ sâu mà SACA được
thực hiện, và theo đó là khung thời gian và chi phí của các hoạt động đánh giá
liên quan.
5.9
Phổ biến rộng rãi đảm bảo an toàn
Phải thừa nhận rằng để
giải quyết việc đảm bảo an toàn đầy đủ cho tài nguyên, một loạt các giao phẩm
góp phần vào việc cấu tạo của một hệ thống công nghệ thông tin hay sản phẩm cần
phải được xem xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ISO/IEC 27036-1:2014,
Công nghệ thông tin - các kỹ thuật an toàn - Khung đảm bảo an toàn Công nghệ
thông tin - Phần 1: Giới thiệu và định nghĩa mô tả các khái niệm chung cho
tất cả các loại khác nhau của các mối quan hệ nhà cung cấp và xác định các rủi
ro an toàn thông tin điển hình mà một tổ chức có thể phải đối mặt khi tham gia
vào mối quan hệ nhà cung cấp, tùy thuộc vào loại truy cập các nhà cung cấp có
các thông tin và hệ thống thông tin của tổ chức.
Hình
1 - Minh họa của một chuỗi cung ứng điển
hình
Các yếu tố có thể ảnh
hưởng đến tình hình an toàn của hệ thống công nghệ thông tin và do đó cần cung
cấp các tuyên bố đảm bảo an toàn thích hợp, bao gồm:
a) các sản phẩm cung
cấp chức năng an toàn như máy chủ, hệ điều hành, các thành phần mạng, thẻ thông
minh và các ứng dụng phần mềm;
b) các dịch vụ liên
quan tới khía cạnh an toàn như dịch vụ thuê ngoài (ví dụ như các nhà cung cấp
sao lưu, quản lý IDS, dịch vụ phần mềm, điện toán đám mây cung cấp cung cấp tài
nguyên và dịch vụ quản lý an toàn);
c) các quy trình nội
bộ có ảnh hưởng đến an toàn công nghệ thông tin;
d) cá nhân đóng góp
cho tình hình an toàn công nghệ thông tin hoặc cho các điều khoản về đảm bảo an
toàn công nghệ thông tin;
e) Các tổ chức ảnh hưởng
đến hệ thống;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để giải quyết yêu cầu
này, thuật ngữ “giao phẩm” được sử dụng để tham chiếu tới yếu tố đó, đó có thể
là một thành phần góp phần đảm bảo cho một vấn đề an toàn lớn hơn hoặc có thể
là một hệ thống đảm bảo hoàn chỉnh liên quan tới vấn đề an toàn của giao phẩm
đó. Phần này giới thiệu các khái niệm về thành phần đảm bảo an toàn được đề cập
trong điều 10.
Một số giao phẩm cũng
có thể góp phần đảm bảo an toàn. Ví dụ, một thành phần của phần cứng như một tụ
điện đơn giản, tỉ lệ xả sau đó có thể ảnh hưởng đến độ dài thời gian hoạt động
bộ nhớ RAM và do đó nội dung của nó có thể bị kẻ tấn công truy cập. Nếu thành
phần cơ bản không có đặc tả thì lỗ hổng có thể được giới thiệu.
Đảm bảo an toàn là việc
xem xét tất cả các giai đoạn của vòng đời của mỗi thành phần của mỗi giao phẩm
hình thành một hệ thống.
5.9.1 Đảm
bảo an toàn xuyên suốt
Đảm bảo an toàn xuyên
suốt cung cấp đảm bảo cho các bên liên quan trong toàn bộ chuỗi cung ứng. Dạng
tuyên bố đảm bảo này được dành cho bên thu mua cuối hoặc người dùng cuối của sản
phẩm đã lắp ráp, không dành trực tiếp cho bên tích hợp các bộ phận để tạo ra sản
phẩm cuối cùng. Nó được bên tích hợp sử dụng như một phần của toàn bộ trường hợp
đảm bảo máy tính xách tay. Các tuyên bố đảm bảo khác về trường hợp đảm bảo của
các chip vi xử lý sẽ là mục tiêu nhắm tới của các nhà tích hợp và không trình
diễn cho người dùng sản phẩm cuối.
VÍ DỤ: Bên dưới máy tính
xách tay và nguồn cung cấp điện của nó, thường có một loạt các nhãn hiệu liên
quan đến an toàn điện, điện tử và cách can thiệp sản phẩm đó. Đó là những tuyên
bố đảm bảo. Chúng cho người dùng biết rằng các sản phẩm đã được thử nghiệm và
an toàn để sử dụng. Trong một số trường hợp, chúng có thể bao gồm là sự hạn chế
trong sử dụng, chẳng hạn như giới hạn về phạm vi sử dụng điện áp của nguồn điện.
Một loại nhãn hiệu khác, đúng hơn là một biểu tượng cũng có thể được nhìn thấy
trên rất nhiều sản phẩm nhưng thường là nằm bên trong máy tính xách tay. Biểu
tượng này biểu thị chip vi xử lý được sử dụng trong các máy tính xách tay, ví dụ
như "Intel Inside". Đây cũng là một loại tuyên bố đảm bảo. Các loại
tuyên bố đảm bảo cùng với nhau đã tạo nên các trường hợp đảm bảo liên quan đến
sản phẩm.
5.9.2 Ranh giới của
giao phẩm
Điều quan trọng là phải
hiểu và xác định phạm vi, ranh giới cho một giao phẩm, đó là đối tượng của việc
đánh giá an toàn bởi vì ranh giới được mô tả có thể không liên kết với những
mong đợi của người dùng vì phương pháp cung cấp sự đảm bảo an toàn có thể:
- tập trung vào một
nhóm các chức năng nhất định, những nhóm được chỉ định có chức năng an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bị hạn chế bởi nguồn
tài nguyên sẵn có để thực hiện một đánh giá.
Do đó, quan trọng là
người dùng hiểu được ranh giới trong đánh giá an toàn bao gồm những điểm nào.
Các phương pháp đảm bảo khác nhau mô tả ranh giới sử dụng các cơ chế khác nhau.
VÍ DỤ:
- Việc đánh giá sản phẩm
công nghệ thông tin sử dụng TCVN 8709 - phạm vi và ranh giới được xác định rõ
ràng trong tài liệu "Mục tiêu an toàn".
- ISO/IEC 19790 thử
nghiệm sự phù hợp của một modun mã hóa - ranh giới được mô tả trong tài liệu
"Tài liệu chính sách an toàn".
- Một hệ thống quản
lý an toàn thông tin (ISMS) - ISO/IEC 27001 đòi hỏi ranh giới được xác định rõ
ràng bằng cách sử dụng một phạm vi báo cáo chi tiết cho ISMS.
- Đánh giá PCI DSS -
phạm vi của môi trường dữ liệu chủ thẻ được xác định bởi bên đánh giá và ghi nhận
trong báo cáo về sự hài lòng
VÍ DỤ 1: Sau đây là một
ví dụ về tuyên bố ranh giới được trích ra từ một Mục tiêu an toàn cho hệ điều
hành được đánh giá theo phương pháp TCVN 8709.
1.5.2. Ranh giới
TOE
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các TOE được dựa
trên hệ thống phần mềm sau đây:
• Phiên bản Linux
được đề cập
TOE và tài liệu của
nó được cung cấp trên đĩa CD-ROM. TOE bao gồm một gói giữ tài liệu quản trị về
người dùng bổ sung.
Ngoài các tài liệu
cài đặt phương tiện truyền thông, tài liệu hướng dẫn dưới đây cũng được cung
cấp:
• Hướng dẫn cấu
hình đánh giá (lưu ý rằng hướng dẫn này là hướng dẫn chính bao gồm các thiết
lập và các yêu cầu cấu hình đánh giá).
• Hướng dẫn an toàn
Linux dành cho người quản trị.
• Hướng dẫn cấu
hình an toàn Linux.
Phần cứng áp dụng
cho việc cấu hình đánh giá được liệt kê trong phần khác của mục tiêu an toàn.
Việc phân tích khả năng phần cứng cũng như các chức năng phần sụn được bao phủ
bởi đánh giá này trong phạm vi mà các khả năng sau đây hỗ trợ cho các chức
năng an toàn được phân tích và thử nghiệm:
• Khả năng phân
chia của bộ nhớ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Thử nghiệm đầy đủ
các chức năng an toàn trên tất cả các bảng đã liệt kê.
1.5.2.2. Lôgic
Các tính năng an
toàn chính của TOE là:
• Định danh và xác
thực: Định danh và xác thực người dùng trong TOE bao gồm tất cả các hình thức
đăng nhập tương tác (ví dụ: sử dụng các giao thức SSH hoặc đăng nhập tại giao
diện điều khiển cục bộ) cũng như nhận dạng thay đổi thông qua câu lệnh “su”.
Tất cả đều dựa trên thông tin xác thực cung cấp tương tác rõ ràng bởi người
dùng.
• Kiểm toán: Khung
kiểm toán đơn giản hóa (LAF) được thiết kế để có một hệ thống kiểm toán phù hợp
cho Linux với các đòi hỏi từ tiêu chuẩn chung. LAF có thể chặn bắt tất cả các
cuộc gọi hệ thống cũng như lấy bản ghi kiểm toán đầu vào từ các ứng dụng có đặc
quyền người dùng. Các hệ thống phụ cho phép cấu hình các sự kiện để kiểm toán
từ bộ các sự kiện có thể được kiểm toán.
• Điều khiển truy cập
tùy ý (DAC): cho phép chủ sở hữu của các đối tượng đã đặt tên để kiểm soát
quyền truy cập đến các đối tượng đó. Các chủ sở hữu có thể cho phép hoặc từ
chối người dùng khác truy cập dựa trên việc thiết lập cấu hình cho phép.
• Điều khiển truy cập
bắt buộc (MAC): TOE hỗ trợ điều khiển truy cập bắt buộc sử dụng các nhãn hiệu
nhạy cảm được gắn tự động với quy trình và đối tượng. Người dùng không thể
can thiệp vào các nhãn hiệu đó. Các chính sách điều khiển truy cập bắt buộc
được thực thi bằng cách sử dụng các nhãn hiệu lấy từ mô hình kiểm soát truy cập
Bell-LaPadula. TOE sử dụng SELinux với một chính sách thích hợp để thực thi
điều khiển truy cập bắt buộc.
• Dịch vụ mật mã:
TOE cung cấp thư viện NSS được bao phủ bởi chứng nhận FIPS 140-2. Thư viện
NSS được sử dụng trong một chế độ phù hợp FIPS 140-2 cho dịch vụ mật mã và kiểm
tra tính toàn vẹn chung của TSF. Các cơ chế mật mã, các chức năng an toàn của
tài liệu này được xác nhận theo chứng nhận FIPS 140-2 số 9999.
• Quản lý an toàn:
Các phương tiện quản lý an toàn cung cấp bởi TOE có thể được sử dụng bởi người
dùng được ủy quyền hoặc người quản trị được ủy quyền sử dụng để thay đổi cấu
hình của TSF.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chức năng
Thảo luận về việc
loại trừ
Open SSL, beecrypt,
gnutls
Thư viện OpenSSL,
thư viện Beecrypt cũng như các thư viện Gnutls không nhằm mục đích cung cấp
chức năng mật mã tuyên bố bởi ST và do đó không được đánh giá. Người dùng
và người quản trị được cung cấp hướng dẫn về cách sử dụng các chức năng NSS
để thay thế.
Việc thực hiện
chính xác của tính toán mã hóa được cung cấp bởi các thư viện được đề cập bởi
các nhà cung cấp.
Mật mã được cung
cấp bởi gnupg, duplicity
Các ứng dụng của
gnupg và duplicity cung cấp mật mã sẽ không bao gồm trong đánh giá này.
OpenSSH
Các khía cạnh mật
mã của OpenSSH không được đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
không được phép sử
dụng trong cấu hình đánh giá. Khả năng mật mã hóa được cung cấp với hệ thống
tập tin này sẽ không sẵn có cho bất kỳ người sử dụng nào.
GRSecurity
Các chức năng được
cung cấp bởi GRSecurity không được đánh giá như là một phần của việc đánh
giá.
PaX
Các chức năng
ngăn chặn việc khai thác lỗi phần mềm không được đánh giá như là một phần của
việc đánh giá.
SMACK
Chức năng kiểm
soát truy cập bắt buộc được cung cấp bởi SMACK LSM không sẵn có trong cấu
hình đánh giá. SELinux LSM cung cấp việc thực thi chính sách kiểm soát truy
cập bắt buộc
IPSEC
IPSEC phải được sử
dụng với TOE, nhưng các khía cạnh mật mã của IPSEC không được đánh giá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường hầm SSL/TLS
TOE cung cấp các ứng
dụng stunnel được sử dụng để thiết lập các đường hầm SSL và TLS với các đối
tượng ngang hàng từ xa. Tuy nhiên ứng dụng này không được đánh giá.
....
….
Bảng
1 - Các hàm không được đánh giá
Mật mã trong sản phẩm
không liên quan đến các yêu cầu chức năng an toàn sẽ không được đánh giá và
giá trị của nó được nhà cung cấp xác nhận. Điều này áp dụng cho tất cả các ứng
dụng không liên quan đến thư viện NSS được cung cấp với khung mật mã hợp lệ
trong chứng nhận FIPS 140-2.
Các ví dụ được xác
định trong việc đánh giá bao gồm: các chức năng OpenSSL, beecrypt, gnutls,
gnugp, duplicity, OpenSSH, eCryptFS, IPSEC, stunnel, samhain, và crypt().
Lưu ý: việc loại bỏ
các gói và cơ chế ở trên từ việc đánh giá này đã được loại trừ do hạn chế về
tài nguyên. Việc loại trừ này không bao gồm các gói được thực thi không an
toàn. Tuy nhiên, khi chúng không được đánh giá, người quản trị nên sử dụng
chúng khi họ gặp rủi ro riêng.
Lưu ý: Để phù hợp với
việc chọn EAL, không thực hiện bất cứ việc phân tích kênh bí mật chính thức
nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng quan Modun
Bộ định tuyến XYZ
S999 Whizz, hay được gọi là S999, là một modun mật mã đa chip độc lập được bọc
trong một lớp vỏ kim loại thương mại làm bằng thép cán nguội. Ranh giới modun
mật mã là các bộ định tuyến xung quanh bao gồm tất cả các thành phần, cả
modun mã hóa. Hình dưới minh họa ranh giới mật mã của bộ định tuyến XYZ S999
Whizz. Trong ảnh, phần trống của tấm chứa các lỗ có thể giữ các thẻ giao diện
mạng tùy chọn được mở rộng ra ranh giới của modun. FIPS xác nhận phiên bản phần
sụn (firmware) là AA-19.6.2.75.
5.9.3 Việc chuyển
giao giao phẩm
Xác định ranh giới
trong suốt chuỗi cung ứng giúp cho việc phân công trách nhiệm các giao phẩm
khác nhau và khung thời gian khác nhau trong suốt thời gian giao phẩm được xử
lý. Trong trường hợp của chuỗi cung ứng, đảm bảo an toàn này được áp dụng không
chỉ đối với “việc tạo thành” của giao phẩm mà còn cả với "việc chuyển giao"
của chúng.
Việc đảm bảo trong
khi phân phối không chỉ có nghĩa là đảm bảo giao phẩm được chuyển từ A đến B mà
điều quan trọng là các thuộc tính được duy trì ở cùng trạng thái trong suốt quá
trình.
Mặc dù một số phương
pháp SACA giải quyết khía cạnh an toàn trong việc chuyển giao bao gồm TCVN
8709-3:2011 đề cập đến khái niệm này trong lớp đảm bảo hỗ trợ vòng đời (ALC),
ISO/IEC 19790 đề cập đến việc phân phối và ISO/IEC 16125 đã đề xuất cũng bao gồm
vấn đề này; điều này được xem như một khía cạnh chưa hoàn thiện cho việc đánh
giá sự phù hợp đảm bảo an toàn.
5.10
Các khía cạnh tổ chức của SACA
Điều quan trọng là nhận
ra môi trường an toàn và đặc biệt là hiểu các yêu cầu đảm bảo phản ánh các yêu
cầu văn hóa và kinh doanh của tổ chức. Việc hiểu về các yêu cầu tổ chức là cần
thiết để quyết định một phương pháp SACA có được chấp nhận hay không hoặc đảm bảo
bao nhiêu là đủ. Chính sách SACA của tổ chức nên được xác định như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) trong trường hợp
nào một giao phẩm cần phải được chứng nhận theo một tiêu chuẩn cụ thể;
c) sản phẩm phải được
chứng nhận theo tiêu chuẩn nào;
d) mức độ bí mật
trong SACA được mong đợi trong trường hợp được chỉ định;
e) trách nhiệm đối với
cơ quan đảm bảo SACA và cơ quan phê chuẩn SACA;
f) trường hợp nào cần
giấy chứng nhận của giao phẩm.
6 Cấu
trúc đảm bảo an toàn
Biểu đồ dưới đây mô tả
quan hệ giữa các an toàn mong đợi của giao phẩm và các quy trình đảm bảo an
toàn, góp phần cung cấp sự đảm bảo an toàn cần thiết.
Hình
2 - Mối quan hệ giữa an toàn trong giao phẩm và đảm bảo an toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong thuật ngữ về an
toàn công nghệ thông tin, việc đảm bảo an toàn đầy đủ nghĩa là các yêu cầu đảm
bảo an toàn được xác định trước đặc trưng được giải quyết thông qua việc trình
diễn một trường hợp đảm bảo an toàn - đó là kết quả của việc thực hiện các hoạt
động và quy trình đảm bảo an toàn thích hợp. Yêu cầu đảm bảo an toàn được xác định
từ các vấn đề an toàn của giao phẩm (và các yếu tố tiềm ẩn khác).
Yêu cầu đảm bảo an
toàn được làm sáng tỏ bằng việc phân tích các yêu cầu an toàn cho giao phẩm, những
người có ảnh hưởng, các yêu cầu an toàn (chính sách), các định hướng kinh doanh
và môi trường đích của giao phẩm. Những người có ảnh hưởng được xem xét giải
quyết vì họ có thể gây ảnh hưởng tới các yêu cầu đảm bảo của giao phẩm. Các ảnh
hưởng có thể xuất phát từ bất kỳ nguồn gốc nào và thậm chí có thể là không hữu
hình (chẳng hạn như chính trị, văn hóa, luật pháp địa phương hay các yêu cầu bắt
buộc).
Việc đánh giá rủi ro
sau đó được thực hiện để cung cấp một cái nhìn chuyên sâu vào tính nhạy cảm của
tài sản, các lỗ hổng và các mối đe dọa nhằm xác định rủi ro còn lại và khuyến
nghị các biện pháp bảo vệ được đề xuất và hiện có. Các khuyến nghị thực hiện được
xem như là nhân tố trong các yêu cầu an toàn gốc để xem lại các yêu cầu đảm bảo
an toàn và có liên quan đến việc hình thành một trường hợp đảm bảo.
Hướng dẫn chung về quản
lý an toàn và thực hiện một phân tích rủi ro được trình bày trong TCVN 10295
(ISO/IEC 27005). TCVN 8709 có chứa thông tin về các chức năng an toàn và các
yêu cầu đảm bảo cho sản phẩm và hệ thống công nghệ thông tin cụ thể cho việc
đánh giá an toàn công nghệ thông tin truyền thống.
Các kỹ thuật liên
quan đến quản lý rủi ro được phát triển để xác định các yêu cầu liên quan đến
việc cung cấp đảm bảo an toàn, bao gồm việc xác định các điểm yếu, lỗ hổng và
các mối đe dọa và xây dựng một mô hình mối đe dọa thích hợp.
Các yêu cầu đảm bảo
an toàn cũng có thể bao gồm các khía cạnh khu vực và kinh doanh, chẳng hạn như
khi một bên liên quan đòi hỏi một kỹ thuật đảm bảo cụ thể như việc đánh giá bằng
cách sử dụng TCVN 8709 và ISO/IEC 18045 để đáp ứng các yêu cầu thụ hưởng hay nội
bộ.
Để giải quyết các yêu
cầu của bên liên quan, đặc tả kỹ thuật của các yêu cầu đảm bảo an toàn có thể
bao gồm sự công nhận và chấp nhận các phương pháp đảm bảo an toàn hoặc lưu đồ đảm
bảo an toàn, sự công nhận lẫn nhau và mức đảm bảo tối thiểu.
Ví dụ, các yêu cầu đảm
bảo an toàn bao gồm những ràng buộc về tính khắt khe của quy trình phát triển
và/hoặc các yêu cầu để tìm kiếm và phân tích tác động của những lỗ hổng an toàn
tiềm ẩn.
Các đặc tả kỹ thuật về
yêu cầu đảm bảo an toàn cần giải quyết tất cả các yêu cầu bảo mật các bên liên
quan và chứa tất cả các thành phần đảm bảo an toàn hỗ trợ lẫn nhau như đảm bảo
tính chính xác và đảm bảo tính hiệu quả. Hơn nữa, các kỹ thuật đảm bảo được chấp
nhận cần phải chi tiết hơn chẳng hạn như chỉ ra cụ thể các cơ quan đảm bảo,
trách nhiệm của họ và các kênh truyền thông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một trường hợp đảm bảo
bao gồm tuyên bố mức cao (hoặc một tập các tuyên bố) về thuộc tính của một hệ
thống hoặc sản phẩm, các luận cứ có hệ thống liên quan đến các tuyên bố này và
các bằng chứng và giả định rõ ràng làm cơ sở cho các luận cứ này. Luận cứ thông
qua nhiều mức tuyên bố bên dưới, luận cứ có cấu trúc này sẽ liên kết giữa tuyên
bố mức cao với các bằng chứng và giả định.
Một trường hợp đảm bảo
an toàn là một gói đảm bảo an toàn tổng thể liên quan đến hệ thống công nghệ
thông tin. Nó giải thích cách thức đáp ứng các yêu cầu đảm bảo an toàn cho hệ
thống công nghệ thông tin, với độ tin cậy như thế nào. Trường hợp đảm bảo an
toàn có thể được thể hiện theo nhiều cách và hình thức khác nhau. Trường hợp đảm
bảo an toàn cung cấp tính bí mật và độ tin cậy cho người sử dụng hệ thống công
nghệ thông tin trong vấn đề an toàn của hệ thống công nghệ thông tin.
Trường hợp đảm bảo an
toàn được hỗ trợ bởi một hoặc nhiều tuyên bố đảm bảo. Những tuyên bố đảm bảo
này có thể được thể hiện công khai như một phần của hệ thống công nghệ thông
tin hoặc không thể hiện rõ ràng trong ví dụ, các mục trong ngôn ngữ hợp đồng
liên quan tới hệ thống công nghệ thông tin hoặc được tìm thấy trong các tài liệu
hỗ trợ.
Một trường hợp đảm bảo
an toàn có thể giải quyết các yêu cầu an toàn thông qua việc đáp ứng các vấn đề
chất lượng, độ tin cậy,... Điều này có thể được ban hành thông qua chuỗi cung ứng
trong các điều khoản về các yêu cầu bằng hợp đồng để phù hợp với ISO/IEC 27001,
ISO 9001 và các tiêu chuẩn tương tự.
6.2.1 Phát triển một
trường hợp đảm bảo an toàn
Xây dựng một trường hợp
đảm bảo an toàn liên quan đến việc xem xét các lỗ hổng, các mối đe dọa, các tác
nhân đe dọa và những rủi ro là một phần của vấn đề an toàn. Tiêu chuẩn ISO/IEC
15026-2 có thể được sử dụng để cung cấp các yêu cầu tối thiểu cụ thể cho cấu
trúc và các nội dung của một trường hợp đảm bảo để cải thiện tính nhất quán và
tính so sánh được của các trường hợp đảm bảo và tạo điều kiện truyền thông giữa
các bên liên quan, các quyết định kỹ thuật, và các cách sử dụng của các trường
hợp đảm bảo.
6.2.2 Truyền thông một
trường hợp đảm bảo an toàn
Trường hợp đảm bảo an
toàn giải quyết các mục tiêu an toàn cho giao phẩm. Khi hệ thống công nghệ
thông tin bao gồm một vài giao phẩm, các bằng chứng đảm bảo an toàn rõ ràng được
trình bày tại mỗi điểm khác nhau. Khi được chấp nhận bởi một nhà cung cấp,
tuyên bố đảm bảo an toàn có thể không được truyền thông thông qua chuỗi cung ứng.
Trong thực tế, bên
thu mua chỉ xem xét hoặc chỉ định một trường hợp đảm bảo an toàn thích hợp với
giao phẩm và không xem xét các trường hợp đảm bảo an toàn, các luận cứ và các
tuyên bố vượt quá các thành phần cấp cao liên quan đến giao phẩm, điều này có
nghĩa là bên cung cấp giao phẩm phải có một mối quan hệ đáng tin với bên thu
mua vì an toàn theo dòng chuỗi cung ứng là một vấn đề giả định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trường hợp đảm bảo an
toàn được hỗ trợ bởi các bằng chứng đảm bảo an toàn được tạo ra từ việc hỗ trợ
các tuyên bố đảm bảo an toàn. Có nhiều hình thức về bằng chứng đảm bảo an toàn
được trình bày để hỗ trợ một trường hợp đảm bảo an toàn. Tuy nhiên, điều quan
trọng về các bằng chứng là nó có thể chứng minh được, có thể lặp lại, và có thể
bảo vệ được.
Một số ví dụ về bằng
chứng đảm bảo an toàn:
a) kết quả của việc
kiểm tra được thực hiện trên giao phẩm và kỹ thuật lấy mẫu được sử dụng (Nhãn
hiệu).
b) lịch sử quá khứ của
tổ chức và những chứng nhận về sự hài lòng của khách hàng (Biểu tượng).
c) năng lực các
chuyên gia - số lượng giấy chứng chỉ chuyên gia và giáo án mà các chuyên gia sử
dụng để kiểm tra.
d) tính thuần thục của
quy trình - kết quả đánh giá các quy trình tổ chức.
e) việc đánh giá độc
lập - mục tiêu an toàn của hệ thống và kết quả đánh giá.
f) các công cụ và các
phương pháp - các kiểm tra độc lập của các công cụ và đánh giá của chúng, danh
tiếng của chúng về sự hoàn chỉnh, chắc chắn và hiệu quả.
g) giấy chứng nhận
đưa ra bởi lưu đồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuyên bố đảm bảo an
toàn có nhiều loại khác nhau và cũng có thể được sử dụng theo nhiều cách khác
nhau, cho các mục đích khác nhau. Ví dụ, Biểu tượng (Symbol) được dùng để biểu
thị các loại chip vi xử lý trong máy tính xách tay là một ví dụ về đảm bảo
xuyên suốt. Hình thức này của tuyên bố đảm bảo nhằm dành cho các bên thu mua
các sản phẩm đã được lắp ráp cuối cùng, không trực tiếp hướng tới các bên tích
hợp các bộ phận để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Nó được các bên tích hợp sử dụng
như một phần của trường hợp đảm bảo máy tính xách tay nói chung. Các tuyên bố đảm
bảo khác của trường hợp đảm bảo các chip vi xử lý sẽ được hướng trực tiếp cho
các bên tích hợp và không được trình bày cho bên thu mua.
Tuyên bố đảm bảo thường
được trình diễn như “Nhãn hiệu hay Biểu tượng” có thể được áp dụng cho sản phẩm
hoặc dịch vụ. Các nhãn hiệu và biểu tượng có nhiều loại từ nhãn hiệu đăng ký và
nhãn hiệu chứng nhận bao gồm việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận "bên thứ
ba" của sản phẩm hoặc dịch vụ, đến các biểu tượng bao gồm logo đã đăng ký
cho sản phẩm hoặc bộ phận lắp ráp phụ. Biểu tượng thường được sử dụng để “xác
thực” nguồn gốc của sản phẩm hoặc dịch vụ.
Điều 8 mô tả khái niệm
của phương pháp SACA, một yếu tố quan trọng trong việc đưa ra tuyên bố đảm bảo
an toàn. Tuyên bố về các bẫy cần tránh là một tuyên bố tiêu cực. Ví dụ là kiểu
tuyên bố này là "quái vật hồ Loch Ness không tồn tại". Kiểu tuyên bố
này không thể chứng minh được, ta chỉ có thể chứng minh quái vật hồ Loch Ness tồn
tại, nếu nó không tồn tại thì không thể chứng minh được.
Một thuộc tính quan
trọng của tuyên bố đảm bảo là chúng phải có khả năng chứng minh, ở ví dụ trên,
đó là điều phi vật thể cho dù ta “tin tưởng” rằng quái vật hồ Loch Ness tồn tại
hay không, đây là vấn đề của sự tin tưởng; tuy nhiên bằng chứng không thể chứng
minh rằng nó không tồn tại. Các tuyên bố đảm bảo là về các bằng chứng, không phải
sự tin tưởng, vì vậy các tuyên bố tiêu cực cần được tránh dùng.
6.5
Luận cứ đảm bảo an toàn
Vấn đề chung của các
luận cứ đảm bảo được mô tả trong ISO/IEC 15026 -1.
Các luận cứ đảm bảo
an toàn chứng minh các tuyên bố đảm bảo an toàn. Có thể một hoặc nhiều luận cứ
đảm bảo an toàn để chứng minh một tuyên bố đảm bảo an toàn. Trong một số trường
hợp, một luận cứ đảm bảo an toàn duy nhất có thể được sử dụng để chứng minh nhiều
tuyên bố đảm bảo an toàn.
Luận cứ đảm bảo an
toàn có thể được xây dựng theo nhiều cách, tuy nhiên điều quan trọng phải nhớ rằng
chúng là những bằng chứng được cung cấp để chứng minh các đảm bảo được tuyên bố
và do đó các luận cứ cần được cấu trúc theo cách thức thích hợp.
VÍ DỤ: Xem xét một
tuyên bố đảm bảo rằng một sản phẩm phần mềm có "không có khả năng khai
thác lỗi tràn bộ đệm". Luận cứ đảm bảo được đưa ra để chứng minh tuyên bố
đó có thể là sản phẩm phần mềm là đối tượng để phân tích tĩnh bằng một công cụ
được thiết kế để kiểm tra khả năng khai thác lỗi tràn bộ đệm. Cung cấp một công
cụ uy tín và được công nhận đã được sử dụng, luận cứ này có thể gọi là "Bằng
chứng" đầy đủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các luận cứ đảm bảo
an toàn khác chứng minh các tuyên bố đảm bảo an toàn, đặc biệt là liên quan đến
an toàn, có thể liên quan đến các kỹ sư an toàn, những người đã thiết kế sản phẩm
hoặc dịch vụ, và khả năng chuyên môn của họ để thực hiện công việc.
VÍ DỤ: Luận cứ có thể
tuyên bố rằng các kỹ sư an toàn đã được chứng nhận chuyên môn bởi Chương trình
chứng nhận chuyên gia an toàn hệ thống quốc tế (ISSPCS).
Các loại khác của luận
cứ đảm bảo an toàn có thể liên quan đến các quy trình dùng để thiết kế và sản
xuất các sản phẩm hoặc các quy trình dùng để cung cấp dịch vụ. Trong trường hợp
này, các luận cứ có thể sẽ liên quan đến mức độ chắc chắn của quy trình, hoặc tính
chắc chắn của hồ sơ của quy trình.
VÍ DỤ: Sử dụng
ISO/IEC 21827 SSE-CMM để tuyên bố một mức độ chắn chắn cho quy trình đảm bảo an
toàn trong một tổ chức.
Một luận cứ đảm bảo
an toàn có thể được xây dựng dựa trên việc đánh giá và kiểm tra của một sản phẩm.
Phương pháp tiếp cận này thường được sử dụng cho vấn đề an toàn liên quan sản phẩm.
VÍ DỤ: Với việc đánh
giá an toàn hay lưu đồ tiêu chí chung, tiêu chuẩn ISO/IEC TCVN 8709. Trong trường
hợp này, các luận cứ đảm bảo dựa trên các hồ sơ bảo vệ (PP) của sản phẩm và một
gói các yêu cầu liên quan, chẳng hạn như mức đảm bảo đánh giá (EAL) đạt được.
Như đã được chứng
minh, luận cứ đảm bảo an toàn có thể được xây dựng bằng nhiều cách khác nhau và
rút ra từ nhiều nguồn khác nhau. Trong các ví dụ nêu trên, các luận cứ đảm bảo
an toàn đã được dựa trên:
a) việc kiểm tra và
đánh giá các sản phẩm hoặc dịch vụ;
b) danh tiếng của nhà
cung cấp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) tính chắc chắn của
quy trình được sử dụng.
Các yếu tố khác có thể
được sử dụng như một cơ sở cho việc hình thành một luận cứ bao gồm:
a) các phương pháp được
sử dụng trong thiết kế sản phẩm hoặc dịch vụ;
b) các công cụ được sử
dụng trong thiết kế của sản phẩm;
c) các công cụ sử dụng
trong việc thực hiện dịch vụ.
Tất cả những điều
trên có thể được sử dụng để chứng minh tuyên bố đảm bảo an toàn. Như đã thảo luận
ở trên, chúng được sử dụng trong trường hợp riêng biệt phụ thuộc phần lớn vào
nhu cầu của người nhận đảm bảo và cách mà họ sẽ sử dụng các trường hợp đảm bảo
an toàn liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ.
7 Kỹ
thuật SACA
Điều này giới thiệu
khái niệm về kỹ thuật SACA, các quy trình cơ bản mà các phương pháp đảm bảo an
toàn dựa vào. Chủ đề này và khung cho việc so sánh các phương pháp đảm bảo an
toàn khác nhau dựa trên những kỹ thuật được trình bày chi tiết hơn trong phần 2
của tiêu chuẩn này.
7.1
Kỹ thuật
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu quả ám chỉ đến sự
thích hợp của các chức năng an toàn của giao phẩm để chống lại các mối đe dọa
đã nhận biết và xác định được. Ngược lại, đảm bảo tính chính xác liên quan đến
việc đánh giá giao phẩm để xác minh việc thực hiện đúng theo thiết kế. Phần tiếp
theo sẽ cho thấy tính hiệu quả và tính chính xác là hai thuộc tính quan trọng
trong đảm bảo và không thể đứng một mình vì chúng giải quyết các khía cạnh quan
trọng của giao phẩm.
Nếu chức năng an toàn
của giao phẩm giải quyết được các mối đe dọa tiềm năng, nhưng các chức năng này
không được phân tích để thiết lập việc thiết kế và triển khai đúng của nó, thì nó
không thể có được sự tin cậy rằng giao phẩm sẽ chịu được một cuộc tấn công.
Trong ví dụ này, nó được xem là việc đảm bảo tính hiệu quả được thiết lập nhưng
việc đảm bảo tính chính xác không có do thiếu xác minh chức năng an toàn. Tương
tự như vậy, nếu việc phân tích được tìm thấy trong việc thiết kế và triển khai
các chức năng an toàn của giao phẩm là đúng; tuy nhiên, việc thiết kế không bao
gồm các chức năng an toàn thích hợp để giải quyết các mối đe dọa có thể xảy ra,
thì nó không thể có được sự tin cậy rằng giao phẩm sẽ chịu một cuộc tấn công bởi
những mối đe dọa. Trong ví dụ này, mặc dù việc đảm bảo tính chính xác là có,
nhưng nó thiếu sự đảm bảo tính hiệu quả do việc triển khai các chức năng an
toàn không hiệu quả chống lại các mối đe dọa có thể xảy ra. Để đạt được sự đảm
bảo toàn diện, giao phẩm phải được đánh giá để đảm bảo thiết kế, triển khai và
vận hành chính xác (yếu tố chính xác) và giao phẩm phải cung cấp các chức năng
an toàn thích hợp để chống lại các mối đe dọa được xác định (yếu tố hiệu quả).
7.1.1 Hiệu quả (hoặc
đánh giá)
Một phương pháp đánh
giá cho phép tuyên bố đảm bảo an toàn được điều chỉnh để đáp ứng giao phẩm hoặc
các yêu cầu đảm bảo cụ thể của các bên liên quan. Nó cung cấp một cách rất linh
hoạt việc cung cấp một hay nhiều tuyên bố đảm bảo an toàn, nhưng đòi hỏi những
người dùng tuyên bố đảm bảo an toàn này hiểu được hoàn toàn các đảm bảo thực sự
được cung cấp. Thông thường, các tuyên bố đảm bảo được tạo bởi một trường hợp về
phương pháp áp dụng có thể không được so sánh trực tiếp với các trường hợp
khác.
VÍ DỤ: TCVN 8709 cùng
với phương pháp kiểm tra trong ISO/IEC 18405 cung cấp một phương pháp đảm bảo
an toàn có tạo ra các bằng chứng đảm bảo bằng cách đánh giá các tuyên bố an
toàn tạo bởi bên phát triển sử dụng một danh mục chức năng an toàn và thành phần
đảm bảo. Phương pháp này cũng xem xét các vấn đề an toàn trình bày cho bên đánh
giá, những người mà sau đó có thể đánh giá tính hiệu quả của đích đánh giá
trong việc giải quyết vấn đề an toàn.
VÍ DỤ: TCVN ISO/IEC
27001 là một tiêu chuẩn cung cấp yêu cầu cho một hệ thống quản lý thông tin được
phát triển và vận hành bởi một tổ chức. Phương pháp đảm bảo tính hiệu quả được
xây dựng vào hệ thống quản lý như vậy được cung cấp bởi các quy trình xem xét
giám sát bắt buộc.
7.1.2 Tính đúng đắn
(hoặc phù hợp)
Một phương pháp đúng
đắn tạo nên một tuyên bố đảm bảo dựa trên sự phù hợp với đặc tả được tiêu chuẩn
hóa, thường có ít sự linh hoạt. Hệ thống hoặc đáp ứng các yêu cầu quy định cho
hoặc không.
VÍ DỤ: Đảm bảo hình
thành từ sự kết hợp của các đặc tả được đưa ra trong ISO/IEC 19790 - Yêu cầu an
toàn cho các mô-đun mã hóa và sử dụng các phương pháp được đưa ra trong ISO/IEC
24759 - Yêu cầu kiểm tra cho mô-đun mã hóa cung cấp bằng chứng đảm bảo rằng những
tuyên bố an toàn được thực hiện bởi các nhà phát triển. Mô đun mã hóa này thích
hợp với các yêu cầu trong ISO/IEC 19790.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Kiểm tra các
thuật toán mã hóa đã tiêu chuẩn hóa, chẳng hạn như trong ISO/IEC 18033 hỗ trợ một
tuyên bố rằng chúng đã được triển khai đúng đắn.
7.1.3 Đảm bảo dự
đoán
Đây là một yếu tố môi
trường liên quan đến tổ chức chịu trách nhiệm về giao phẩm (ví dụ bên phát triển,
bên tích hợp, bên cung cấp hoặc bên điều hành), mà mặc dù tính năng động không
thể được giảm do lịch sử công nhận về thực hiện đặc biệt chẳng hạn như việc thực
hiện nhất quán và lặp đi lặp lại để đáp ứng chính sách an toàn của nó hoặc để
đáp ứng các tuyên bố đảm bảo. Nhiều mô hình hoàn thiện năng lực giải quyết đảm
bảo dự đoán.
VÍ DỤ: chứng nhận một
vị trí thực hiện theo một số lưu đồ tiêu chí chung là hỗ trợ một tuyên bố rằng quá
trình phát triển tổ chức là lặp lại và có khả năng tạo ra kết quả phù hợp.
VÍ DỤ: ISO/IEC 21827
là một tiêu chuẩn cung cấp các yêu cầu về đảm bảo đưa ra bằng chứng đảm bảo bằng
cách đánh giá các quy trình kỹ thuật an toàn của tổ chức và không phải là chuyển
giao trực tiếp. Mặc dù yêu cầu này được công bố như là một tiêu chuẩn ISO/IEC
nhưng các phương pháp kiểm tra chúng không ghi thời gian tiêu chuẩn hóa trong
ISO/IEC.
Nhìn chung, các kỹ
thuật dựa trên việc đánh giá hoặc đảm bảo dự đoán không cung cấp số lượng mức độ
của tính bí mật trong việc đảm bảo nhưng thay vì cung cấp một bản tường thuật
hoặc các phương tiện khác về việc cung cấp thông tin chủ quan mà có thể được sử
dụng theo một cách nào đó để xác định số lượng đảm bảo. Các công nghệ phù hợp
có nhiều khả năng để triển khai thành công các phương pháp định lượng.
7.2
Lựa chọn kỹ thuật đảm bảo an toàn
Việc xác định đảm bảo
an toàn và kỹ thuật thích hợp là một quyết định dựa trên các chính sách đảm bảo
an toàn tổ chức, các yêu cầu kinh doanh, và các loại giao phẩm (ví dụ như sản phẩm,
quy trình, môi trường, hệ thống, dịch vụ hoặc nhân viên). Ví dụ, một số kỹ thuật
đảm bảo an toàn chỉ áp dụng cho quy trình tổ chức (ví dụ như kỹ thuật dựa theo
ISO/IEC 21827 và TCVN ISO/IEC 27001) trong khi các kỹ thuật khác được áp dụng
cho các sản phẩm (ví dụ như ISO/IEC 19790). Một số được áp dụng cho cả hai (ví
dụ TCVN 8709).
Kỹ thuật đảm bảo đã
chọn nên phù hợp với môi trường hoạt động của tổ chức và có khả năng kiểm tra
các tính chất mong muốn và các giai đoạn vòng đời của giao phẩm. Việc lựa chọn
phương pháp đảm bảo phải đưa vào bản kê khai các tài nguyên sẵn có (thời gian,
nhân sự, ngân sách, vv) để đảm bảo rằng các nguồn tài nguyên được sử dụng một
cách hợp lý đối với các loại hình và số lượng đảm bảo thu được. Ví dụ, thêm một
biện pháp bảo vệ có giá 50.000 $ vào một giao phẩm có mức đảm bảo thấp sẽ là
không hợp lý. Tương tự như vậy, không cần chọn những kỹ thuật đảm bảo đánh giá
có chi phí cao khi mà công nghệ chi phí thấp cũng có thể chấp nhận được. Một tổ
chức có thể xem xét việc đánh giá rủi ro của họ, bất kỳ ủy nhiệm nào có liên
quan, cũng như ngân sách và thời gian hiện có. Đối với tổ chức (ví dụ như ban
quản trị) được yêu cầu lựa chọn các nhà cung cấp có các sản phẩm an toàn công
nghệ thông tin đã được đánh giá và phát triển, và sử dụng sản phẩm đã được đánh
giá an toàn công nghệ thông tin để đạt được sự đảm bảo, điều này có thể có ít
cơ sở cho một quá trình quyết định kéo dài do đó loại trừ hầu hết hoặc tất cả
các chi phí các nguồn lực cho việc xem xét các tùy chọn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ: Một ban quản
trị sử dụng tiêu chuẩn TCVN 8709 (tiêu chí chung) dựa trên phương pháp đảm bảo để
đạt được sự đảm bảo cao. Bởi vì nó được yêu cầu phải sử dụng phương pháp đảm bảo
đặc thù này để đáp ứng yêu cầu an toàn của việc quản trị cụ thể, các kỹ thuật
đánh giá đã được triển khai. Ví dụ này cũng minh họa vai trò của các cơ quan phê
chuẩn trong việc quyết định các phương pháp và kỹ thuật có thể áp dụng được.
Ở nơi mà chính sách
hay quy định hiện hành không quy định kỹ thuật đảm bảo, phương pháp hoặc xếp hạng
cụ thể, việc lựa chọn một phương pháp đảm bảo và mức độ đảm bảo được lựa chọn
trong thực hiện các yêu cầu đảm bảo an toàn xác định. Tuy nhiên, có thể là quá
trình quản lý rủi ro cho bên thu mua đặc thù có thể chỉ ra các tình huống mà đảm
bảo an toàn khác nhau được chỉ định.
Ngay cả khi một
phương pháp đảm bảo được ủy quyền, có thể có một số tùy chọn có sẵn, chẳng hạn
như:
a) cái gì
cần đảm bảo.
b) mức độ đảm bảo nào
là cần thiết.
c) phòng thử nghiệm
đánh giá nào được sử dụng;
d) các dịch vụ công
nhận và chứng nhận nào được sử dụng.
Có rất nhiều kỹ thuật
đảm bảo an toàn khác nhau có sẵn do đó các hướng dẫn là cần thiết để hỗ trợ các
bên liên quan trong việc lựa chọn và áp dụng một kỹ thuật đảm bảo.
7.2.1 Xem xét tối ưu
hóa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ quan đảm bảo có thể
xem xét các trường hợp đảm bảo trước đó hoặc hoàn toàn hoặc một phần và có thể
phải thực hiện đánh giá nếu kết quả đảm bảo trước là chưa thỏa đáng. Hơn nữa,
là cơ quan đảm bảo sẽ chịu trách nhiệm cuối cùng về việc đảm bảo an toàn cuối
cùng của giao phẩm.
Đảm bảo an toàn có thể
được trình bày với các bên thu mua như một sự đảm bảo xuyên suốt từ bên cung ứng
của một thành phần, sản phẩm COTS, bên tích hợp hệ thống hoặc bên cung cấp dịch
vụ theo một số hình thức bảo lãnh hoặc bảo hành về hiệu suất của giao phẩm. Việc
xem xét thành phần giao phẩm cung cấp đảm bảo an toàn cần lưu ý rằng trong việc
tích hợp một hoặc nhiều giao phẩm vào hệ thống mục tiêu và môi trường cuối cùng
của họ có tác động tiêu cực đến kết quả mức độ đảm bảo an toàn. Do đó, điều khoản
về đảm bảo an toàn bổ sung có thể được đưa ra.
8
Phương pháp SACA
Điều khoản này mở rộng
định nghĩa phương pháp SACA (định nghĩa trong 3.26). Thảo luận các khía cạnh
khác nhau của đảm bảo an toàn nhằm giải thích các khía cạnh khác nhau của đảm bảo
an toàn có thể ảnh hưởng như thế nào tới an toàn công nghệ thông tin.
Việc áp dụng có tính
hệ thống các hoạt động đảm bảo an toàn thích hợp là thiết lập nên tính bí mật
đáp ứng mục tiêu an toàn của giao phẩm. Tính bí mật thu được bằng cách xem xét
lại bằng chứng đảm bảo đã đạt được thông qua các quy trình đánh giá và hành động
trong việc phát triển, triển khai, hoạt động, và kinh nghiệm trong việc sử dụng
thực tế của giao phẩm. Bất kỳ các hành động có thể làm giảm sự không chắc chắn bởi
việc đưa ra các bằng chứng chứng nhận tính hữu ích của các thuộc tính đúng đắn,
hiệu quả và chất lượng của giao phẩm trong việc xác định đảm bảo an toàn. Thừa
nhận một số loại bằng chứng đưa ra các tuyên bố mà chúng hỗ trợ rõ ràng hơn các
loại khác, quan trọng là tạo ra một luận cứ đảm bảo toàn diện mà thiết lập chắc
chắn các loại và số lượng đảm bảo đạt được từ các phương pháp đảm bảo đã áp dụng.
CHÚ THÍCH: Khái niệm
về một phương pháp đánh giá sự phù hợp (như là một tập hợp con của hệ thống
đánh giá sự phù hợp) được giới thiệu trong Tiêu chuẩn này từ khi nó không được
đưa ra trong ISO/IEC 17000.
8.1
Phương pháp đánh giá sự phù hợp đảm bảo an toàn (SACA)
Phương pháp SACA đã
chọn nên là phù hợp với môi trường của tổ chức và có khả năng kiểm tra các
tuyên bố đã thực hiện bao gồm các yêu cầu an toàn chức năng thích hợp và đảm bảo
đã cung cấp thông qua các quy trình đã định nghĩa trong các giai đoạn vòng đời
khác nhau của giao phẩm.
Việc lựa chọn phương
pháp đưa vào tính toán nguồn lực sẵn sàng (thời gian, nhân sự, ngân sách,...) để
đảm bảo rằng các nguồn lực chi tiêu vào việc cung cấp đảm bảo an toàn là hợp lý
cho loại và số lượng đảm bảo cần thiết. Việc xem xét như là thêm một bảo vệ an
toàn cho giao phẩm với chi phí rất cao để cung cấp đảm bảo "thấp" là không
hợp lý, cũng tương tự vậy, không có nhu cầu lựa chọn phương pháp đánh giá sự
phù hợp đảm bảo an toàn với chi phí cao khi mà phương pháp với chi phí thấp hơn
sẽ được chấp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VÍ DỤ 1: Một tổ chức
sử dụng phương pháp ISO/IEC 21827 để thiết lập đảm bảo tiên đoán về ứng dụng
web của họ để ngăn chặn người truy cập trái phép vào dữ liệu nhạy cảm. Điều này
đòi hỏi việc đánh giá các quy trình xung quanh việc phát triển, triển khai và
hoạt động của ứng dụng bao gồm các quy trình thực thi các chính sách an toàn và
điều hành. Dựa trên những phát hiện, một tuyên bố đảm bảo cùng với đánh giá mức
độ hoàn thiện của việc tổ chức có thể được thực hiện. Phương pháp đảm bảo này
nên đáp ứng giống như tổ chức là cơ quan đảm bảo chỉ cần giải quyết chính sách
đảm bảo an toàn bên trong của tổ chức đó.
VÍ DỤ 2: Cơ quan
chính phủ đã yêu cầu bằng quy định đưa ra rằng nhà cung cấp sử dụng phương pháp
đảm bảo an toàn dựa theo tiêu chuẩn TCVN 8709 cung cấp đánh giá bên thứ 3 về
các tuyên bố đảm bảo an toàn cho sản phẩm.
Ví dụ thứ hai giải thích
phạm vi mà cơ quan đảm bảo có thể có trong các phương pháp và kỹ thuật đảm bảo
an toàn định rõ. Trong một số trường hợp không đưa ra được tuyên bố liên quan đến
phương pháp đảm bảo nào được ưu tiên bởi cơ quan đảm bảo. Tại nơi chính sách
hay quy định hiện hành không quy định một phương pháp hay đánh giá đảm bảo an
toàn riêng biệt, việc lựa chọn một phương pháp đảm bảo và mức độ đảm bảo phù hợp
đã cung cấp nên được lựa chọn dựa vào việc xem xét các yêu cầu đảm bảo nguồn gốc
từ các mục tiêu an toàn của giao phẩm và các nguồn yêu cầu an toàn khác.
Ngay cả khi một
phương pháp đánh giá đảm bảo an toàn được yêu cầu, có thể có một số tùy chọn sẵn
có, chẳng hạn như:
- Đánh giá cái gì.
- Mức độ đảm bảo an
toàn đã cung cấp.
- Phòng thử nghiệm
nào được sử dụng để đánh giá.
- Lưu đồ nào được sử
dụng để chứng nhận và công nhận.
8.1.1 Các đặc điểm của
phương pháp SACA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cần xác định rõ mục
tiêu đảm bảo.
- Cần xác định rõ
công nghệ nào có thể được áp dụng
- Cần xác định rõ đầu
vào cần thiết để thực hiện việc đánh giá.
- Cần xác định rõ
phương thức đánh giá và các bước thực hiện từng phần đánh giá.
- Cần xác định rõ các
kết quả đánh giá và cách thức mà các kết quả đó có thể và nên được sử dụng bởi
người sử dụng sản phẩm, nhà tích hợp sản phẩm hay là đầu vào để đánh giá đảm bảo
sản phẩm đó là bao gồm đối tượng đánh giá như là một thành phần.
- Cần xác định rõ những
hạn chế của phương pháp đánh giá, đưa ra cái gì không thể được đánh giá qua
phương pháp cũng như những hạn chế về việc sử dụng các kết quả đánh giá.
8.1.2 Thành phần của
phương pháp đánh giá sự phù hợp đảm bảo an toàn
Một phương pháp đánh
giá đảm bảo an toàn bao gồm:
- Mô tả các tuyên bố
đảm bảo an toàn đã đưa ra. Trong nhiều trường hợp đây là một tiêu chuẩn hoặc đặc
tả mô tả chi tiết các gói yêu cầu đảm bảo an toàn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hướng dẫn hoặc tài
liệu hỗ trợ.
- Giải thích về tiêu
chuẩn, đặc tả hoặc phương pháp cần thiết cho các công nghệ đặc trưng, chính
sách lưu đồ, hoặc do đưa ra kiến thức về phương pháp.
- Bên đánh giá, bên kiểm
định hay bên đánh giá có năng lực
- Một lưu đồ đánh giá
sự phù hợp tùy chọn cung cấp tính bí mật trong bằng chứng đã đưa ra thông qua
việc cung cấp một hệ thống đánh giá sự phù hợp.
- Các công cụ có thể
được sử dụng để hỗ trợ phương pháp.
CHÚ THÍCH: Trong một
số trường hợp tiêu chuẩn hoặc đặc tả có thể được kết hợp với phương pháp kiểm định
hoặc đánh giá trong một tài liệu duy nhất, Ví dụ PCI DSS.
Hình 3- Đánh giá sự
phù hợp đảm bảo an toàn, hình sau đây cho thấy các thành phần của phương pháp
SACA trong bối cảnh với mô hình được mô tả trong Hình 2 - Mối quan hệ giữa đảm
bảo an toàn và an toàn cho giao phẩm.
Hình
3 - Đánh giá sự phù hợp đảm bảo an toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiện tại có nhiều
phương pháp đánh giá sự phù hợp đảm bảo với một số đặc trưng ít hơn cho việc đảm
bảo an toàn. Tuy nhiên, các phương pháp đảm bảo không về an toàn cũng có thể chứa
các thuộc tính đảm bảo liên quan đến đảm bảo an toàn.
Các phương pháp đánh
giá chắc chắn đặc biệt tập trung vào việc định rõ tập tính năng an toàn đầy đủ
và phù hợp, thường phản ánh một kịch bản hay bản thực hành tốt về các nguy cơ
tiêu biểu. Các phương pháp đảm bảo khác nhau có thể có một số thành phần hoặc
các khía cạnh đảm bảo chung.
Tất cả những yếu tố
này sẽ có một ảnh hưởng tới khung đảm bảo an toàn, đặc biệt về định nghĩa liên
quan tới hệ thống đo lường (metrics). Mối quan hệ giữa các phương pháp đảm bảo
sẽ đưa ra những tính toán cho các yếu tố này.
Ví dụ về các phương
pháp đánh giá đảm bảo an toàn bao gồm việc sử dụng các tiêu chuẩn TCVN 8709,
ISO/IEC 18045; ISO/IEC 19790 với ISO/IEC 24759; TCVN ISO/IEC 27001 có sự tham
chiếu tới ISO/IEC 27007; FIPS 140-2 với các yêu cầu kiểm định nguồn gốc liên
quan; PCI DSS dưới sự bảo trợ của PCI SSC.
8.1.4 Phương pháp
không chuyên biệt về đảm bảo an toàn
Do sẵn có số lượng nhỏ
các phương pháp chuyên biệt về đảm bảo an toàn, quan trọng là nhận ra giá trị của
tất cả các phương pháp đảm bảo từ nhiều phương pháp đảm bảo không liên quan đến
an toàn được sử dụng trong khắp ngành công nghiệp công nghệ thông tin. Bằng chứng
đảm bảo thường xuyên có trong các dạng tài liệu được phát triển trong suốt quá
trình thông thường của các hành động kỹ thuật công nghệ thông tin. Bất cứ điều
gì có thể được sử dụng để xây dựng một luận cứ đảm bảo và qua đó làm giảm rủi
ro không chắc chắn được kết hợp với một giao phẩm riêng biệt có tầm quan trọng
đáng kể.
Mục đích ở đây là để
truyền đạt các giá trị của phương pháp đảm bảo an toàn không thuộc công nghệ
thông tin và không hạ thấp giá trị của các phương pháp chuyên biệt về đảm bảo
an toàn. Đảm bảo an toàn có thể được bắt nguồn từ nhiều nguồn và không nên giảm
giá đơn giản bởi vì nó không đến từ một phương pháp đảm bảo an toàn nào đã được
công nhận. Ngoài ra, quan trọng là nhận ra nguồn gốc bằng chứng và đưa ra việc
tính toán khi phát triển các luận cứ đảm bảo. Hơn nữa, người ta phải làm quen với
các yêu cầu đảm bảo và an toàn của từng phương pháp và hiểu được giá trị của bằng
chứng và nguồn gốc của nó để đảm bảo rằng nó đáp ứng được nhu cầu của họ. Phần
2 của bộ tiêu chuẩn này cung cấp hướng dẫn về quá trình này.
Trên thực tế, các
phương pháp đảm bảo không liên quan về an toàn này là một phần quan trọng trong
việc phát triển một trường hợp đảm bảo. Xem xét ví dụ trước đó về mỗi tụ điện
là sự chịu lỗi. Không giống như nhà sản xuất tụ điện cung cấp bằng chứng đảm bảo
an toàn riêng biệt. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp đảm bảo chất lượng sẽ
cung cấp tính bí mật mà các tụ điện có trong đặc tả mà tuyên bố an toàn dựa
vào.
Ví dụ về các phương
pháp không chuyên biệt về đảm bảo an toàn bao gồm việc sử dụng các tiêu chuẩn
ISO 9001, ISO 15504, và CMMI và RMM của SEI.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiều phương pháp đảm
bảo luôn sẵn sàng để lựa chọn và thực hiện một sự lựa chọn dựa trên các thuộc
tính của phương pháp quan trọng đối với khả năng phục vụ bên liên quan để tối
ưu hóa trong giới hạn về nguồn lực và khung thời gian. Phương pháp đảm bảo an
toàn có thể được phân loại theo các cách tiếp cận đã sử dụng.
8.2.1 Các cách tiếp
cận
Bất kể giao phẩm là một
sản phẩm, quá trình hay dịch vụ..., phương pháp kiểm định đảm bảo an toàn sử dụng
phương pháp tiếp cận đảm bảo mức cao nhất định.
8.2.1.1 Đánh giá trực
tiếp
Đánh giá trực tiếp
giao phẩm liên quan đến việc kiểm tra giao phẩm (có thể bao gồm sản phẩm, hệ thống,
dịch vụ, quy trình phát triển,...). Các thành phần tiên đoán, như là việc kiểm
tra các yếu tố môi trường đóng góp vào chất lượng của các quy trình và việc sản
xuất giao phẩm bao gồm ví dụ như nhân sự và cơ sở vật chất (sự phát triển, sản
xuất, phân phát, hoạt động, ...) và có thể không bao gồm tất cả.
8.2.1.2 Đánh giá
gián tiếp
Đánh giá gián tiếp
thông qua phân tích quy trình liên quan đến việc kiểm tra các quy trình tổ chức
đã sử dụng trong việc sản xuất và hoạt động của giao phẩm trong suốt vòng đời
(phát triển, triển khai, phân phát, kiểm định, bảo trì, xử lý, vv.) Đảm bảo thu
được thông qua việc kết luận rằng các quá trình đã thực hiện bởi những người
làm ảnh hưởng tới chất lượng của sự phát triển và thực thi giao phẩm và qua đó
mang lại sự đảm bảo an toàn khi áp dụng cho giao phẩm an toàn công nghệ thông
tin. Đánh giá gián tiếp hoặc bảo mật bằng mật khẩu, có một thành phần tiên đoán
mạnh đặc trưng.
8.2.1.3 Đánh giá tĩnh
Trong đánh giá tĩnh mục
tiêu đánh được thực hiện bên ngoài môi trường dự kiến và giả định hoạt động của
nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đánh giá động
việc đánh giá được thực hiện trong môi trường hoạt động dự kiến.
8.2.2 Tiếp cận kết hợp
Thông thường phương
pháp đánh giá an toàn riêng biệt sử dụng các thành phần của cả hai tiếp cận trực
tiếp và gián tiếp. Mức độ mà mỗi phương pháp sử dụng tiếp cận có thể được mô tả
đặc điểm bằng cách sử dụng sự đo lường để chỉ ra trọng tâm của phương pháp.
Trong bảng dưới đây một số phương pháp ví dụ được đưa ra cùng với dấu chỉ trọng
tâm của chúng. Một ô trống thể hiện tiếp cận là không được áp dụng, và "+",
"+ +" và "+ + +" thể hiện cấp độ trọng tâm được sử dụng bởi
phương pháp đó với "+" là ít được chú trọng và "+ + +" là
chú trọng nhiều.
Bảng
1 - Ví dụ về các phương pháp đảm bảo an toàn chỉ ra cách tiếp cận và cấp độ
Phương
pháp SACA
Tiếp
cận
Hiệu
quả trực tiếp
Phù
hợp trực tiếp
Gián
tiếp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+++
+
++
ISO/IEC 19790
+
+++
ISO/IEC 21827
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+++
ISO/IEC 27001
+++
+
++
PCI DSS
+++
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Tĩnh Trực tiếp
Một tiếp cận tĩnh trực
tiếp được áp dụng cho giao phẩm công nghệ thông tin, ví dụ, COTS phân phát trước
khi chúng hoạt động.
VÍ DỤ: Một đánh giá
tiêu chí chung của chức năng an toàn về một sản phẩm công nghệ thông tin.
b) Động Trực tiếp
Một tiếp cận động trực
tiếp được áp dụng cho giao phẩm công nghệ thông tin trong hoạt động.
VÍ DỤ: Tiêu chuẩn
ISO/IEC 19791, đánh giá an toàn về các hệ thống hoạt động, chứng nhận và công
nhận của hệ thống tuân theo các yêu cầu pháp lý, giám sát liên tục.
c) Tĩnh Gián tiếp
Một tiếp cận tĩnh
gián tiếp được áp dụng cho quy trình vòng đời sử dụng để tạo ra và cung cấp
giao phẩm.
VÍ DỤ: SEI CMMi; Chứng
nhận bên tiêu chí chung.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một tiếp cận tĩnh
gián tiếp kiểm tra quy trình đã sử dụng trong hoạt động của giao phẩm.
VÍ DỤ: Phù hợp
ISO/IEC 27001, CMMI.
8.3
Phân tách các giai đoạn vòng đời
Như lỗi do con người,
các lỗi thiết bị, các lỗ hổng mới và các nguy cơ có thể xuất hiện trong bất kỳ
giai đoạn vòng đời của giao phẩm, đảm bảo thích hợp là cần thiết tại mỗi giai
đoạn vòng đời của giao phẩm (ví dụ: khái niệm, phát triển, tích hợp, triển
khai, vận hành và xử lý ). Vì vậy, các phương pháp đảm bảo an toàn phải phù hợp
với giai đoạn riêng biệt. Thiếu chức năng, thay đổi yêu cầu, và các lỗ hổng mới
sẽ ảnh hưởng đến đảm bảo an toàn và yêu cầu giai đoạn vòng đời được gia nhập lại
sớm hơn. Vì vậy, mô hình vòng đời phải cho phép một mối quan hệ lặp đi lặp lại.
chồng chéo hoặc lặp lại giữa các giai đoạn.
Một mô hình vòng đời
mẫu (hình 1) được sử dụng để mô tả mối quan hệ của các phương pháp đảm bảo với
giai đoạn vòng đời của giao phẩm. Mô hình vòng đời mẫu chứa các giai đoạn cơ bản
nói chung đủ để được ánh xạ tới bất kỳ mô hình vòng đời riêng biệt nào. Mặc dù
biểu tượng của từng giai đoạn trong hình 1 là giống nhau; các hoạt động và phản
hồi sẽ thay đổi tùy theo phương pháp đảm bảo duy nhất được áp dụng. Ví dụ, một
số phương pháp đảm bảo sử dụng một phương pháp giai đoạn bảo trì (ví dụ như khắc
phục thiếu sót của TCVN 8709) đã có trong giai đoạn vận hành để giải quyết các
lỗi và thay đổi các yêu cầu mà chỉ ảnh hưởng đến đảm bảo vận hành.
Ví dụ này mô tả mô
hình có thể hỗ trợ phương pháp đảm bảo riêng biệt mà sẽ chỉ ra liệu các phản hồi
tới giai đoạn riêng biệt của nó hoặc trả lại từ bắt đầu của giai đoạn thiết kế
/phát triển giao phẩm.
Các kỹ thuật đảm bảo
an toàn công nghệ thông tin có thể là xác định cho một giai đoạn cụ thể (ví dụ
như sự công nhận hệ thống) hoặc áp dụng cho một số giai đoạn vòng đời của giao
phẩm như có thể thấy bằng cách kiểm tra tiêu chuẩn TCVN 8709, TCVN ISO/IEC
27001, và ISO/IEC 21827.
Để đạt được sự đảm bảo
kết quả thì đảm bảo thu được ở từng giai đoạn phải được chuyển sang giai đoạn
tiếp theo ở đó nó sẽ được tính vào việc đảm bảo của giai đoạn đó. Phương pháp này
gia tăng đảm bảo liên tiếp cho tới giai đoạn cuối cùng của mô hình vòng đời, đó
là giai đoạn vận hành trong mô hình mẫu chỉ ra trong hình 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Mô hình
vòng đời chỉ ra trong hình 4 là một ví dụ để mô tả một mô hình tương thích với
khung và mô hình vòng đời khác để dễ dàng phân tích đảm bảo an toàn công nghệ
thông tin trong ISO/IEC TR 15443. Nó không có ý định giới thiệu một mô hình
vòng đời xác định.
Hình
5 - Tính ứng dụng của mô hình SACA trong vòng đời
8.3.1 Bên đánh giá sự
phù hợp đảm bảo an toàn
Hoạt động đánh giá sự
phù hợp bên thứ nhất được thực hiện bởi bên đánh giá mà tham gia trực tiếp
trong đặc tả, phát triển hoặc hoạt động của giao phẩm, ví dụ như bên phát triển,
bên tích hợp hay bên cung cấp thành phần.
Hoạt động đánh giá sự
phù hợp bên thứ hai được thực hiện bởi bên đánh giá mà có sự quan tâm bên trong
đặc tả, phát triển hay hoạt động của giao phẩm, ví dụ như bên thu mua. Điều này
có thể cung cấp cho bên thu mua tính bí mật trong các tuyên bố đảm bảo an toàn
đã đưa ra cho giao phẩm dựa trên hiểu biết trực tiếp.
Hoạt động đánh giá sự
phù hợp bên thứ ba được thực hiện bởi bên đánh giá là độc lập về đặc tả, phát triển
hoặc hoạt động của giao phẩm. Điều này có thể cung cấp cho bên thu mua về tính
bí mật nhiều hơn trong các tuyên bố đảm bảo an toàn đã đưa ra cho giao phẩm.
Phương pháp SACA có
thể dựa vào các hoạt động đã cung cấp bởi bên đánh giá thứ nhất, thứ hai, thứ
ba, hoặc cả sự kết hợp. Việc sử dụng các loại đánh giá khác nhau ảnh hưởng đến
tính bí mật mà bên thu mua có thể có trong các tuyên bố đảm bảo an toàn đã đưa
ra cho giao phẩm.
8.3.2 Hiệu quả của
phương pháp SACA
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Hiểu biết hơn về
khả năng an toàn công nghệ thông tin mà nó có trước đó.
b) Năng lực về các chức
năng an toàn công nghệ thông tin được nâng cao
c) Quy trình được cải
thiện.
VÍ DỤ: Khi một hệ thống
được triển khai bao gồm một bộ sản phẩm (mức độ đảm bảo có thể có hoặc không được
biết đến hay được chấp nhận do các phương pháp đảm bảo đã sử dụng) mức đảm bảo
có thể thừa nhận thường được xác định bởi việc áp dụng trường hợp an toàn mức
cao trước khi hoạt động.
Một số phương pháp có
thể tốt hơn cho giao phẩm đơn giản so với giao phẩm phức tạp. Ví dụ, thường dễ
dàng hơn để xác minh giao phẩm với chức năng an toàn tối thiểu (ví dụ hàng ngàn
dòng mã lệnh) và đạt được kết quả bảo mật cao hơn so với giao phẩm với chức năng
an toàn mở rộng bao gồm hàng triệu dòng mã lệnh.
8.4
Mối quan hệ giữa các tiêu chí an toàn và phương pháp đánh giá
Phương pháp SACA dựa
vào các đặc tả tiêu chí an toàn để mô tả yêu cầu chức năng an toàn và đánh giá,
kiểm định hoặc đánh giá tiêu chí. Trong một số trường hợp cả hai tiêu chí và
phương pháp đánh giá được kết hợp trong một tài liệu duy nhất.
VÍ DỤ 1: Tiêu chuẩn
TCVN 8709 định nghĩa các tiêu chí khác nhau để đánh giá các sản phẩm công nghệ
thông tin. Một tiêu chuẩn cùng cặp, ISO/IEC 18045 cung cấp phương pháp luận cho
bên đánh giá tuân theo. Các tài liệu khác như ISO/IEC 20004 “Công nghệ thông
tin - Kỹ thuật an toàn - Công nghệ thông tin - Kỹ thuật an toàn - Phân tích lỗ
hổng phần mềm tinh chỉnh theo tiêu chuẩn TCVN 8709 và ISO/IEC 18045 cung cấp hướng
dẫn thêm hoặc giải thích cho ngữ cảnh cụ thể.
VÍ DỤ 2: ISO/IEC
19790 xác định tiêu chí cho an toàn mô-đun mã hóa. Một tiêu chuẩn cùng cặp,
ISO/IEC 24759 cung cấp các yêu cầu kiểm tra xuất phát từ đặc tả và cung cấp chi
tiết cần thiết để hỗ trợ phù hợp trong việc kiểm tra sử dụng tiêu chí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5
Xếp hạng đảm bảo an toàn
Một số phương pháp đảm
bảo an toàn cung cấp cơ chế để xác định số lượng phương pháp đảm bảo đã cung cấp.
Có thể được tuyên bố như mức độ an toàn, mức độ đảm bảo đánh giá, điểm số, mức
độ chặt chẽ,....
Một phương pháp đảm bảo
có thể cung cấp đảm bảo an toàn với các mức đảm bảo bí mật khác nhau. Điều này
thường được thể hiện bằng cách tăng tính chặt chẽ trong kỹ thuật đánh giá đã sử
dụng, hoặc thông qua đặc tả bổ sung các yêu cầu đảm bảo an toàn và đã thể hiện
như một số loại đánh giá.
Lưu ý rằng thêm tính
chặt chẽ trong việc áp dụng các kỹ thuật đánh giá có thể cung cấp tính bí mật lớn
hơn cho người dùng đảm bảo an toàn trong các yêu cầu đảm bảo an toàn đã đánh
giá (Phân tích theo chiều sâu), đánh giá một số lượng lớn các yêu cầu cung cấp
phạm vi đánh giá nhiều hơn nữa.
VÍ DỤ 1: Tiêu chuẩn
TCVN 8709-1 giới thiệu các khái niệm về mức độ đảm bảo an toàn đánh giá (EAL),
có thể được định nghĩa bởi người sử dụng phương pháp. TCVN 8709 định nghĩa trước
bảy gói đảm bảo được đặt tên là EAL 1 tới EAL 7 và EAL 7 thể hiện là mức cao nhất
được định nghĩa về đảm bảo an toàn đã rút ra từ các thành phần đảm bảo an toàn
được đưa ra trong TCVN 8709-3. Với việc gia tăng các gói EALs bao gồm tăng đánh
giá theo chiều sâu cũng như ngày càng có nhiều yêu cầu bao gồm trong dự án đánh
giá được mô tả.
VÍ DỤ 2: FIPS 140-2
và ISO/IEC 19790 xác định bốn mức độ an toàn. Mức an toàn 4 thể hiện tính chặt
chẽ cao nhất về kiểm định và yêu cầu an toàn áp dụng do đó có khả năng làm tăng
tính bí mật bên thu mua trong việc đảm bảo các chức năng an toàn về các mô-đun
mã hóa.
VÍ DỤ 3: Một phương
pháp đảm bảo dự đoán, chẳng hạn như SSE CMM (ISO / IEC 21827) cung cấp đánh giá
về mức độ bí mật có thể được đặt trong các quy trình xây dựng mục tiêu. Trong
trường hợp của SSE CMM là tính hoàn thiện của quy trình được đánh giá và xếp hạng
theo thang điểm sau:
- Mức 1: Thực hiện
chưa chính thức.
- Mức 2: Lập kế hoạch
và theo dõi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mức 4: Kiểm soát định
lượng.
- Mức 5: Tiếp tục
phát triển.
Một phương pháp khác cung
cấp biện pháp định lượng về tính bí mật là để sử dụng kỹ thuật điểm số. Tuy
nhiên lưu ý rằng kỹ thuật điểm số phải dựa vào phương pháp đánh giá định lượng.
Nếu phương pháp đánh giá định nghĩa kỹ thuật chủ quan định tính thì sau đó số
lượng phần lớn là vô nghĩa.
Không chính xác khi
cho rằng xếp hạng đảm bảo “mức cao” đưa ra là tất yếu nhiều hơn đảm bảo an
toàn. Bối cảnh cho việc xếp hạng phải được xem xét bao gồm ranh giới đánh giá,
và thực chất về độ xếp hạng.
CHÚ THÍCH: ISO/IEC
15026-3 Hệ thống và công nghệ phần mềm - Hệ thống và đảm bảo phần mềm - Phần 3:
mức toàn vẹn hệ thống có liên quan đến thảo luận này và nêu rõ khái niệm về mức
toàn vẹn với yêu cầu mức toàn vẹn thích hợp là cần thiết được đáp ứng để hiển
thị sự đạt được của mức toàn vẹn. Nó đưa ra các yêu cầu và phương pháp khuyến
nghị để xác định và sử dụng mức toàn vẹn và yêu cầu mức toàn vẹn của chúng. Nó
bao gồm hệ thống, sản phẩm phần mềm, và các thành phần của chúng cũng như sự phụ
thuộc bên ngoài có liên quan. Trong khi mức toàn vẹn hệ thống mô tả đánh giá
các thuộc tính rộng hơn nhiều so với vấn đề an toàn thích đáng.
8.6
Công cụ SACA
Một loạt các công cụ
và kỹ thuật có thể được sử dụng để hỗ trợ việc cung cấp các đảm bảo an toàn
thông qua phương pháp hoặc kỹ thuật cụ thể. Chúng bao gồm:
- Phân tích kiến
trúc.
- Phân tích tĩnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phân tích động.
- Phân tích phả hệ.
- Phân tích mã nhị
phân.
- Phân tích phân rã.
- Chèn lỗi nhị phân.
- Kỹ thuật fuzzing
(là kỹ thuật đưa dữ liệu không hợp lệ vào trong các ứng dụng hoặc các thành phần
hệ điều hành để xem có lỗi xảy ra hay không).
- Phát hiện mã độc.
- Phân tích và cấu
hình các công cụ xây dựng.
- Quản lý cấu hình hệ
thống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc sử dụng các công
cụ có thể góp phần làm giảm khó khăn trong việc đánh giá, tuy nhiên đặc tính của
một số công cụ có thể làm giảm độ đảm bảo nếu không hiểu rõ những hạn chế của
chúng.
Phạm vi của tiêu chuẩn
này không đề cập sâu về các công cụ và kỹ thuật cụ thể.
8.7
Kết quả áp dụng các phương pháp SACA
Phương pháp đảm bảo
an toàn phù hợp cung cấp một loạt các bằng chứng hỗ trợ các tuyên bố đảm bảo an
toàn. Do đó bằng chứng có thể sẵn có cho bên thu mua hoặc cho bên xác nhận độc
lập về hoạt động đảm bảo. Nhìn chung bằng chứng mức cao về hoàn thành thành
công việc đánh giá là được công khai. Như vậy kết quả có thể bao gồm:
- Chứng nhận chính thức
cho biết việc hoàn thành thành công các hoạt động đánh giá.
- Danh mục sản phẩm
đã được phê duyệt.
- Quyền hạn sử dụng
Nhãn hiệu hoặc Biểu tượng được quản lý bởi lưu đồ đánh giá sự phù hợp.
- Mô tả mức cao các kết
quả đánh giá (ví dụ một báo cáo kỹ thuật đánh giá công khai).
Lưu ý rằng người dùng
đảm bảo an toàn sẽ xem xét về nguồn gốc của kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều khoản này mô tả
cần thiết về sự phù hợp trong việc áp dụng phương pháp đánh giá nếu kết quả thu
được là lặp lại và được sử dụng để so sánh đảm bảo an toàn đã cung cấp bởi các
giao phẩm khác nhau.
ISO/CASCO là Ủy ban
phát triển chính sách của ISO về đánh giá sự phù hợp, báo cáo cho Hội đồng ISO.
CASCO được thành lập vào năm 1970 để nghiên cứu các cách thức đánh giá sự phù hợp,
chuẩn bị tài liệu liên quan đến thực hành và hoạt động đánh giá sự phù hợp, để
xúc tiến việc sử dụng các thuật ngữ tham khảo của Ủy ban:
- Nghiên cứu phương
tiện đánh giá sự phù hợp cho sản phẩm, quy trình, dịch vụ và hệ thống quản lý
theo tiêu chuẩn thích hợp hoặc đặc tả kỹ thuật khác.
- Chuẩn bị bản hướng
dẫn quốc tế và tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến việc thực hành thử nghiệm, điều
tra và chứng nhận cho sản phẩm, quy trình và dịch vụ, và đánh giá hệ thống quản
lý, các phòng thử nghiệm, cơ quan điều tra, cơ quan chứng nhận, tổ chức công nhận
và hoạt động cũng như sự chấp nhận của họ.
- Thúc đẩy công nhận
lẫn nhau và chấp nhận hệ thống đánh giá sự phù hợp quốc gia và khu vực, và việc
sử dụng tiêu chuẩn quốc tế thích hợp để kiểm thử, điều tra, chứng nhận, đánh
giá và những mục đích có liên quan.
9.1
Tiêu chuẩn hỗ trợ đánh giá sự phù hợp
Nhiều tiêu chuẩn hỗ
trợ đánh giá sự phù hợp có quan tâm đến việc thiết lập hoặc điều hành lưu đồ
đánh giá an toàn gồm nhiều tài liệu được sản xuất thông qua CASCO bao gồm:
- ISO/IEC Guide 23:
Phương pháp chỉ ra sự phù hợp với các tiêu chuẩn cho hệ thống chứng nhận bên thứ
ba.
- ISO/IEC Guide 28:
Đánh giá sự phù hợp - Hướng dẫn về hệ thống chứng nhận bên thứ ba cho các sản
phẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ISO / IEC Guide 60:
Đánh giá sự phù hợp - Quy tắc thực hành tốt.
- ISO/IEC 17000: Đánh
giá sự phù hợp - Từ vựng và các nguyên tắc chung.
- ISO / PAS 17001:
Đánh giá sự phù hợp - Tính khách quan - Nguyên tắc và yêu cầu.
- ISO / PAS 17003:
Đánh giá sự phù hợp - Khiếu nại và kháng cáo - Nguyên tắc và yêu cầu.
- ISO / IEC 17011:
Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu chung cho tổ chức công nhận công nhận tổ chức
đánh giá sự phù hợp.
- ISO/IEC 17021: Đánh
giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với cơ quan cung cấp kiểm toán và chứng nhận hệ thống
quản lý.
- ISO/IEC 17024: Đánh
giá sự phù hợp - Yêu cầu chung cho cơ quan về chứng nhận hoạt động của con người.
- ISO / IEC 17025:
Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và kiểm thử.
- ISO / IEC 17030:
Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu chung về sự phù hợp Nhãn hiệu bên thứ ba.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- ISO/IEC 17043: Đánh
giá sự phù hợp - Yêu cầu chung về thử nghiệm thành thạo.
- ISO/IEC DIS 17065:
Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với cơ quan chứng nhận sản phẩm, quy trình và
dịch vụ.
Ngoài ra, một số tiêu
chuẩn khác hỗ trợ đánh giá sự phù hợp được đưa ra bởi các tổ chức khác:
VÍ DỤ: ISO/IEC JTC1 SC
27/WG1 đã đưa ra tiêu chuẩn và hướng dẫn hỗ trợ sự phù hợp về đánh giá cho các
tuyên bố của ISO/IEC 27001. Những tài liệu này bao gồm:
- ISO/IEC 27006: Công
nghệ thông tin - Kỹ thuật an toàn - Yêu cầu đối với các cơ quan cung cấp kiểm
toán và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thông tin.
- ISO/IEC 27008: Công
nghệ thông tin - Kỹ thuật an toàn - Hướng dẫn kiểm toán viên về kiểm soát an toàn
thông tin.
10
Mô hình SACA
10.1
Lưu đồ SACA
Một phương pháp SACA
cụ thể được thực hiện bằng cách nhấn mạnh đến bối cảnh trong đó phương pháp được
thực thi được định nghĩa bởi CASCO như một "Đề án đánh giá sự phù hợp"
thường được gọi là một "lưu đồ" hay "chương trình" trong
lĩnh vực an toàn công nghệ thông tin. Trong một lưu đồ chính bên thứ ba đáng
tin cậy có trách nhiệm đảm bảo sự phù hợp của việc đánh giá đảm bảo an toàn. Ví
dụ một số quốc gia lưu đồ được tổ chức để giám sát hoạt động đánh giá bằng cách
sử dụng tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn TCVN 8709. Một số quốc gia thì lưu đồ thực
hiện các bước xa hơn là đảm bảo việc đánh giá được so sánh giữa các quốc gia
thông qua việc thành lập và hỗ trợ của CCRA, đảm bảo rằng các phòng thử nghiệm
được quản lý theo tiêu chuẩn ISO / IEC 17025 và duy trì sự phù hợp về đánh giá
giữa các lưu đồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tiêu chuẩn hóa các
yêu cầu đối với tổ chức công nhận giám sát việc đánh giá theo chuẩn ISO / IEC
27001 thông qua sự phù hợp với ISO/IEC 27006 - Công nghệ thông tin - Kỹ thuật
an toàn - Yêu cầu đối với cơ quan cung cấp kiểm toán và chứng nhận hệ thống quản
lý an toàn thông tin.
- Viện Công nghệ và
Tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ (NIST) và Liên kết thiết lập an toàn của Canada
(CSEC) như là Chương trình xác thực Mô-đun mã hóa có sử dụng tiêu chuẩn FIPS
140-2 của Mỹ. Lưu đồ được biết như là chương trình xác thực mô-đun mật mã
(CMVP).
- Chương trình xác thực
Mô-đun mã hóa của Nhật Bản (JCMVP) đã được thành lập với mục tiêu là bên thứ ba
thực hiện kiểm tra và xác nhận các quy trình một cách có hệ thống để cho phép
người dùng Mô-đun mã hóa nhận ra một cách chính xác và chi tiết rằng Mô-đun mật
mã bao gồm phần cứng, phần mềm và/hoặc các thành phần phần sụn, trong đó chức
năng an toàn đã phê chuẩn có trong Danh sách mã hóa được khuyến nghị cho chính
phủ điện tử,... (ví dụ như chức năng mã hóa, hàm băm và chức năng chữ ký) được
thực hiện, bảo vệ chức năng an toàn thích hợp, khóa mật mã, mật khẩu và các
thông tin quan trọng khác được lưu trữ trong đó.
- Giám sát PCI SSC của
tiêu chuẩn PCI DSS và các hoạt động liên quan, qua đó cung cấp chương trình an
toàn của thẻ tín dụng với một mức phù hợp.
Như vậy lưu đồ có thể
bao gồm các hoạt động đóng góp cho tính bí mật có thể được đưa ra trong các bằng
chứng đảm bảo an toàn như:
- Cung cấp các chính
sách như là xác định phương pháp đánh giá được sử dụng.
- Xác nhận cuối cùng
các hoạt động công việc tại phòng thử nghiệm.
- Phát hành bằng chứng
đảm bảo an toàn (như giấy chứng nhận, hoặc nơi cấp danh sách sản phẩm được phê
duyệt);
- Đảm bảo các kỹ năng
của nhân lực được chuẩn bị các hoạt động về đánh giá, đánh giá và kiểm tra đáp ứng
tiêu chuẩn tối thiểu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cung cấp giải thích
về các tiêu chuẩn khi cần thiết để đối phó với công nghệ phát triển, các vấn đề
phù hợp, hoặc tình huống mà các tiêu chuẩn không bao gồm.
- Cung cấp các công cụ,
kỹ thuật và phương pháp bổ sung hỗ trợ các hoạt động đánh giá, đánh giá và kiểm
định.
- Ban hành hướng dẫn
và tư vấn cho người dùng đảm bảo an toàn.
- Thiết lập các chính
sách đạo đức để đảm bảo sự độc lập của phòng thử nghiệm từ bên phát triển hoặc
bên cung cấp giao phẩm.
Theo như hoạt động dưới
một lưu đồ đánh giá sự phù hợp đảm bảo chính thức đã công nhận dễ dàng và bên
đánh giá có thể được giả định một cách có lý để cung cấp mức đảm bảo an toàn
cao hơn đạt được bằng cách sử dụng phương pháp đảm bảo tương ứng.
10.2
Tổ chức đánh giá sự phù hợp SACA
Tổ chức đánh giá sự
phù hợp được định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO/IEC 17000 được đặt tên khác nhau
trong lĩnh vực đánh giá sự phù hợp đảm bảo an toàn. Ví dụ, trong lưu đồ tiêu
chí chung, chúng có thể được đặt tên là "Phòng thử nghiệm" hoặc "điều
kiện đánh giá an toàn công nghệ thông tin" (ITSEF); Trong tiêu chuẩn
ISO/IEC 27001 chúng có thể được đặt tên là "cơ quan xác nhận" hoặc "đăng
kiểm", đối với ngành công nghiệp thẻ thanh toán chúng được đặt tên là
"công ty đánh giá an toàn đạt chuẩn."
Tổ chức đánh giá sự
phù hợp SACA chịu trách nhiệm về hoạt động dưới sự bảo trợ của một lưu đồ SACA,
thực hiện các hoạt động đánh giá sự phù hợp theo một phương pháp SACA, và đưa
ra các kết quả SACA.
Có ba loại tổ chức
đánh giá sự phù hợp SACA:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá sự phù hợp
loại A, bên thứ nhất được thực hiện bởi cơ quan đại diện nhà sản xuất đối tượng
đánh giá. Nó thường được biết đến như là "tự đánh giá". Điều này có
thể là bên phát triển, bên tích hợp hoặc trong trường hợp chứng nhận nhân lực,
người thực sự nhận được giáo dục hay đào tạo.
Đánh giá bên thứ nhất
cung cấp đảm bảo thấp nhất đối với các bên liên quan từ đó thường được quan tâm
và bên đánh giá thứ nhất thường mô tả một cách "mù mờ" tại các khu vực
mà họ thấy khó khăn hoặc bị bỏ qua trong việc phát triển kế hoạch kiểm tra.
10.2.2 Tổ chức đánh
giá sự phù hợp bên thứ hai
Loại B hoặc đánh giá
sự phù hợp bên thứ hai được thực hiện bởi cơ quan đại diện tổ chức của bên liên
quan khác, khác với tổ chức sản xuất các sản phẩm hoặc dịch vụ. Ví dụ người
dùng cuối.
Đánh giá bên thứ hai
cung cấp đảm bảo cao hơn cho người dùng cuối và có thể được làm trực tiếp nhưng
đối với một giao phẩm hoặc dịch vụ có thể được cung cấp cho nhiều người dùng cuối
là không hiệu quả và cho thấy bên phát triển hoặc bên tích hợp mang nhiều rủi
ro trong phương pháp SACA. Một số tổ chức công nghiệp đã phát triển lưu đồ đánh
giá bên thứ hai được chia sẻ hy vọng sẽ làm giảm nhược điểm. Có nhiều mức độ
thành công khác nhau kể từ khi chúng dựa trên độ tin cậy giữa các thành viên của
chương trình người mà thường xuyên là đối thủ cạnh tranh.
10.2.3 Tổ chức đánh
giá sự phù hợp bên thứ ba
Loại C hoặc đánh giá
bên thứ ba được thực hiện bởi tổ chức độc lập với các bên liên quan thực hiện
các tuyên bố, hoặc dựa vào tính hợp lệ của các tuyên bố như vậy và cung cấp mức
độ đảm bảo cao nhất, cơ hội tốt nhất cho sự phù hợp của kết quả đánh giá và hiệu
quả trong việc cung cấp đảm bảo an toàn trong một cộng đồng lớn. Nhìn chung,
xung đột lợi ích bởi các cơ quan đánh giá bên thứ ba có thể được giảm nhẹ thông
qua thành viên quản trị lưu đồ SACA, tuy nhiên trong nhiều trường hợp đây vẫn
là một mối quan tâm kể từ khi nó thường là tổ chức đại diện cho bên sản xuất hoặc
người sử dụng các sản phẩm và dịch vụ được đánh giá là tài trợ cho các hoạt động
đánh giá.
10.3
Ví dụ mẫu về mô hình SACA
Lưu đồ đánh giá sự
phù hợp, hay chương trình được định nghĩa trong ISO/IEC17000, và đánh giá sự
phù hợp đảm bảo an toàn thường mô tả một tổ chức chịu trách nhiệm giám sát chất
lượng của kết quả SACA.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
6 - Mối quan hệ tổng quát giữa các thực thể trong đảm bảo an toàn
Hình 6 - Mối quan hệ
tổng quát giữa các thực thể trong đảm bảo an toàn, mô tả một số thực thể và mối
quan hệ giữa chúng được thảo luận trong tiêu chuẩn này. Các điều khoản được rút
ra phần lớn từ ISO/IEC 17000 và ISO/IEC 15026 nhưng có thể được sửa đổi để đáp ứng
các nhu cầu của Báo cáo kỹ thuật này và mô hình đảm bảo an toàn.
Trong thực tế, mô
hình này là đặc biệt đơn giản và các thực thể được thể hiện trong mô hình có thể
được kết hợp, hoặc được xuất hiện nhiều lần.
Các điều khoản con
sau đây cung cấp ví dụ về một số ứng dụng thực tế của mô hình.
10.3.1 Tiêu chí
chung
VÍ DỤ: Lưu đồ quốc
gia tiêu chí chung (CC) là một ví dụ về lưu đồ, có trách nhiệm đảm bảo rằng hệ
thống SACA hoạt động, và phương pháp SACA mà họ sử dụng cung cấp kết quả phù hợp
trong phạm vi quốc gia thường hoạt động. Trong trường hợp này, ban quản lý tiêu
chí chung như là một tổ chức công nhận có trách nhiệm công nhận và theo dõi từng
lưu đồ quốc gia để đảm bảo rằng hệ thống đánh giá sự phù hợp hoạt động bởi lưu
đồ SACA tạo ra kết quả lặp lại và phù hợp, bằng cách sử dụng chính sách đã quy
định (như là việc sử dụng hoạt động đánh giá sự phù hợp bên thứ ba, bao gồm sử
dụng "Phương pháp đánh giá chung" như một cơ sở cho việc đánh giá. Mỗi
lưu đồ quốc gia phát triển hệ thống đánh giá sự phù hợp riêng của họ, cung cấp
các quy tắc, thủ tục và quản lý thực hiện dự án đánh giá CC. Lưu ý rằng mỗi tổ
chức đánh giá sự phù hợp, được biết đến trong lĩnh vực CC như là một phòng thử
nghiệm hoặc ITSEF là chính nó được công nhận bởi lưu đồ quốc gia để thực hiện
phương pháp SACA và cung cấp kết quả SACA tới lưu đồ. Như là một phần của hệ thống
SACA điều hành bởi lưu đồ, và được quy định bởi chính sách của tổ chức công nhận
CC, đó là một yêu cầu mà tổ chức đánh giá sự phù hợp được xác nhận là phù hợp với
tiêu chuẩn ISO / IEC 17025, đòi hỏi đảm bảo sự phù hợp này thông qua kết quả được
cung cấp bởi cơ quan chứng nhận, và lưu đồ được công nhận liên quan đến sự phù
hợp tiêu chuẩn ISO / IEC 17025
Hình
7 - Mẫu mô hình SACA tiêu chí
chung, sử dụng thuật ngữ ISO
10.3.2 Chương trình
phê chuẩn mô-đun mật mã (CMVP)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
8 - Mẫu mô hình SACA chương trình phê chuẩn mô-đun mật mã sử dụng thuật ngữ ISO
10.3.3 Công nghiệp
thẻ thanh toán
Mô hình Công nghiệp
thẻ thanh toán cho đảm bảo an toàn, sử dụng PCI DSS, bao gồm các hoạt động đánh
giá loại A và loại C. Các thương hiệu thẻ cá nhân phát triển các trường hợp đảm
bảo khác nhau cho các thương gia, bên cung cấp dịch vụ, bên thu mua; SACA được
thực hiện không những bởi vấn đề đánh giá mà còn bởi bên đánh giá an toàn có chất
lượng bên thứ ba tùy thuộc vào từng trường hợp đảm bảo. Đối với một số trường hợp
đảm bảo các chính sách xung quanh đánh giá loại A là khác nhau
Hình
9 - Mẫu mô hình SACA PCI sử dụng
thuật ngữ ISO
11
Các khía cạnh tạo nên sự đảm bảo an toàn
Những sản phẩm công
nghệ thông tin hầu hết đều được cấu thành bởi phần cứng và phần mềm, đánh giá độc
lập các thành phần nhìn chung đảm bảo để giảm hoàn toàn nỗ lực thực thi đánh
giá sự phù hợp.
Điều quan trọng để hiểu
chủ đề của sự hình thành và đảm bảo là một vấn đề mang tính công nghệ không được
giải quyết. Trong điều khoản này một vài khía cạnh của chủ đề được đưa ra thảo
luận nhằm mô tả trạng thái hiện tại của nghệ thuật. Thông thường, cơ quan đảm bảo
quan tâm các trường hợp đảm bảo khác nhau như một tập các đảm bảo tách rời, các
mối quan hệ của chúng nhìn chung không được biết đến và nó cũng giống như một mối
đe dọa còn tiềm ẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành phần cần xem
xét:
- Các kiểu thành phần.
- Chính sách an toàn
mà đánh giá thành phần dựa vào.
- Phương pháp đảm bảo
an toàn đã sử dụng cho việc đánh giá các thành phần.
- Xếp hạng đảm bảo an
toàn.
- Chính sách an toàn
tổng thể về sản phẩm phức hợp.
Một số thành phần đảm
bảo an toàn là có thể được thông qua hình thức thỏa thuận đảm bảo và luận cứ chủ
quan của các chuyên gia an toàn công nghệ thông tin có kinh nghiệm và rút ra từ
kiến thức cơ bản theo chủ đề. Hơn nữa, cơ quan an toàn cuối cùng xác định sự đảm
bảo chấp nhận được cũng như sự liên kết và đóng một vai trò trong việc chấp nhận
những rủi ro tồn tại.
Sự hợp thành của các trường
hợp an toàn riêng biệt rất khó để thực hiện vì sự đa dạng của các mô hình được
sử dụng trong mô tả về phương pháp đảm bảo an toàn và vì thang chuẩn hóa hoặc
phương thức đảm bảo qua những phương pháp đảm bảo khác nhau không tồn tại.
Những ví dụ dưới đây
giải thích các kịch bản đảm bảo hợp thành có thể xảy ra và minh hoạ một số câu hỏi
được đưa ra bởi sự hợp thành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để giải quyết các
thành phần nhiều kỹ thuật đảm bảo được áp dụng tới giao phẩm cụ thể, tốt nhất để
xây dựng mô hình đảm bảo an toàn thể hiện các loại hình đánh giá đảm bảo khác
nhau như thế nào được dùng để cùng làm việc góp phần vào sự đảm bảo tổng thể được
kết hợp cùng giao phẩm. Mô hình đảm bảo an toàn cho giao phẩm có thể bao gồm
các mô hình đảm bảo hợp thành khác nhau - mỗi loại phù hợp với công nghệ đảm bảo
riêng biệt (ví dụ đảm bảo đánh giá, đảm bảo quy trình, đảm bảo phát triển).
Theo đó, mô hình đảm bảo phân phối do là một kết hợp một số mô hình đảm bảo
riêng biệt, sẽ chỉ ra các mô hình đảm bảo này được kết hợp với nhau như thế nào
bất chấp giai đoạn đảm bảo tới những gì chúng đã được áp dụng.
Hơn nữa, nó có thể là
một số đảm bảo an toàn liên quan đến giao phẩm không trực tiếp dành cho người
nhận tiếp theo về giao phẩm mà thay vào đó là để dành cho bên thu mua hệ thống
tích hợp hoặc người dùng cuối. Mô hình có thể chỉ ra điều này một cách rõ ràng,
và giúp đảm bảo rằng người nhận cuối cùng nhận được một bức tranh rõ ràng về việc
đảm bảo an toàn liên quan.
Mỗi mô hình đảm bảo
có thể xác định loại và số lượng đảm bảo cho một giai đoạn vòng đời cụ thể của
giao phẩm để thuận tiện so sánh. Mô hình đảm bảo phân phối sẽ gộp các mô hình
riêng biệt lại với nhau bằng cách mô tả sự cân bằng và cung cấp sự hợp lý để mô
tả đảm bảo kết quả cho giao phẩm.
Một kỹ thuật thường
được sử dụng là việc sử dụng một số khung bao quát mà hỗ trợ sự cần thiết của
cơ quan đảm bảo. Một ví dụ là việc sử dụng ISO/IEC 27001 cung cấp khung xây dựng
một hệ thống quản lý an toàn thông tin. Mô hình này dựa trên:
a) Đầu tiên xác định
mục tiêu đảm bảo (tuyên bố phạm vi).
b) Thực hiện đánh giá
rủi ro an toàn tập trung vào mục tiêu đảm bảo.
c) Lựa chọn biện pháp
kiểm soát thích hợp để đáp ứng việc đảm bảo đã yêu cầu cho tài sản được xác định
(mỗi kiểm soát là đã từng có trong tuyên bố đảm bảo chính nó).
d) Đo hiệu quả của
các biện pháp kiểm soát đã thực thi.
Cơ quan đảm bảo có thể
tăng tính bí mật khi mà hệ thống quản lý được đánh giá bởi bên thứ ba độc lập với
mục tiêu để đạt chứng nhận sự phù hợp, bằng chứng đảm bảo mà hệ thống đã thực
thi là có hiệu quả.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.1.1 Vấn đề chung
của các thành phần
Những vấn đề của các
thành phần liên quan tới mỗi kiểu thành phần được đưa ra dưới đây, vấn đề cụ thể
đối với một loại riêng biệt được thảo luận trong các điều khoản con dưới đây.
Trong khi yêu cầu an toàn chức năng thuần túy như việc xác thực thực thể hay biện
pháp kiểm soát truy cập thường có thể được ánh xạ tới thành phần đơn hoặc tập
con các thành phần được xác định với sự tương tác cũng được xác định, việc đánh
giá các thuộc tính an toàn được duy trì trong thành phần là khó khăn hơn đáng kể
để xác minh. Khía cạnh khác mà khó để xác định là khả năng xử lý lỗi, chỉ ra rằng
phản ứng tới điều kiện gây lỗi là ở cả hai dạng thức cho đầy đủ sản phẩm được tạo
thành hoặc những lỗi với một thành phần bị giới hạn với thành phần đó mà không
có bất cứ ảnh hưởng nào đến các phần tử khác của sản phẩm được tạo thành.
Ví dụ về các thuộc tính
là khó để phân tích khi kết hợp các thành phần:
- Biện pháp kiểm soát
luồng thông tin.
- Khả năng chịu lỗi.
- Sự phân chia.
Khía cạnh quan trọng
khác là việc phân tích các lỗi ảnh hưởng hoặc có trường hợp ngoại lệ. Trong nhiều
trường hợp ảnh hưởng của một lỗi hoặc một ngoại lệ không thể là chứa đầy đủ
trong một thành phần và sẽ có một số ảnh hưởng đến các thành phần khác trong sản
phẩm được tạo ra.
Vấn đề bao gồm cả hai
bảo vệ thuộc tính và lan truyền lỗi là cái mà chúng không thể được phân tích
hoàn toàn bởi cách xem xét giao diện được định nghĩa giữa các thành phần. Chúng
có thể ảnh hưởng đến các thành phần khác thông qua tác dụng phụ không được xem
xét như "giao diện" kinh điển giữa các thành phần. Một ví dụ đơn giản
là tác động vào thời gian xử lý lỗi với một thành phần. Mặc dù việc xử lý lỗi
có thể được hoàn toàn giới hạn trong một thành phần, sự thay đổi kết quả trong
thời gian cần một thành phần để xử lý lỗi có thể làm hỏng các tuyên bố sẵn sàng
thực hiện cho sản phẩm được tạo ra hay kết quả trong kênh bí mật vi phạm thuộc
tính biện pháp kiểm soát luồng thông tin hoặc các kênh phụ có thể dẫn đến việc
rò rỉ các tài liệu chính được sử dụng cho các hoạt động mật mã.
11.1.2 Những mặt
chung của các thành phần tái sử dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xếp hạng SACA.
- Loại thành phần.
- Tính tương thích của
các mục tiêu an toàn và các giả định.
- Các phương pháp
đánh giá đảm bảo.
- Trong trường hợp, nếu
có, thì các thuộc tính sẽ được tuyên bố.
Bất kỳ phương pháp
SACA nào liên quan đến thành phần phải xác định thông tin cần được thông qua từ
đánh giá về các thành phần tới đánh giá về sản phẩm được tạo ra. Phương pháp
này cần phải xác minh tại sao thông tin là đủ.
CHÚ THÍCH: Nếu chỉ là
một phần của thông tin đã yêu cầu được cung cấp thì việc tái sử dụng là không
có khả năng.
Trong mỗi kịch bản
thành phần, phân tích điểm yếu là một xem xét quan trọng. Phân tích lỗ hổng có
thể là một quy trình phức tạp đặc biệt khó khăn khi những thuộc tính an toàn được
tuyên bố trong giao phẩm được tạo ra, ví dụ:
- Sự phân chia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khả năng chịu lỗi.
Khi xem xét các hoạt
động SACA (thử nghiệm) điều quan trọng là phải xem xét làm thế nào tái sử dụng
việc kiểm thử thành phần trong các kiểm thử sản phẩm.
11.1.3 Thành phần sử
dụng kỹ thuật đảm bảo khác nhau
Các kỹ thuật liên
quan đến việc cung cấp kết quả SACA ảnh hưởng đến thành phần và mô hình tái sử
dụng đã phát triển. Nếu kỹ thuật giống nhau (sự đánh giá, sự phù hợp hoặc dự
đoán) được sử dụng cho các thành phần khác nhau thì một số mức độ so sánh của kết
quả có thể là rõ ràng, nhưng nếu kỹ thuật khác nhau thì một thành phần như vậy
sẽ là khó khăn và phụ thuộc nhiều vào quyết định chủ quan. Trong trường hợp này
nó là quan trọng mà các chuyên gia an toàn có nhiều kinh nghiệm tham gia vào
quá trình và thông tin đầy đủ về việc đánh giá thành phần được thông qua tới
chúng.
Đáng chú ý rằng nhiều
phương pháp SACA dựa theo chuẩn hiện đang chuyển hướng theo mô hình cơ bản giống
nhau của cải tiến quy trình liên tục. Một ví dụ là PDCA (Plan, Do, Check, Act)
mô hình đã sử dụng bởi cả hai tiêu chuẩn ISO 9001 về chất lượng và ISO / IEC
27001 cho hệ thống quản lý an toàn thông tin.
11.2
Các loại thành phần
Điều này giới thiệu
ba loại thành phần. Chúng có thể được áp dụng một mình hoặc sử dụng cùng nhau để
tạo ra một kịch bản thành phần phức tạp. Chúng tôi cũng xem xét chủ đề tái sử dụng
các kết quả SACA hiện có. Đáng giá không chú ý một sản phẩm bao gồm nhiều thành
phần có thể gặp tất cả ba loại thành phần.
11.2.1 Phân lớp
Trong kỹ thuật này một
thành phần được xây dựng trên thành phần khác. Thành phần phân lớp là một kỹ
thuật phức tạp, mặc dù nó là rất quan trọng đối với hầu hết các kịch bản thành
phần. Lưu ý rằng kỹ thuật này có một đặc điểm là sự phụ thuộc ở mức độ cao hơn
so với thành phần mạng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
10 - Thành phần phân lớp
11.2.1.2 Các
giả định
Giả định nào đó thường
được thực hiện khi sử dụng kỹ thuật này:
- Các thành phần thấp
hơn là độc lập so với thành phần cao hơn.
- Các thành phần thấp
hơn không được sửa đổi với thành phần cao hơn.
- Các thành phần cao
hơn sử dụng các chức năng của thành phần thấp hơn và ngược lại thì không.
VÍ DỤ: Lớp phần cứng
- phần mềm, lớp hệ điều hành - ứng dụng.
11.2.1.3 Các yêu cầu
phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mức độ phân tích điểm
yếu được xác định bởi xếp hạng SACA (đối với tiêu chuẩn TCVN 8709 thường được
mô tả như một mức độ đảm bảo đánh giá).
11.2.1.4 Những vấn đề
cần được xem xét
Ở đây chúng tôi sử dụng
một ví dụ để mô tả các vấn đề có thể gặp phải khi sử dụng kỹ thuật này. Xem xét
thành phần đảm bảo an toàn cho một ứng dụng ("B") trên đầu của một hệ
điều hành ("A").
Trong ví dụ này chúng
ta rút ra một tình huống mà mỗi thành phần đã được đánh giá sử dụng phương pháp
đảm bảo như nhau. Trong trường hợp này TCVN 8709 được sử dụng để cung cấp đảm bảo
mà chức năng an toàn của các thành phần khác nhau được thực hiện như đã tuyên bố.
Hình
11 - Một hệ thống khái niệm với một số thành phần đánh giá
Để giải thích việc phân
lớp, Hình 11 - Một hệ thống khái niệm với một số thành phần đánh giá, cho thấy
một mô hình trừu tượng của một hệ thống. Một lớp phần cứng, ảo hóa, máy ảo, hệ
điều hành và ứng dụng được mô tả như một hệ thống hoạt động. Hình này cho thấy
một số các hoán vị của các thành phần đánh giá có thể nhưng người đọc nên lưu ý
rằng trong cuộc sống thực số hoán vị và kết hợp có thể sẽ rất lớn.
Có thể có giấy chứng
nhận (dấu) sự phù hợp khác nhau sẵn sàng cho các phiên bản khác nhau hoặc cấu
hình của một thành phần, mức độ đảm bảo đánh giá khác nhau hoặc các gói yêu cầu
khác để xem xét, và các mục tiêu an toàn thêm vào có thể bao gồm đánh giá các
yêu cầu về chức năng an toàn khác nhau và đưa ra các tuyên bố cho sự phù hợp tới
các hồ sơ bảo vệ.
CHÚ THÍCH: TCVN
8709-3 bao gồm tiêu chí cho thành phần, ứng dụng này có các tính năng sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xây dựng các đối tượng
riêng của nó thuộc tốp đầu của hệ thống tập tin hệ điều hành.
- Xây dựng cấu trúc ứng
dụng riêng của nó thuộc tốp đầu của phân tách và quản lý không gian địa chỉ hệ
điều hành.
- Muốn thực thi thuộc
tính cụ thể (VD: khả năng chịu lỗi, biện pháp kiểm soát luồng thông tin).
Vấn đề tiền năng
trong kịch bản này bao gồm:
- Bảo vệ đối tượng hệ
điều hành (A) là ở mức file, không phải mức đối tượng mà ứng dụng tạo ra.
- Hệ điều hành có thể
cung cấp một đường dẫn truy cập thay thế tới các đối tượng được quản lý bởi ứng
dụng.
- Sự tách biệt không
gian địa chỉ của hệ điều hành có thể cho phép các kênh truyền thông ứng dụng
không được quan tâm.
- Thuộc tính của giao
phẩm hoàn chỉnh có thể bị phá vỡ bởi các tác dụng phụ không xác định của hệ điều
hành.
- Lớp cao hơn có thể
phụ thuộc vào chức năng không được coi là chức năng an toàn trong việc đánh giá
lớp thấp hơn và do đó đã không là vấn đề để đánh giá đảm bảo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
• Phân lớp phần mềm:
các lớp cao hơn (cơ sở dữ liệu) có thể phụ thuộc vào một số chức năng (chức
năng khoá) không được xem xét trong đánh giá của lớp thấp hơn (hệ điều hành).
11.2.1.5 Yêu cầu sử
dụng lại
Yêu cầu tái sử dụng
các kết quả đánh giá của các lớp thấp hơn bằng cách sử dụng cách tiếp cận đơn
giản bao gồm:
- Có thể có một số chức
năng an toàn của lớp cao hơn mà chúng có thể bị phá vỡ rõ ràng cho tới chức
năng an toàn đã đánh giá của lớp thấp hơn. Trong trường hợp này nếu các giả định
được thực hiện bởi các lớp cao hơn đã được đưa vào tài khoản trong việc đánh
giá các lớp thấp hơn, có thể sử dụng lại các kết quả đánh giá.
- Nơi là không thể, lớp
cao hơn thực hiện các chức năng an toàn riêng của mình, sử dụng các chức năng của
lớp thấp hơn đã không được coi như chức năng an toàn trong việc đánh giá lớp thấp
hơn. Đây là một tình huống như một phần của đánh giá lớp cao hơn, cũng là lớp
thấp hơn cần phải được đánh giá lại.
- Phân lớp thể hiện mức
độ cao hơn của sự phụ thuộc hơn thành phần mạng.
- Bảo vệ thuộc tính
đòi hỏi phải phân tích điểm yếu đầy đủ về giao phẩm được tạo ra.
- Mức độ phân tích điểm
yếu được xác định bởi xếp hạng SACA (trong tiêu chí chung được xác định bởi các
gói yêu cầu, ví dụ mức độ đảm bảo đánh giá).
11.2.2 Mạng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2.2.1 Mô tả
Hình
12 - Thành phần mạng
VÍ
DỤ: Một sản phẩm sử dụng các chức năng của một máy chủ LDAP bên ngoài.
11.2.2.2 Các giả định
Giả định chắc chắn
thường được thực hiện sử dụng kỹ thuật này:
- Sự phụ thuộc an
toàn được mô tả một cách rõ ràng.
- Cả hai sản phẩm được
tách ra như vậy mà không có kênh khác hoặc ảnh hưởng hơn cái đã xác định.
- Cả hai sản phẩm thực
thi các chức năng cần thiết để bảo vệ các kênh truyền thông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành phần mạng là kiểu
thành phần phức tạp nhất, tuy nhiên cần xem xét các vấn đề sau đây:
- Một phân tích kỹ lưỡng
về sự phù hợp mục tiêu an toàn và các giả định được thực hiện trong đánh giá
thành phần được yêu cầu.
- Đánh giá bảo vệ thuộc
tính có thể vẫn là một vấn đề.
- Đánh giá độc lập đến
mức đảm bảo trung bình dường như có thể cho phép phần lớn sử dụng lại.
11.2.2.4 Những vấn đề
cần được xem xét
Khi đánh giá thành phần
A một tuyên bố yêu cầu an toàn cho các thành phần khác, nhưng vẫn còn:
- Chức năng an toàn
có thể không phù hợp với nhau.
VÍ DỤ: Biện pháp kiểm
soát truy cập có thể dựa trên các đối tượng khác nhau.
- Giả định được thực
hiện trên một thành phần có thể không hợp lệ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chức năng bảo mật
có thể có tác dụng phụ không mong muốn.
VÍ DỤ Một kênh bí mật
để lộ khóa mật mã.
11.2.2.5 Yêu cầu sử
dụng lại
Yêu cầu sử dụng lại
các kết quả đánh giá về cách tiếp cận thành phần mạng bao gồm:
- Sự phụ thuộc an
toàn được hiểu, vẫn còn được áp dụng.
- Bất kỳ giả định hoặc
yêu cầu được thực hiện trên các thành phần mới vẫn còn có giá trị.
- Không có bất kỳ
kênh khác hoặc ảnh hưởng khác hơn kênh đã được xác định.
- Cả hai thành phần
thực hiện tốt chức năng cần thiết để bảo vệ kênh truyền thông.
- Một phân tích điểm
yếu về sản phẩm được tạo ra là cần thiết, bao gồm phân tích tác dụng phụ không
mong muốn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong loại thành phần
này một thành phần được sử dụng như là một phần của sản phẩm hay thành phần lớn
hơn.
11.2.3.1 Mô
tả
Hình
13 - Thành phần cấu thành
VÍ DỤ: Một thư viện hay hệ thống con cung cấp các chức năng an toàn cụ thể
như là một phần của sản phẩm lớn hơn.
11.2.3.2 Các giả định
Các giả định chắc chắn
thường được thực hiện khi sử dụng kỹ thuật này:
- Thường là không có
sự tách biệt giữa các bộ phận cấu thành.
- Mỗi thành phần có
thể ảnh hưởng đến cái khác thông qua nhiều kênh khác nhau và giao diện khác so
với cái đã dự định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với một phân tích
thành phần dựa trên tích hợp các phân tích sau được yêu cầu:
- Phân tích loại
thành phần.
- Phân tích các giao
diện và sự phụ thuộc của các chức năng (không chỉ các chức năng an toàn).
- Phân tích khả năng
biên soạn chính sách.
- Phân tích duy trì
an toàn và thuộc tính khác.
CHÚ THÍCH 3: phân tích
cuối cùng là quan trọng, nhưng trong thực tế thường bị bỏ quên.
11.2.3.4 Những vấn đề
cần được xem xét
Vì thiếu tách biệt
các thành phần có thể:
- Bỏ qua chức năng an
toàn của các thành phần khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Chỉ ra một số tác dụng
phụ quan trọng.
Vấn đề chung được xem
xét bao gồm:
Thuộc tính được bảo vệ
như thế nào?
• Biện pháp kiểm soát
luồng thông tin.
• Khả năng chịu lỗi.
• Sự phân chia.
- Cách thức kiểm soát
lan truyền lỗi?.
• Hậu quả của lỗi
trong một thành phần lên thành phần khác là gì?
- Tác dụng phụ không
xác định của một thành phần có thể ảnh hưởng đến sự an toàn của những thành phần
khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thành phần cấu thành
là loại quan trọng nhất của thành phần. Khi sử dụng lại kết quả SACA thành phần
cần xem xét các vấn đề sau:
- Ngay cả các khía cạnh
đúng đắn có thể cần được xem xét lại.
- Phân tích đầy đủ điểm
yếu của sản phẩm tạo ra là luôn luôn cần thiết.
11.3
Hoạt động nâng cao
Như đã đề cập trong
tiêu chuẩn này, chủ đề về đảm bảo an toàn thành phần tương đối chưa hoàn thiện,
chưa được xem là quan trọng để cung cấp đảm bảo an toàn trong bối cảnh của giao
phẩm COTS, tích hợp các thành phần khác nhau để tạo thành hệ thống phức tạp, và
khi xem xét đảm bảo an toàn chuỗi cung ứng. Trong điều này một số lĩnh vực đề cập
tiếp theo có thể được thừa kế từ chủ đề này.
a) Một phân tích về
các phương pháp để xử lý thành phần trong các lĩnh vực khác, ví dụ như trong
các lĩnh vực an toàn và Độ tin cậy, Kỹ thuật cổ điển.
b) Phương pháp mới
cho việc phân tích điểm yếu và phân tích bảo vệ các thuộc tính nên được xem
xét.
- Thành phần có thể
nhưng phụ thuộc vào một số yếu tố.
- Một số loại thành
phần được xử lý dễ dàng hơn thành phần khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đưa ra khung tiêu
chuẩn cho thành phần.
- Thành phần cho các
mức đảm bảo cao hơn yêu cầu nghiên cứu thêm.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ISO/IEC 14598(all
parts), Information technology - Software product evalution (ISO/IEC 14598
(tất cả các phần) Công nghệ thông tin - Đánh giá sản phẩm phần mềm).
[2] ISO/IEC TR
15026-1:2010, System and software engineering - Systems and software assurance
- Part 1: Concept and vocabulary (ISO/IEC TR 15026-1:2010 Hệ thống và công
nghệ phần mềm - Đảm bảo hệ thống và phần mềm - Phần 1: Các khái niệm và từ vựng).
[3] ISO/IEC FDIS
15026-2:2011, System and software engineering-Systems and software assurance -
Part 2: Assurance case (ISO/IEC FDIS 15026-2:2011 Hệ thống và công nghệ phần
mềm - Hệ thống và đảm bảo phần mềm - Phần 2: Trường hợp đảm bảo).
[4] ISO/IEC FCD
15026-3: To be published, System and software engineering - Systems and
software assurance - Part 3: System integrity levels (ISO/IEC PCD 15026-3:
đã công bố, Hệ thống và công nghệ phần mềm - Hệ thống và đảm bảo phần mềm - Phần
3: Toàn vẹn hệ thống).
[5] ISO/IEC
15408:2008, (all parts), Information technology - Security techniques -
Evaluation criteria for IT security (TCVN 8709: 2011 (tất cả các phần), Công
nghệ thông tin - Kỹ thuật an toàn - Tiêu chí đánh giá an toàn công nghệ thông
tin).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] TCVN
ISO/IEC 17000 : 2005, Đánh giá sự phù hợp - Từ vựng và các nguyên tắc chung.
[8] ISO/PAS
17005:2008, Conformity assessment - Use of management systems - Principles and
requirements (ISO/PAS 17005: 2008, Đánh giá sự phù hợp - Sử dụng hệ thống quản
lý - Nguyên tắc và yêu cầu).
[9] ISO/IEC
17007:2009, Conformity assessment - Guidance for drafting normative documents
suitable for use for conformity assessment (ISO/IEC 17007: 2009, Đánh giá sự
phù hợp - Hướng dẫn soạn thảo văn bản quy phạm phù hợp để sử dụng cho việc đánh
giá sự phù hợp).
[10] ISO/IEC
17020:1998 Conformity assessment - General criteria for the operation of
various types of bodies performing inspection (ISO/IEC 17020: 1998, Đánh giá
sự phù hợp - Tiêu chuẩn chung cho hoạt động của các phần khác nhau của các cơ
quan thực hiện kiểm tra).
[11] ISO/IEC 17021:
2011, Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với cơ quan đánh giá và chứng nhận hệ
thống quản lý.
[12] ISO/IEC 17021:2011,
Conformity assessment - Requirements for bodies providing audit and
certification of management systems (ISO/IEC 17021: 2011, Đánh giá sự phù hợp
- Yêu cầu đối với cơ quan kiểm toán và chứng nhận hệ thống quản lý).
[13] ISO/IEC
17024:2003, Conformity assessment - General requirements for bodies operating certification
of persons (ISO/IEC 17024:2003, Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu chung đối với
cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động nhân lực).
[14] ISO/IEC
17025:2005, Conformity assessment - General requirements
for the competence of testing and calibration laboratories (ISO/IEC 17025:
2005, Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu chung về năng lực thử nghiệm và hiệu chuẩn).
[15] ISO/IEC
17030:2003, Conformity assessment - General requirements for third-party marks
of conformity (ISO/IEC 17030: 2003, Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu chung đối
với nhãn hiệu của bên thứ ba về sự phù hợp).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[17] ISO/IEC
19790:2006, Information technology - Security techniques - Security
requirements for cryptographic modules (ISO/IEC 19790: 2006, Công nghệ thông
tin - Kỹ thuật an toàn - Yêu cầu an toàn cho các mô-đun mã hóa).
[18] ISO/IEC
19791:2006, Information technology - Security techniques - Security assessment
of operational systems (ISO/IEC 19791:2006, Công nghệ thông tin - Kỹ thuật
an toàn - Hoạt động đánh giá an toàn của hệ thống).
[19] ISO/IEC
23988:2007, Information technology - A code of practice for the use of
information technology (IT) in the delivery of assessment (ISO/IEC 23988:
2007, Công nghệ thông tin - Quy tắc thực hành cho việc sử dụng công nghệ thông
tin (IT) trong việc cung cấp các đánh giá).
[20] TCVN ISO/IEC
27001:2009, Công nghệ thông tin - Kỹ thuật an toàn - Hệ thống quản lý an toàn
thông tin - Yêu cầu).
[21] TCVN ISO/IEC
27002:2011, Công nghệ thông tin - Kỹ thuật an toàn - Quy tắc thực hành quản lý
an toàn thông tin.
[22] TCVN 10295:2014,
Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Quản lý rủi ro an toàn thông tin.
[23] ISO/IEC 27036-1:
(draft), Information technology - Security techniques - Information Security
for Supplier Relationships - Part 1: Overview and Concepts (ISO/IEC 27036-1:
(dự thảo), Công nghệ thông tin - Kỹ thuật an toàn - Các mối quan hệ An toàn
thông tin cho nhà cung cấp - Phần 1: Tổng quan và khái niệm).