ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3319/2004/QĐ-UB
|
Bến
Tre, ngày 31 tháng 08 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Căn cứ quy định “Đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước”
ban hành kèm theo Quyết định số 13/2004/QĐ ngày 25-5-2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và công nghệ;
- Căn cứ Thông tư số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Bộ
Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ; hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu Tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về
khoa học và Công nghệ ở địa phương;
- Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số:
528/CV-SKHCN, ngày 16 tháng 8 năm 2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành Quyết
định kèm theo Quy định Đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ
của tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và các lực lượng làm công tác khoa học công
nghệ tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
Điều 3. Các Ông (Bà)
Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, các Tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3.
- Bộ KH&CN.
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh.
- CT, các PCT.UBND tỉnh.
- Nghiên cứu các khối.
- Lưu VP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tấn Khổng
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA
TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3319/2004/QĐ-UB, ngày 31-8-2004 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Khái nhiệm về Đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa
học và Công nghệ.
Đánh giá nghiệm
thu đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ (dưới đây gọi tắt là Đánh giá kết quả đề
tài, dự án) là quá trình thẩm định, nhận định các kết quả nghiên cứu của đề
tài, dự án so với toàn bộ nội dung họp Hợp đồng Khoa học và Công nghệ hoặc văn
bản giao nhiệm vụ và các tài liệu pháp lý liên quan khác (dưới đây gọi chung là
Hợp đồng) khi kết thúc Hợp đồng.
Điều 2: Phạm vi điều hành và Đối tượng áp dụng.
Các đề tài, dự
án Khoa học và Công nghệ có sử dụng Ngân sách Nhà nước trong các chương trình
khoa học và công nghệ, các đề tài độc lập (dưới đây gọi tắt là ĐT). Các dự án
khoa học và công nghệ trong các chương trình khoa học và công nghệ, các dự án độc
lập (dưới đây gọi tắt là DA) và các công trình khoa học khác.
Điều 3: Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án.
Việc đánh giá
kết quả ĐT, DA được tiến hành theo 2 bước: Đánh giá kết quả ĐT, DA ở cấp cơ
sở và đánh giá kết quả ĐT, DA ở cấp tỉnh. Mỗi bước đánh giá được tổ chức thực
hiện riêng biệt.
1) Đánh
giá kết quả đề tài, dự án ở cấp cơ sở (gọi tắt là đánh giá cơ sở):
Việc đánh giá
cơ sở được tiến hành ở Tổ chức chủ trì ĐT, DA thông qua một Hội đồng KH&CN
do thủ trưởng cơ quan chủ trì ĐT, DA thành lập (dưới đây gọi tắt là Hội đồng
đánh giá cơ sở) và phải hoàn thành chậm nhất là 60 ngày kể từ khi kết
thúc Hợp đồng.
Hội đồng đánh
giá cơ sở có trách nhiệm tư vấn cho Thủ trưởng Tổ chức chủ trì ĐT, DA nhận định
về kết quả nghiên cứu của ĐT, DA đã thực hiện so với Hợp đồng và quyết định
chuyển Hồ sơ đánh giá kết quả đến cơ quan quản lý về KHCN (sau đây gọi tắt là
cơ quan quản lý) để đánh giá ở cấp tỉnh.
Hội đồng đánh
giá cơ sở kết luận đánh giá kết quả ĐT, DA theo hai mức “Đạt” hoặc “Không
đạt”.
2) Đánh
giá kết quả đề tài ở cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là đánh giá cấp tỉnh)
Việc đánh giá
cấp tỉnh được thực hiện bằng một Hội đồng KH&CN do cơ quan quản lý về
KH&CN thành lập theo phân cấp quản lý (dưới đây gọi tắt là cơ quan quản
lý) và phải được hoàn thành trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận Hồ sơ đánh
giá cấp tỉnh hợp lệ.
Cơ quan quản
lý chỉ thành lập Hội đồng đánh giá cấp tỉnh đối với các ĐT, DA được Hội đồng cơ
sở đánh giá ở mức “Đạt”. Những ĐT, DA được Hội đồng cơ sở đánh giá “Không
đạt”, sẽ được cơ quan quản lý xem xét, xử lý.
Hội đồng đánh
giá cấp tỉnh căn cứ vào Hồ sơ đánh giá kết quả ĐT, DA, trong đó có kết luận của
Hội đồng cơ sở và Bản nhận xét về kết quả thực hiện ĐT, DA của Ban Chủ nhiệm
chương trình KH&CN (Đối với các đề tài, dự án thuộc chương trình KH&CN)
và báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) để đánh giá toàn diện các kết
quả nghiên cứu ĐT, DA.
Đối với
các ĐT, DA có kết quả nghiên cứu là sản phẩm có thông số kỹ thuật đo kiểm được
(kể cả phần mềm máy tính) - dưới đây gọi là ĐT, DA có kết quả đo kiểm được, thì
tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ của ĐT, DA phải
được Tổ chuyên gia thẩm định trước khi Hội đồng cấp tỉnh họp đánh giá.
Điều 4: Nguyên tắc làm việc của Hội đồng đánh giá cơ sở và Hội
đồng cấp tỉnh đánh giá cấp tỉnh.
1) Chủ nhiệm
ĐT, DA và cá nhân có tên trong danh sách tác giả thực hiện ĐT, DA không được
tham gia Tổ chuyên gia và các Hội đồng đánh giá kết quả ĐT, DA của mình.
2) Phiên họp
của Hội đồng có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Trong trường hợp thành lập Tổ
chuyên gia, các thành viên Tổ chuyên gia mà không phải thành viên Hội đồng có
quyền tham gia tất cả các phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh, nhưng không
bỏ phiếu đánh giá.
3) Chủ tịch Hội
đồng chủ trì các phiên họp và chỉ đạo các công việc của Hội đồng, trong trường
hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng thay Chủ tịch Hội đồng thực
hiện những phần việc này.
Điều 5: Về các chi phí phát sinh.
1) Mọi chi
phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của ĐT, DA theo yêu cầu của
Hội đồng cơ sở do thực hiện chưa đúng với nội dung và yêu cầu ghi trong hợp đồng
do Chủ nhiệm và tổ chức chủ trì ĐT, DA tự trang trải, ngân sách nhà nước không
cấp bổ sung.
2) Những chi
phí để kiểm định, đo đạt lại các thông số kỹ thuật và những chi phí phát sinh
liên quan đến đánh giá của Hội đồng cấp tỉnh và Tổ chuyên gia được lấy từ ngân
sách sự nghiệp khoa học hàng năm của tỉnh.
Chương II
ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ
Điều 6: Hồ sơ đánh giá cơ sở
1) Chậm nhất
là đến thời điểm kết thúc hợp đồng, Chủ nhiệm ĐT, DA có trách nhiệm nộp ba (3)
bộ hồ sơ đánh giá cơ sở cho tổ chức chủ trì ĐT, DA, trong đó có ít nhất một (1)
bộ gốc.
2) Hồ sơ đánh
giá gồm:
a) Hợp đồng;
b) Những tài
liệu và sản phẩm KHCN của ĐT, DA với số lượng và yêu cầu đã nêu trong hợp đồng;
c) Bản vẽ thiết
kế (đối với sản phẩm là thết bị), các số liệu điều tra khảo sát gốc, sổ nhật ký
hoặc số liệu gốc của ĐT, DA;
d) Bản tự
đánh giá về tình hình thực hiện về những đóng góp mới của ĐT, DA với những nội
dung KHCN chưa được công bố trên các ấn phẩm trong và ngoài nước đến thời điểm
kết thúc ĐT, DA.
e) Các biên bản
kiểm tra định kỳ của cơ quan quản lý hoặc ban Chủ nhiệm chương trình;
f) Báo cáo về
kết quả thử nghiệm hoặc ứng dụng của các sản phẩm KHCN của ĐT, DA (thiết bị,
công nghệ, quy trình công nghệ…), ý kiến nhận xét của người sử dụng hoặc các
tài liệu về đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm KHCN của ĐT, DA
của các cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền.
g) Bản nhận
xét của ban Chủ nhiệm chương trình tương ứng với các ĐT, DA thuộc chương trình
KH&CN.
h) Báo cáo đề
nghị quyết toán tài chính của ĐT, DA.
Điều 7: Kiểm tra hồ sơ đánh giá cơ sở
Tổ chức chủ
trì ĐT, DA có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đánh giá cơ sở, nếu thấy không đủ số
liệu hoặc thiếu các tài liệu liên quan cần thiết thì phải yêu cầu và tạo điều
kiện để Chủ nhiệm ĐT, DA thực hiện bổ sung việc kiểm tra, đo đạt các thông số kỹ
thuật của các sản phẩm KH&CN của ĐT, DA trong phòng thí nghiệm hoặc tại các
cơ quan đo lường, thử nghiệm có thẩm quyền.
Điều 8: Hội đồng đánh giá cơ sở.
Hội đồng đánh
giá cơ sở gồm 7 đến 9 thành viên có uy tín trong và ngoài cơ quan, là các cán bộ
khoa học và công nghệ, kinh tế, có chuyên môn phù hợp với lãnh vực nghiên cứu của
ĐT, DA; Hội đồng cơ sở cử ít nhất hai thành viên làm phản biện.
Điều 9: Đánh giá cơ sở
1) Căn cứ vào
hồ sơ đánh giá cơ sở, Hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá kết quả đề tài, dự án và
viết phiếu nhận xét, đánh giá cơ sở về kết quả ĐT, DA theo các nội dung sau:
a) Mức độ
hoàn thành khối lượng công việc và các chỉ tiêu theo yêu cầu của hợp đồng.
b) Mức độ
hoàn chỉnh các tài liệu công nghệ;
c) Những vấn
đề tồn tại và đề xuất hướng hoặc biện pháp giải quyết.
2) Hội đồng
đánh giá cơ sở xếp loại ĐT, DA theo 2 mức sau: “đạt” hoặc “không đạt”.
Đề tài, dự án
được đánh giá ở mức “đạt” là ĐT, DA có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng
có mặt nhất trí đã hoàn thành được khối lượng công việc cơ bản và không vi phạm
các mục b, c, d, e, và f khoản này.
Đề tài, dự án
được đánh giá ở mức “Không đạt” nếu vi phạm một trong những trường hợp
sau đây:
a) Chưa đạt
hoặc không đạt khối lượng công việc cơ bản và các chỉ tiêu so với hợp đồng;
b) Kết quả
KHCN không thể lặp lại được, không có giá trị khoa học hoặc không có giá trị sử
dụng;
c) Hồ sơ, tài
liệu, số liệu cung cấp không trung thực;
d) Vi phạm
nghiêm trọng trong các nguyên tắc quản lý tài chính đối với kinh phí của ĐT, DA
(có kết luận bằng văn bản của Đoàn thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền);
e) Tự ý sửa đổi
mục tiêu, nội dung và thay đổi thiết kế, kế hoạch thực hiện;
f) Nộp hồ sơ
đánh giá chậm so với thời gian kết thúc Hợp đồng từ 6 tháng trở lên mà
không có ý kiến nhất trí của cơ quan quản lý.
3) Đối với những
ĐT, DA có đề tài hoặc các chuyên đề nhánh độc lập với nhau có thể đánh giá từng
ĐT nhánh, chuyên đề nhánh trước khi đánh giá chung cả ĐT, DA. Việc đánh giá đề
tài nhánh, nhánh chuyên đề cũng theo những nội dung đã được quy định tại các
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 10: Xử lý kết quả đánh giá cơ sở.
1) Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở, tổ chức
chủ trì và Chủ nhiệm ĐT, DA phải gởi mười ba (13) bộ hồ sơ – riêng đối với
các loại tài liệu là bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là thiết bị), số liệu điều
tra, khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của ĐT, DA và báo cáo tổng kết
khoa học và kỹ thuật (báo cáo tổng kết nghiệm thu) của ĐT, DA chỉ cần nộp ba
(3) bản, đối với ĐT, DA được đánh giá ở mức “đạt” và ba (3) bộ hồ sơ
đối với ĐT, DA được đánh giá ở mức “không đạt”, trong đó có ít nhất một
bản gốc đến cơ quan quản lý. Đối với các ĐT, DA thuộc các chương trình, hồ sơ
đánh giá phải được Ban chủ nhiệm tương ứng nhất trí thông qua, trước khi gởi cơ
quan quản lý.
2) Đối với
các ĐT, DA được Hội đồng cấp cơ sở đánh giá ở mức “không đạt” do vi phạm
mục a hoặc b thuộc khoản 2 Điều 9 của Quy định này, thời gian thực hiện ĐT, DA
có thể được gia hạn tối đa thêm 6 tháng, nếu tổ chức chủ trì đề nghị bằng văn bản
kèm theo hồ sơ đánh giá cơ sở và biên bản Hội đồng đánh giá cơ sở cho cơ quan
quản lý (và Ban Chủ nhiệm - nếu có).
Trong thời
gian chậm nhất 15 ngày kể từ khi nhận được đề nghị, cơ quan quản lý sau
khi tham khảo ý kiến của Ban chủ nhiệm (nếu có), phải thông báo về việc có chấp
nhận gia hạn hay không. Sau thời gian gia hạn, Hội đồng đánh giá cơ sở sẽ tổ chức
đánh giá lại. Việc đánh giá lại phải được thực hiện trong thời gian 30 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá lại cơ sở hợp lệ và theo những nội dung và
trình tự đã nêu tại Điều 9 của Quy định này.
3) Đối với
các ĐT, DA được đánh giá “không đạt” liệt kê dưới đây, Hội đồng đánh giá
cơ sở có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung công việc đã thực hiện
đúng hợp đồng là căn cứ để cơ quan quản lý xem xét công nhận số kinh phí được
quyết toán của ĐT, DA:
a) ĐT, DA được
đánh giá “không đạt” do vi phạm một trong các điểm c, d, e, và f khoản 2
Điều 9 quy định này;
b) ĐT, DA
không được chấp thuận gia hạn thời gian theo quy định tại khoản 1 điều này;
c) ĐT, DA đã
được đánh giá lại theo những quy định tại khoản 2 Điều này ở mức “không đạt”.
Chương III
ĐÁNH GIÁ CẤP TỈNH
Điều 11: Hồ sơ đánh giá cấp tỉnh (dưới đây gọi là hồ sơ đánh
giá)
1) Hồ sơ đánh
giá gồm:
a) Công văn đề
nghị đánh giá của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm ĐT, DA;
b) Hồ sơ đánh
giá cơ sở đã được hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cơ sở;
c) Quyết định
thành lập Hội đồng và biên bản đánh giá cơ sở;
d) Văn bản
xác nhận về sự thỏa thuận của tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh
sách tác giả thực hiện ĐT, DA đối với các ĐT, DA được đánh giá ở mức “đạt”.
2) Cơ quan quản
lý kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đánh giá và yêu cầu Chủ nhiệm tổ chức
chủ trì ĐT, DA bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá khi cần thiết. Ngày ghi trên
giấy biên nhận hồ sơ đánh giá kết quả ĐT, DA là ngày tính thời điểm hồ sơ hợp lệ.
Điều 12: Hội đồng đánh giá cấp tỉnh (dưới đây gọi là Hội đồng)
1) Hội đồng
có từ 9 – 11 thành viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, có ít nhất 2 thành viên phản
biện và các thành viên khác.
Đối với các
ĐT, DA có kết quả đo kiểm được, cơ quan quản lý thành lập tổ chuyên gia đánh
giá. Tổ chuyên gia có 3 – 5 thành viên, gồm các ủy viên phản biện của Hội đồng
và các chuyên gia ngoài Hội đồng do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng làm tổ
trưởng.
Thành viên Hội
đồng gồm:
+ 2/3 phải là
cán bộ khoa học và công nghệ trong lãnh vực khoa học và công nghệ được giao
đánh giá.
+ 1/3 là đại
diện cho các cơ quan quản lý Nhà ước và đại diện tổ chức sản xuất – kinh doanh
sử dụng kết quả KH&CN, các tổ chức khác có liên quan.
Các thành
viên của tổ chuyên gia và Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan
có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lãnh vực KH&CN được giao tư vấn,
đánh giá. Đối với các ĐT, DA thuộc các chương trình KH&CN, một đại diện Ban
chủ nhiệm chương trình là thành viên đương nhiên của Hội đồng.
Những chuyên
gia đã tham gia Hội đồng tuyển chọn hoặc Hội đồng xét duyệt thuyết minh ĐT, DA
được ưu tiên xem xét mời tham gia Hội đồng.
2) Cơ quan quản
lý cử các chuyên viên làm thư ký giúp việc Hội đồng.
3) Phương thức
và quy trình làm việc của Hội đồng được quy định tại Quyết định số:
3320/2004/QĐ-UB, ngày 31-8-2004 của UBND tỉnh.
Điều 13: Phiên họp trù bị của Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu
có)
Trên cơ sở
xem xét hồ sơ đánh giá và các tài liệu liên quan, Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu
có) trao đổi để thống nhất về:
a) Phương thức
làm việc của Tổ hội đồng và Tổ chuyên gia;
b) Kiến nghị
cơ quan quản lý tổ chức để Tổ chuyên gia hoặc một số thành viên Hội đồng xem
xét, khảo sát tại hiện trường phục vụ cho việc đánh giá kết quả ĐT, DA nếu thấy
cần thiết;
c) Kiến nghị
một số thông số kỹ thuật cần đo đạc kiểm định lại đối với các ĐT, DA có kết quả
đo kiểm được, nếu thấy cần thiết, đồng thời đề xuất để cơ quan quản lý mời cơ
quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền thực hiện.
d) Bố trí lịch
làm việc của Tổ chuyên gia và Hội đồng.
Điều 14: Công tác thẩm định của Tổ chuyên môn
1) Tổ chuyên
gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy của toàn bộ tài liệu, mẫu hiện
vật, các sản phẩm của ĐT, DA: nhận định về tính xác thực của các tài liệu,
thông số kỹ thuật, và tài liệu công nghệ thông qua việc kiểm tra sổ nhật ký ĐT,
DA, các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính
toán và kỹ thuật đã sử dụng, các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm, tính đại diện
của các mẫu thí nghiệm… Trên cơ sở hồ sơ đánh giá, khảo sát hiện trường (nếu
có) đối chiếu với yêu cầu của hợp đồng và lập Báo cáo thẩm định.
2) Báo cáo thẩm
định gồm những nội dung báo cáo sau:
a) Mức độ
hoàn thành khối lượng cơ bản so với hợp đồng;
b) Mức độ
hoàn thành và tính xác thực của các chỉ tiêu cơ bản của sản phẩm ĐT, DA so với
yêu cầu ghi trong hợp đồng;
c) Mức độ
hoàn chỉnh và độ tin cậy của tài liệu công nghệ ĐT, DA.
Điều 15: Thành viên Hội đồng nghiên cứu hồ sơ, tài liệu và viết
nhận xét.
Các thành
viên của Hội đồng xem xét, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ đánh giá và các tài liệu,
văn bản liên quan trong đó có Báo cáo Thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) và
viết phiếu nhận xét đánh giá kết quả ĐT, DA.
Điều 16: Đánh giá của Hội đồng.
1) Trên cơ sở
đã xem xét, nghiên cứu toàn bộ Hồ sơ đánh giá các tài liệu, các văn bản liên
quan và báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) và các Phiếu nhận xét đánh
giá kết quả ĐT, DA của Ủy viên phản biện, trao đổi, thảo luận, nhận định, chấm
điểm để xếp loại ĐT, DA theo các nhóm tiêu chuẩn cho từng loại hình ĐT, DA
nghiên cứu;
2) Tiêu
chuẩn đánh giá kết quả ĐT, DA:
a) Đối
với ĐT nghiên cứu cơ bản trong tự nhiên và ĐT khoa học và xã hội nhân văn.
* Mức độ
hoàn thành khối lượng cơ bản của kết quả nghiên cứu của ĐT, so với yêu cầu của
hợp đồng (được đánh giá tối đa 10 điểm)
- Mức độ hoàn
thành khối lượng công việc cơ bản.
Tính đầy đủ số
lượng, về chủng loại, về khối lượng của sản phẩm hoàn thành so với hợp đồng.
- Về phương
pháp nghiên cứu, báo cáo khoa học:
+ Về phương
pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật
đã sử dụng, các số liệu điều tra, khảo sát…
+ Mức độ hoàn
chỉnh của báo cáo khoa học, của báo cáo tóm tắt.
* Giá trị
khoa học của kết quả nghiên cứu của ĐT (Được đánh giá tối đa 25 điểm).
Về tính mới,
tính sáng tạo, tiên tiến hoặc độc đáo kết quả KHCN tạo ra;
* Có tính
khả thi (Được đánh giá tối đa 20 điểm)
Có thể thực
hiện được về mặt giá trị ứng dụng, và triển vọng áp dụng kết quả KH&CN.
* Hiệu quả
kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội (Được đánh giá tối đa 20 điểm)
Sản phẩm khoa
học tạo các cơ sở dữ liệu, cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch, mô hình… được sử dụng
trong hoạch định các kế hoạch, quy hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội các
cấp…
* Đánh giá
về tổ chức quản lý, kết quả về đào tạo và những đóng góp khác của ĐT, DA (Được
đánh giá tối đa 15 điểm).
- Về tổ chức
quản lý ĐT;
- Về kết quả
đào tạo và những đóng góp khác của ĐT.
* Quyết
toán và thời gian thực hiện đúng hợp đồng (Được đánh giá tối đa 10 điểm)
b) Đối
với ĐT triển khai thực nghiệm và công nghệ và DA sản xuất thử nghiệm.
* Mức độ
hoàn thành khối lượng cơ bản của kết quả nghiên cứu của ĐT, DA so với yêu cầu của
hợp đồng (Được đánh giá tối đa 10 điểm).
- Mức độ hoàn
thành khối lượng công việc cơ bản;
Tính đầy đủ số
lượng, về chủng loại, về khối lượng của sản phẩm hoàn thành so với hợp đồng;
- Về phương
pháp nghiên cứu, báo cáo khoa học, tài liệu công nghệ;
+ Về phương
pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật
đã sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm,
tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo sát…
+ Mức độ hoàn
chỉnh của báo cáo khoa học, của báo cáo tóm tắt, của bản vẽ thiết kế, các tài
liệu công nghệ…
* Giá trị
khoa học của kết quả nghiên cứu của ĐT, DA (Được đánh giá tối đa 20 điểm).
- Về tính mới,
tính sáng tạo, tiên tiến hoặc độc đáo kết quả KHCN tạo ra;
- Về tình
hình công bố kết quả nghiên cứu của ĐT, DA (bài báo, ấn phẩm) ở các tạp chí có
uy tín trong, ngoài nước và mức độ trích dẫn…
- Về những
thành tựu nổi bật khác liên quan trực tiếp đến kết quả nghiên cứu của
ĐT, DA thể hiện bằng những đóng góp cụ thể:
+ Vị thế của
nhà khoa học (những cá nhân tham gia ĐT, DA), những công việc được mời tham
gia;
+ Có giá trị
khoa học xuất sắc trong nước và so sánh được với những kết quả nghiên cứu tương
tự.
* Giá trị ứng
dụng, mức độ hoàn thiện công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả KH&CN (Được
đánh giá tối đa 45 điểm).
- Chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm nghiên cứu tương đương hoặc cao hơn chỉ
tiêu của các sản phẩm tương tự khác (có địa chỉ trích dẫn cụ thể); Qui mô áp dụng
kết quả nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả kinh tế và triển vọng áp dụng;
- Hiệu quả
kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội; Sản phẩm đưa vào sản xuất hoặc chuyển
giao công nghệ; các cơ sở dữ liệu, cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch, mô hình…
được ứng dụng trong hoạch định các kế hoạch, quy hoạch, đề án phát triển kinh tế
- xã hội các cấp.
* Đánh giá
về tổ chức quản lý, huy động vốn, kết quả về đào tạo và những đóng góp khác của
ĐT, DA (Được đánh giá tối đa 15 điểm).
- Đánh giá về
việc huy động nguồn vốn khác cho thực hiện ĐT, DA.
- Về tổ chức
quản lý ĐT, DA;
- Về kết quả
đào tạo và những đóng góp khác của ĐT, DA.
* Quyết
toán và thời gian thực hiện đúng hợp đồng (Được đánh giá tối đa 10 điểm).
c) Dự
án ứng dụng TBKT vào nông nghiệp nông thôn
* Mức độ
thực hiện các mục tiêu KHCN: nội dung, quy mô (Được đánh giá tối đa 20
điểm).
* Phương
pháp tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện (Được đánh giá tối đa 5 điểm).
* Hiệu quả
kinh tế trực tiếp của Dự án (Được đánh giá tối đa 30 điểm).
* Khả năng
duy trì và phát triển của Dự án (Được đánh giá tối đa 35 điểm).
* Quyết
toán và thời gian thực hiện đúng hợp đồng (Được đánh giá tối đa 10 điểm).
3) Hội đồng
bỏ phiếu chấm điểm:
Những phiếu hợp
lệ là những phiếu cho điểm thấp hơn hoặc bằng điểm tối đa ghi trong phiếu tương
ứng cho từng chỉ tiêu đánh giá. Mức đánh giá chung của ĐT, DA được tính bằng điểm
trung bình của các thành viên Hội đồng.
Ban kiểm tra
phiếu báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu theo mẫu quy định.
Hội đồng xếp
loại ĐT, DA vào một trong 2 mức sau: Đạt và Không đạt.
a) ĐT, DA ở mức
đạt là những ĐT, DA đạt tổng số điểm từ 50 điểm trở lên và không vi phạm một
trong các điểm b, c, d, e hoặc f khoản 2 Điều 9 của Quy định này. Mức đạt chia
ra các mức A, B, C tương ứng với số điểm từ cao xuống thấp:
+ Loại A: Xuất
sắc từ 90-100 điểm.
+ Loại B: Khá
từ 70-89 điểm.
+ Loại C: Trung
bình từ 50-69 điểm.
b) ĐT, DA sau
đây được đánh giá ở mức “không đạt”
+ Có tổng số
điểm dưới 50 điểm, hoặc:
+ Vi phạm một
trong các điểm b, c, d, e hoặc f khoản 2 Điều 9 của Quy định này.
Điều 17: Xử lý và báo kết quả đánh giá.
1) Những ĐT,
DA được Hội đồng đánh giá ở mức “không đạt” do tổng số điểm dưới 50 điểm
như đã nêu tại Điều 16 của Quy định này, nếu chưa được gia hạn thêm thời gian tại
bước đánh giá cơ sở sẽ có thời gian tối đa 6 tháng kể từ khi có quyết định
của Hội đồng cho việc hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu ĐT, DA để đánh giá lại.
Sau thời gian
nêu trên, việc đánh giá lại được thực hiện trong thời gian 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đánh giá lại cấp tỉnh hợp lệ và theo những tiêu chuẩn và
trình tự nêu tại các Điều 13, 14, 15, 16 của Quy định này.
2) Đối với
các ĐT, DA được các Hội đồng tổ chức đánh giá lại thì mức đánh giá xếp loại cao
nhất là mức “Đạt” loại C, trừ trường hợp đặc biệt.
3) Đối với
các trường hợp ĐT, DA đã được đánh giá ở mức “Không đạt” Hội đồng có
trách nhiệm xem xét xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng hợp đồng
làm căn cứ để Cơ quan quản lý xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của
ĐT, DA.
4) Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Biên bản làm việc của Hội đồng, Chủ nhiệm
ĐT, DA và Tổ chức chủ trì có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh Hồ sơ đánh giá
theo kiến nghị của Hội đồng gởi về cơ quan quản lý.
Chương IV
GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐÁNH
GIÁ
Điều 18: Ghi nhận kết quả đánh giá và nộp báo cáo kết quả
nghiên cứu.
Đối với các
ĐT, DA được đánh giá ở mức “đạt”, trong vòng 20 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hoàn thiện, Cơ quan quản lý có trách nhiệm hoàn thành việc xem
xét ghi nhận kết quả đánh giá.
Trong trường
hợp kết quả của ĐT, DA đã được Hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá hoặc đánh giá lại
và được kết luận “không đạt”, hoặc không được chấp thuận gia hạn như đã
nêu tại khoản 3, Điều 10 của Quy định này, cơ quan quản lý căn cứ kết luận của
Hội đồng đánh giá cơ sở để xem xét, ghi nhận kết quả đánh giá.
Các văn bản,
tài liệu, hồ sơ đánh giá kết quả ĐT, DA được Cơ quan quản lý ĐT, DA và Tổ chức
chủ trì ĐT, DA phân loại, lưu trữ, bảo quản. Tổ chức chủ trì ĐT, DA và Chủ nhiệm
ĐT, DA có trách nhiệm nộp báo cáo kết quả nghiên cứu cho cơ quan quản lý theo
quy định hiện hành.
Điều 19: Quyết toán và thanh lý hợp đồng.
ĐT, DA được
thực hiện việc quyết toán và thanh lý hợp đồng sau khi việc đánh giá kết quả
ĐT, DA được ghi nhận và báo cáo kết quả nghiên cứu đã được giao nộp cho cơ quan
quản lý ĐT, DA. Đồng thời các sản phẩm của ĐT, DA và tài sản đã mua sắm bằng
kinh phí thực hiện ĐT, DA đã được kiểm kê và bàn giao theo quy định hiện hành.
Chương V
TRÁCH NHIỆM TRONG QUÁ
TRÌNH ĐÁNH GIÁ
Điều 20: Trách nhiệm của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài,
dự án.
1) Tổ chức chủ
trì và chủ nhiệm ĐT, DA có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp tài liệu
và trả lời những vấn đề cần thiết liên quan đến kết quả nghiên cứu để Hội đồng
đánh giá hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu
đã cung cấp.
2) Trong quá
trình thực hiện ĐT, DA nếu có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học
và công nghệ thì sẽ bị xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động khoa học và công nghệ.
3) Trường hợp
tổ chức chủ trì và chủ nhiệm ĐT, DA vi phạm các điểm c và d khoản 2 Điều 9 của
Quy định này được phát hiện sau khi hoàn thành việc đánh giá kết quả ĐT, DA thì
những kết luận đánh giá ở mức “đạt” sẽ bị hủy bỏ và được xếp loại và xử
lý theo mức “không đạt”.
Điều 21: Trách nhiệm của Hội đồng đánh giá và của cá nhân
đánh giá.
1) Các thành
viên Hội đồng, các chuyên gia, các công chức cơ quan quản lý khác và của cơ
quan quản lý KH&CN (dưới đây gọi là các cá nhân tham gia đánh giá) có trách
nhiệm thực hiện việc đánh giá trung thực, khách quan, chính xác, đảm bảo nguyên
tắc dân chủ và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến tư vấn và các hành vi của
mình trong quá trình tham gia đánh giá.
2) Các cá
nhân tham gia đánh giá không được công bố, cung cấp thông tin về kết quả nghiên
cứu của ĐT, DA, sử dụng, chuyển nhượng cho người khác kết quả nghiên cứu của
ĐT, DA mà mình biết, khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý, tổ chức chủ
trì và chủ nhiệm ĐT, DA.
3) Các thành
viên Hội đồng đánh giá vi phạm các nội dung quy định trên thì bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học
và công nghệ và không được tiếp tục tham gia việc đánh giá các ĐT, DA khác có
kinh phí từ ngân sách Nhà nước trong 1 năm.
4) Các công chức
của tổ chức chủ trì ĐT, DA và cơ quan quản lý vi phạm các quy định ở khoản 2 và
3 Điều này thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức.
Điều 22: Trách nhiệm của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ.
Cơ quan quản
lý khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổ chức đánh giá ĐT, DA đúng theo Quy định
này và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định trong quá trình tổ chức,
đánh giá, nghiệm thu và xử lý các công chức của cơ quan quản lý khoa học và
công nghệ vi phạm quy định trong quá trình tổ chức đánh giá.
Điều 23: Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1) Tổ chức,
cá nhân thực hiện đề tài, dự án được đánh giá và các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan có quyền khiếu nại các quyết định hành chính; cá nhân có quyền tố cáo
các hành vi hành chính của công chức, tổ chức chủ trì ĐT, DA và cơ quan quản lý
trong quá trình tổ chức đánh giá ĐT, DA.
2) Việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24:
1) Đối với
các ĐT, DA đã được đánh giá cơ sở theo Quy định về thể thức đánh giá nghiệm thu
các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật ban hành kèm theo Quyết định số
282/QĐ ngày 20-6-1980 của Ủy ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước (nay là Bộ
KH&CN) xong trước ngày có hiệu lực của Quy định này thì việc tổ chức đánh
giá cấp tỉnh được thực hiện theo Quyết định 282/QĐ.
2) Các ĐT, DA
thực hiện việc đánh giá sau khi ban hành Quy định này thì việc tổ chức đánh giá
cấp tỉnh phải thực hiện theo Quy định này kể từ ngày Quy định này có hiệu lực.
Điều 25:
Trong quá
trình áp dụng Quy định, UBND tỉnh sẽ xem xét Quyết định điều chỉnh, bổ sung, sửa
đổi cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển xã hội của tỉnh, trên cơ sở kiến
nghị của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ và các tổ chức xã hội có liên
quan.