Phân loại chất lượng
động vật không xương sống ở đáy cỡ trung bình
|
Giải thích
|
Rất tốt
|
Quần xã quan sát được tương đương hoàn toàn
hoặc gần như hoàn toàn với điều kiện của nơi không có các tác động nhân tạo
hoặc các tác động nhân tạo được coi là không đáng kể (không bị xáo trộn).
|
Tốt
|
Có các thay đổi nhỏ trong quần xã được quan
sát khi so sánh với quần xã đối chứng
|
Trung bình
|
Thành phần của quần xã được quan sát không
giống ở mức trung bình so với quần xã đối chứng. Các nhóm chính bị thiếu khi
so sánh với các nhóm trong danh mục phân loại của quần xã đối chứng.
|
Xấu
|
Thành phần của quần xã được quan sát không
giống ở mức đáng kể so với quần xã đối chứng. Nhiều nhóm bị thiếu so với các
nhóm trong danh mục phân loại của quần xã đối chứng.
|
Rất xấu
|
Quần xã được quan sát bị suy giảm trầm
trọng khi được so sánh với quần xã đôi chứng. Chỉ các nhóm phân loại có khả
năng sống trong điều kiện cực kỳ bị xáo trộn là có mặt.
|
Bảng
2 - Bảng điểm so sánh Tổng họ ĐVĐTB và giun tròn
Tổng số họ trong 1 điểm thu mẫu
Thang điểm
1
2
3
4
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
10 -19
20 - 29
30 - 40
> 40
Tổng số họ Nematoda
1 - 6
7-13
14 - 18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 25
% ưu thế của một họ giun tròn hoặc của một
họ ĐVĐTB
> 85
> 70 - 85
> 55 - 70
40 - 55
< 40
Chú thích - 1: Ô nhiễm nặng; 2. Ô nhiễm; 3.
ô nhiễm nhẹ; 4. Chưa bị ô nhiễm, và 5. Không ô nhiễm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chỉ số đa dạng sinh
học H’
Chất lượng nước
< 1
Ô nhiễm nặng
1 - 2
Ô nhiễm
> 2 - 3
Ô nhiễm nhẹ
> 3 – 4, 5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 4,5
Không ô nhiễm
Cần phải ghi lại những địa điểm không tìm
thấy Giun tròn cũng như động vật không xương sống đáy trung bình do vì thuỷ vực
có chất lượng nước bị ô nhiễm nặng và không còn sinh vật nào sống được.
Cấp trên cùng của bảng 1 thể hiện điều kiện
của thuỷ vực không có các tác động tự nhiên hay nhân tạo đáng kể hoặc các tác
động đó được coi là không đáng kể. Các cấp còn lại của bảng 1 cho thấy mức tăng
dần của các tác động nhân tạo. Cấp trên cùng phải có đủ đại diện của các họ
ĐVĐTB để thoả mãn tính thay đổi tự nhiên của các quần xã. Cần phải ước lượng sự
thay đổi xẩy ra một cách tự nhiên bằng sự quan sát các địa điểm đối chứng
và/hoặc bằng kỹ thuật dự đoán trước. Các cấp chất lượng còn lại cần được chia
thành bốn phần để chỉ ra sự gia tăng của tác động nhân tạo.
Bảng 2 thể hiện mức độ tác động tự nhiên hay
nhân tạo tại thuỷ vực nghiên cứu được coi là tác động mạnh hoặc các tác động đó
được coi là không đáng kể và thể hiện qua số họ, mức ưu thế của giun tròn hoặc
ĐVĐTB tại thời điểm lấy mẫu. Các cấp chỉ số đa dạng H’ của bảng 3 cho thấy mức
tăng dần của các tác động nhân tạo thể hiện qua sự giảm dần giá trị của chỉ số
sinh học.
Có thể dùng phần mềm PRIMER -V để tính các
chỉ số sinh học H’, d, J’ ở và chỉ số tác động môi trường.
Chú thích - Nếu sự thay đổi tự nhiên tạo ra
chất lượng giun tròn và động vật không xương sống đáy trung bình, thuộc vào cấp
chất lượng cao mà cấp này là phần chính của bảng phân loại thì các phân cấp
trong các cấp còn lại không cần phải diễn giải nữa vì lúc đó các phân cấp này
không được coi là còn có tác động nhân tạo.
Phụ
lục A
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1 Xem xét chung
Việc thực nghiệm so sánh cho phép thực hiện
sự chuyển đổi giữa các cấp phân loại mà không cần lấy mẫu và phân tích dữ liệu
của cấp phân loại vào thời điểm cần so sánh. Việc so sánh phải được thực hiện
giữa các chỉ số và/hoặc điểm số hơn là giữa các phân loại. Sự so sánh điểm số/
chỉ số chỉ phù hợp khi các dữ liệu đã là đúng cho đầy đủ các địa điểm lấy mẫu.
Nếu mối quan hệ giữa các chỉ số được thiết lập bằng sử dụng kỹ thuật hồi
qui[22] thì sự chuyển đổi lẫn nhau giữa các phân loại mới có thể thực hiện được.
Chú thích - Các chỉ số có thể được lập ra
theo cùng cách thức nhưng các phân loại hiện có có thể được lập ra bằng cách sử
dụng các triết lý khác nhau. Cách thức khác nhau của việc qui định các cấp chất
lượng của động vật không xương sống đáy cỡ trung bình, có thể tạo ra sự khác thường
nếu phân loại được so sánh ở mức Cấp chứ không phải là ở mức Chỉ số. Tương tự
như vậy, rắc rối có thể nẩy sinh trong khi so sánh, khi các phân loại sử dụng
các điều kiện đối chứng khác nhau được so sánh.
Chỉ các chỉ số dùng để đánh giá cùng một khía
cạnh của tác động nhân tạo là được so sánh với nhau.
Ví dụ, Chỉ số ô nhiễm Saprobien[15], Hệ thống
điểm quan trắc sinh học BMWP - chỉ số (ASPT )[13] và Chỉ số đa dạng sinh học
H’, Chỉ số tác động môi trường W [38] có thể làm nổi bật sự ô nhiễm hữu cơ và
vì thế là phù hợp cho việc so sánh.
Thực hiện việc so sánh các chỉ số bằng cách
sử dụng các dữ liệu đã sưu tầm được cho đủ toàn bộ phạm vi của mỗi cấp trong
phân loại đang được xem xét và từ đó các cấp phân loại được định ra. Khi có các
dữ liệu từ tất cả các cấp/chất lượng của tất cả các hệ thống đang được so sánh
thì phải được sử dụng chúng trong việc so sánh.
Khi tiến hành so sánh nhiều hơn hai chỉ số
hoặc điểm số thì mỗi chỉ số/điểm số cần được so sánh với chỉ số đơn hoặc điểm
số đơn (điểm số/chỉ số đường cơ sở): không nên tạo ra một bảng ma trận của tất cả
các so sánh có thể [38]. Ngoài ra còn khuyến cáo rằng điểm số đường cơ sở phải
là những điểm có sai số lấy mẫu và phân tích nhỏ nhất
Cần phải so sánh bằng cách lấy mẫu ở từng địa
điểm, dùng tất cả các phương pháp lấy mẫu tương ứng với chỉ số đang được so
sánh. Điều quan trọng là các mẫu được lấy cùng thời gian trong năm và từ cùng
loại sinh cảnh, nếu không thì các biến đổi theo mùa hoặc các thay đổi của vi
sinh cảnh sẽ làm tăng mức độ biến đổi giữa các bộ dữ liệu. Lấy mẫu phân tầng,
đúng thời gian (theo mùa) và theo loại sinh cảnh (các chỗ nông, đáy sông, v.v)
làm giảm tính đa dạng và vì vậy, làm tăng bậc thống kê[22] [38].
A.2 Xem xét thống kê
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Về các phép thử thống kê: cần phải cẩn thận
khi ứng dụng các phép thử về thông số đối với nhiều chỉ số sinh cảnh. Tiến hành
thử bằng cách sử dụng các qui trình ngẫu nhiên đang là một phương pháp thay thế
thông dụng hơn.
Phụ
lục B
(tham khảo)
Ví
dụ về giao diện của phần mềm PRIMER-V
Phần mềm PRIMER-V là một chương trình thống
kê được dùng trong nghiên cứu sinh thái học, đặc biệt lá sinh thái học các thuỷ
vực, nghiên cứu quá trình ô nhiễm của các tác động nhân tạo lên các hệ sinh
thái sông hồ, ven biển. Đây là công cụ đắc lực phục vụ sinh quan trắc môi trường
trên thế giới hiện nay.
Phần mềm PRIMER-V dùng để tính các chỉ số
sinh học H’, d, J’ ở và chỉ số tác động môi trường W.
Đây là một trong những phần mềm được sử dụng
rộng rãi trong các nghiên cứu khoa học về biển, về các hệ sinh thái nước nội
địa và cũng là một trong những công cụ hữu hiệu nhất hiện nay trong sinh quan
trắc và giám sát ô nhiễm môi trường nước bề mặt nội địa và vùng nước cửa sông
ven biển. Phần mềm PRIMER-V hiện đang được nhóm các chuyên gia hàng đầu về Đánh
giá ô nhiễm môi trường biển của Liên Hợp Quốc sử dụng chính thức trong phương
pháp quan trắc và giám sát môi trường nước.
Giới thiệu về phương pháp nghiên cứu của phần
mềm PRIMER
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần mềm PRIMER (Plymouth Routines in
Multivariate Ecological Reseach) bao gồm một dãy tổ hợp, hình ảnh và các biến
số, sử dụng để phân tích các loài trong mẫu (hoặc sinh khối, phân bố, sự có
mặt/ vắng mặt các loài…) điều này nảy sinh trong monitoring các thông số của
tác động môi trường và nghiên cứu cơ bản sâu hơn về hệ sinh thái quần xã, cùng
với các dữ liệu về hoá - lý kèm theo. Phương pháp này lập ra giả định dạng dữ
liệu và tập trung vào các phương pháp kỹ thuật để hiểu và giải thích.
Sự thiết thực này làm cho phần mềm PRIMER có
khả năng áp dụng rộng rãi trong việc diễn giải các mô hình quần xã. Phương pháp
này có độ tin cậy cao hơn và đó là lý do tại sao phương pháp này được áp dụng
rộng rãi trên thế giới (thông qua phần mềm PRIMER phiên bản 4 trong môi trường
DOS), đặc biệt là trong nghiên cứu về khoa học biển nhưng cũng đang được áp dụng
tăng cường trong các nghiên cứu về vùng triều, môi trường nước ngọt, và các
phạm vi nghiên cứu khác. Phần mềm này dựa trên phương pháp thống kê để giải
thích bằng thuật ngữ phi toán học được kết hợp với 'phương pháp phân loại thủ
công' (Clarke KR, Warwick. RM: Sự biến động trong quần xã biển). Chương trình
phần mềm này cũng là kết quả từ nhiều nguồn tài liệu nghiên cứu, Ví dụ: ảnh hưởng
của tràn dầu, thải bỏ mùn thải dàn khoan, các chất ô nhiễm từ cống thành phố
đến động vật đáy sống trong lớp bùn mềm, sự biến động hoặc ảnh hưởng của thời
tiết lên các rạn san hô, hoặc các loài cá, các mô hình cơ bản về quần xã sinh
thái và đa dạng sinh học ,v.v. Các các dữ liệu phong phú này đã được đưa vào chương
trình thành các "gói dữ liệu" để sao cho người sử dụng có thể sao
chép sự phân tích có từ chương trình để dùng cho quá trình phân tích thủ công.
Các lệnh cơ bản của phần mềm: phân loại xắp
xếp theo nhóm mẫu hoặc loài (CLUSTER), phân lọai bằng theo thang đa chiều (MDS)
và theo thành phần loài chính (PCA), sử dụng giả thuyết cơ số hoán vị (ANOSIM),
tính tương tự của biến động đồng nhất (ANOVA) để tổng kết mô hình thành phần
loài và các biến môi trường, thử nghiệm các giả thuyết cho thấy sự khác nhau
giữa các nhóm (multivariate) của các lần lấy mẫu, địa điểm, xử lý thực nghiệm
khác nhau, v.v... ; Phần mềm này cũng cung cấp sự mô tả gữa hai nhóm mẫu được
quan sát để xác định các loài chính (SIMPER), mối liên hệ của các mẫu sinh cảnh
đến sự thay đổi đồng nhất của môi trường (BIO-ENV); thử nghiệm so sánh
(Matel-Type) trên các tổ hợp mẫu đồng nhất (RELATE); các chỉ số tiêu chuẩn về
tính đa dạng; loài chủ yếu; sự phân bố phong phú của loài; tập hợp các mảng dữ
liệu cho phép phân tích số liệu ở mức phân loại cao hơn;
Các lệnh mới thường sử dụng trong phiên bản
PRIMER - V
Sự tích hợp hoàn toàn trong môi trường
WINDOWS chuẩn cho phép: dễ dàng thao tác với dữ liệu và kết quả, ví dụ: xuất
nhập dữ liệu từ bảng tính Excel hoặc từ các chương trình khác (bao gồm các tệp
dữ liệu của phiên bản PRIMER 4); khả năng xem và thao tác dữ liệu trên màn hình
từ các tệp dữ liệu và đồ thị thu được trong nhiều cửa sổ; xuất ra các định dạng
tệp mà WINDOWS hiểu được như các tệp *.wmf hoặc *.bmp (hình ảnh đồ hoạ) và các
tệp *. rtf (văn bản ký tự) và in ra bằng máy in WINDOWS chuẩn; tính linh hoạt
trong chỉ định các phân tích; tính đặc thù cho các nhóm nhỏ dữ liệu và định
nghĩa cấu trúc nhóm cho thử nghiệm và hiển thị; khả năng quản lý thiết lập địa
chỉ hoá dữ liệu lớn (không giới hạn lượng bộ nhớ cấp phát nhưng đối tượng cấp
phát bộ nhớ phải nằm trong khả năng sẵn có của bộ nhớ do windows quản lý và
theo kênh chính, thời gian ràng buộc - không cần tất cả các tham số và phương
pháp hoán vị cơ sở, chương trình có thể tính toán một khối lượng lớn công
việc).
Thêm vào đó là giao diện WINDOWS mới với
nhiều tính năng được thêm vào so với phiên bản PRIMER trước: lựa chọn các biểu
đồ, đồ thị rất linh hoạt và dễ dàng với các đồ thị trong không gian 2 chiều MDS
(cho đồ thị điểm, xoay chuyển đồ thị đơn giản) và đồ thị trong không gian 3
chiều, đồ thị tán xạ các thay đổi của môi trường; và các hoành đồ cho thử
nghiệm thống kê phân bố hoán vị. Chương trình cũng có một vài lệnh phân tích
mới: BVSTEP - một qui trình so sánh đại cương hoá BIO-ENV và có thể được sử
dụng, ví dụ tìm 'các loài có số lượng áp đảo'; 2STAGE là thẻ thứ 2 trong MDS
thiết lập giữa các nhóm phân loại có thể mường tượng (theo cách đó cho phép
tính tổng của các hình đơn giản, hiệu quả của việc sử dụng các dữ liệu biến đổi
khác nhau và các mức phân loại khác nhau) một nhóm mở rộng của chỉ số đa dạng
sinh học;v,v.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
[1] NEWMAN P.J. Classification of surface
water quality.Review of the schemes used in EC Member States. Heinemann,
Oxford, 1988.
[2] ROSENBEG D.M. and RESH V.H. Freshwater
biomonitoring and benthic macro-invertebrates. Chapman and Hail, London, 1993.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] BRITTAIN J.E and SAITVEIT S.J. The use
of macroinvertebrates in watercourse monitoring. Vann 1-84,pp. 116-122, 1984
(in Norwegian).
[5] DE PAUW N. , GHETTI P.F., MANZINI P. and
SPAGGIANI R. Biological assessment methods for running waters. In: River water
quality , Ecological assessment and control, 1992
[6] ON M 6232. Richtlinien fur die
okologische Unteruchung und Bewertung von FlieBgenwassern 2sprachige Fassung.
(Guidelines for the ecological study and assessment of water,bilingual
edition).
[7] Bundesministerium fur Land- und
Forstwirtschaft, Fauna aquatica austriaca, katalog zur autokologischen
Einstufung aquatischer Organismen Osterreichs; Moog O.(ed). Univ. fur
Bodenkultur, Abt. Hydrobiol., Fischereiwirtschaft und Aquakultur, 1995.
[8] Environment Agency Assessing Water Quality
- General Quality Assessment (GQA) scheme for Biology. Environment Agency,
Bristol, UK, 1997.
[9] KNOBEN R.A.E., ROOS C. and VAN OIRSCHOT
M.C.M. Biological Assessment methods for watercourse. Vol. 3, UN/ECE Task Force
on Monitoring and Assessment Vol. 3, RIZA, Lelystad, 1995.
[10] UN/ECE Task Force on Monitoring and
Assessment Guidelines on water quality monitoring and assessment of
transboundary river. RIZA, Lelystad, 1996.
[11] REIJNEN R., HARMS W.B., FOPPEN R.P.B.,
DE VISSER R. and WOLFERT H.P. Ecological networks in river rehabilitation
scennarios : A case study for the Low Rhine, Rhine-Econet Report No. 58, RIZA,
Lelystad, 1995 .
[12] Wright J.F., FURSE M.T., and ARMITAGE
P.D. Use of macroinvertebrate communities to detect environment stress in
running water. In: Water quality and stress indicators in marine and freshwater
systems: linking levels of organisation, Sutcliffe D.W. (ed). Freshwater
Biological Association, pp. 15-34, 1994.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[14] Agency de l'eau, Ministere de
l'Environnement, Conseil Superieur de la Peejche, Indice biologique global
normalise (IBGN) - NF T 90-350 - Cahier technique. Gay Environnement, 1995.
[15] DIN 38410 Teil 2, Deutsche Einheitsverfahren
zur Wasser-, Abwasser-und Schlammuntersuchung: Biologisch-okologische Gewasseruntersuchung
des Saprobienindex (M2),1991.
[16] PEETER E.T.H.M., GARDENIERS J.J.P. and
TOLKAMP H.H. New method to assess the ecological status of surface waters in
the Netherlands. Part 1: Running waters. Verh. Internat. Varein. Limnol., 25,
pp. 1914-1916, 1994.
[17] JOHNSON R.K. The indicator concept in
freshwater biomonitoring. In: Chironomids (from genes to ecosystems). \Cranston
P. (ed). SCIRO, Canberra, pp. 11-26, 1995.
[18] HELLAWELL J.M. Biological indicators
for freshwater pollution and environmental management. Elsevier, London and New
York, 1988.
[19] METCALFE-SMITH J.L. Biological
water-quality assessment of rivers: Use of macroinvertebrate communities. In:
The rivers Handbook: hydrological and ecological principles Vol. 2, Calow P.
and petts G.E. (eds), Blackwell, Oxford, 1994.
[20] WALLEY W.J. and HAWKERS H.A. A
computer-based reappraisal of Biological Monitoring Working Partly scores using
data from the 1990 River Quality Survey of England and Wales. Water Research,
30, pp. 2086-2094, 1996.
[21] PEETERS E.T.H.M. and GARDENIES J.J.P.
Logistic regression as a tool for defining habitat requirements of two common
gammarids. Freshwater Biology, 39, pp. 605-615, 1998.
[22] SOKAL R.R. and ROHLF F.J. Bioemetry,
the principles and practice of statistics in biological research. 3rd adn.,
W.H. Freeman, New York, 1995.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[24] JOHNSON R. Personal communication.
[25] Nguyen Xuan Quynh, Mai Dinh Yen, Clive
Pinder & Steve Tilling, (2000). Biological surveillance of freshwater,
using macroinvertebrates. Hanoi, 2000
[26] Holme, N. A. & McInture, A. D.,
(1971). Methods for the study of marine benthos. IBP Handbook N.16. Oxford:
Blackwell
[27] Metcalfe. J. L (1989). Biological
water quality assessment of running waters based on macroinvertebrate communities
history and present status in Europe.Environmental Pollution, 60:101-139
[28] Leska S. Fore, Kit Pausen & Kate
O'Laughlin, (2001). Assessing the perfomance of volunteers in monitoring
streams. Freshwater biology N.46: 109-123
[29] Rosenbeg D. M. & Resh V. H.(1930).
Freshwater biomonitoring and benthic macro- invertebrates. Chapman and Hail,
London
[30] Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dương
Đức Tiến, Mai Đình Yên (2002). Thuỷ sinh học các thuỷ vực nước ngọt nội địa
Việt Nam 399tr.
[31] Lê Trình (2000). Đánh giá tác động môi
trường phương pháp và ứng dụng. NXBKHKT. 247 tr.
[32] Nguyễn Ngọc Châu, Nguyễn Vũ Thanh.
(1993). Phương pháp mới tách giun tròn từ đất và mô thực vật . Những thành tựu
KHKT đưa vào sản xuất. N 1: 41-45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[34] Manual of Methods in aquatic
environmental research FAO/ 324. 1992
[35] Biodiversity assessment program in the
Western and Pacific and Asian Region Protocol manual volume 3. 6th Edition.
IBOY-DIWPA-2001. Japan
[36] TCVN 5993 :1995 (ISO 5667 - 3: 1985)
Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
[37] TCVN 5993 :1995 (ISO 5667 - 3: 1985)
Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu.
[38] Change in marine communities: An
approach to statistical analysis and interpretation KR clarke RM Warwick 1994
WATER QUALITY
- WATER QUALITY ASSESSMENT BY USE OF BIOLOGICAL INDEX - PART 2: METHODS OF
INTERPRETATION OF BIOLOGICAL DATA FROM SURVEYS OF THE NEMATODES AND
MEIO-BENTHOS
Foreword
TCVN 7220 – 2: 2002 is prepared by Technical
committee TCVN / TC 147/ SC1 " Biological method" submitted by the
Directorate for Standards and Quality (STAMEQ) and approved by Ministry of
Science and Technology (MOST).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
However, only the items and its meanings in
Vietnamese language can be considered as Vietnam standard.
WATER QUALITY – WATER QUALITY
ASSESSMENT BY USE OF BIOLOGICAL INDEX – PART 2: METHODS OF INTERPRETATION OF
BIOLOGICAL DATA FROM SURVEYS OF THE NEMATODES AND MEIO – BENTHOS
1. Scope
This Vietnam standard gives methodological
interpretation of the biological data from surveys of the nematodes and
meio-benthos (here in after abbreviated as Meio) for water quality assessment
of rivers and other running waters.
This standard is applicable to all accessible
aquatic freshwater and brackish water nematodes in river, running currents and
estuaries of all inland water of Vietnam.
Note: Annex A gives guidance on the
comparison of different classification systems when there has been the
classification of river biological quality using Meio.
2. Normative
reference
The following normative documents contain
provisions which, through reference in this text, contitute provisions of this
Vietnam standard
TCVN 7220 - 1: 2002 Water quality - Water
quality assessment by use of biological index. Part 1: Method of use of
quantitative samplers for Nematodes and benthic meio-invertebrates on substrata
in shallow freshwaters.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Interpretation
For the purpose of this part of TCVN 7220,
the terms and definitions given in TCVN 5993: 1995
(ISO 5667) and TCVN 7220-1: 2002 and the
following apply:
3.1. BMWP - Biological Monitoring Working
Party
The Biological Monitoring Working Party
(BMWPVIETNAN) is a system of biological family’s index or score of
macro-invertebrates characterized for macro-invertebrates of Vietnam waterbodies.
3.2. ASPT - Average score per taxa
ASPT - Average score per taxa means a
biological average index used for the assessment of the water quality and
categorized in five levels
3.3. Bio-Index (BI)
Bio-Index (BI) means a biological index
designed to evaluate the stress, by which it showed a level of the abundance
and similarity or the diversity between each group in terms of the total
families at every investigating site of meio-invertebrate communities. (Adapted
from TCVN 7220-1: 2002)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A readily designed computer’s statistical
software for aquatic ecological research, it especially used for study on water
ecosystems and man-made pollution of river water and impact of this pollution
on the river/lake ecosystems or coastal ecosystems (see annex B).
4. Classification
4.1. Introduction
To evaluate stress using data from surveys of
meio-benthos and nematode communities in running waters, the data from the site
(the observed data) should be compared with a set of reference data. The
reference data represent the expected natural community that would be found at
the site, when only natural stresses are present and man-made stresses are
absent or considered to be insignificant. A classification of sites is based on
the disparity between observed data and reference data.
4.2. Observed data
The observed data set should be based on
collections of meio-benthos and nematodes using standard sampling methods as
described in TCVN 7220-1: 2002
4.3. Reference data
It is recommended that reference data be
collected in one or a combination of the following ways:
a) Where historical records exist for the
site in its natural condition these should be used (e.g. AMOEBA {11} system).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Where a procedure has been devised and
validated that calculates an index value relevant to the level of stress and
this already takes into account a reference data set or the concept of
reference conditions this should be used (e.g. Global biological Index
Saprobien {15}).
Reference conditions may not be suitable as a
management objective, in which case they are to be used in the classification
for comparison purposes only.
4.4. Indices/scores
To measure the level of a particular stress,
a biological index or score specifically designed to evaluate the stress should
be used {17}. The most widely evaluated stress, using the meio-benthos and
nematode community, has been organic pollution and many scores and indices have
been devised to evaluate this stress {2,3,5,18} In many countries there is
increasing use of meio-benthos and nematode based indices to evaluate other
stresses e.g. current velocity, substratum alterations and eutrophication {16,34,38}.
When a national index or score for a
particular stress does not already exist, it is recommended that one be devised
using the following method: a group of national experts gives each taxon a
value reflecting its tolerance to the stress {12,13}; the value may also take
into account the abundance of the taxon and its suitability as an indicator
{6,15,38} (see Notes below). The site index is then derived using the tolerance
for the taxa found at the site and can be expressed as a total score or as an
average score per taxon {6,11,12,13,14,15}. It is recommended that in the first
instance family level identification be used; if more discrimination is
required, higher resolution at genus or species level is necessary.
NOTE. It is possible to directly compare the
taxonomic lists of the observed data and the reference data, using Community
Comparison Indices{19}. If there is no significant difference in the two sets
of data, no man-made stress is indicated. Disparities in the two sets of data
can indicate that stress is occurring. The types of stress can be investigated
using specific indices (e.g. organic pollution index, acidity index etc.).
Knowledge of the ecological requirement of the taxa missing may also indicate
possible stressors. The number of taxa missing can indicate the severity of a
stress.
4.5. Classification/banding
A classification should be procedured by
comparing the observed data with the reference data. When an index is used,
separate indices or scores for the observed data and reference data should be
calculated. The disparity between the observed and the reference indices or
scores should then be calculated. The classification system should be based on
the disparity between the observed and reference; this disparity is considered
to represent the degree of stress and can be expressed as the ratio of observed
to reference.
Where a suitable national classification does
not exist, it is recommended that a classification be produced with five bands
which indicate increasing degrees of stress as shown in Table 1, 2, 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Meio-benthos and
nematode quality classification
Comment
High
The observed community corresponds totally
or nearly totally to conditions where man-made stress is absent or considered
insignificant (undisturbed)
Good
There are slight changes in the observed
community with the reference community
Moderate
The composition of the observed community
differs moderately from the reference community. Major taxonomic groups of
the reference community are absent
Poor
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bad
The observed community is severely impaired
by comparison with the reference community. Only taxonomic groups capable of
living in extremely disturbed conditions are present
Table
2 – The total family’s scorers of the meio-benthos and nematodes
Total family’s numbers on the each observed
site
Bands
1
2
3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Meio-invertebrate families
10
10-19
20-29
33-40
> 40
Nematode families
1-6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14-18
19-25
> 25
Abundance of predominant species or taxa
> 85
> 70-85
> 55-70
40-55
< 40
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Table
3 – Classification of the water quality according to the biological index H’
for meio-benthos and nematode communities
Shannon index H’
Quality level of
rivers
< 1
Heavy polluted
1-2
Polluted
> 2-3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 3-4,5
Unpolluted
> 4,5
Clean
A record should be made of those sites where
no nematodes and meio-benthos were found, for example due to extreme toxicity
and no any living organism
The top band of the classification (see table
1) indicates the condition of a site when the significant natural and man-made
stresses are absent or considered to be insignificant. The remaining classes of
table 1 are considered to indicate an increasing levels of the man-made stress.
The top band should be wide enough to accommodate the natural variability of
communities. Estimates of naturally occurring variability should be made by
observation of reference sites and/or by predictive techniques. The remaining
range of the classification should be divided into four parts indicating
increasing man-made stress.
The table 2 indicates the condition of a site
when the significant natural and man-made stresses are absent or considered to
be insignificant and those stresses should be interpreted through the family
sum, abundance of Nematodes or meio-benthos at observed sites. The degradation
steps of Shannon Index (see table 3) indicates an increasing man-made stress,
which opposites the decreasing parameters of H’
NOTE: Where the natural variability results
of nematode and meio-benthos communities in a top band that is a large part of
the range of the classification the subdivision into the remaining bands is not
justified, as this subdivision is not considered to reflect man-made stress.
Annex
A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Methodology for comparison of classification
A.1. General considerations
A comparison exercise allows the conversion
to be made between classification without the need for sampling and analysis of
the data from each classification each time a comparison is required.
Comparison should be made between indices and/or scores rather than
classification. The comparison of indices/scores is only valid where the data
have been validated at sufficient sampling sites. If a relationship between
indices is established using regression techniques {22} inter-conversion of
classification is possible
NOTE: Indices may work in the same way but
existing classifications may have been produced using different philosophies.
The different ways of defining bands may introduce anomalies if classification
are compared at the band level rather than the index level. Similarly problems
in comparison may arise when classification which use different reference
conditions are compared.
Only indices which attempt to evaluate the
same aspect of man-made stress should be compared one with another. For
example, Saprobien{15}, BMWP – Average Score Per Taxon (ASPT){13} and H’, W
{38} can highlight organic pollution and therefore are suitable for comparison.
Comparisons of indices should be made using
data compiled over the entire range of each of the classification under
consideration and from which the classification bands have been defined.
Wherever possible data from all classes/qualities, of all the systems being
compared, should be used in the comparison.
When comparing more than two indices or
scores it is recommended that each should be compared with a single index or
score (baseline index/score): producing a matrix of all possible comparisons is
not recommended. It is further recommended that the baseline score should be
one requiring the least sampling and analytical error
Comparisons should be made by sampling each
site using all sampling methods relevant to the indices being compared. It is
important that samples are taken at the same time of the year and from the same
type of habitats, otherwise seasonal variations or microhabitat variation will
increase the degree of variation between data sets. Stratification of sampling,
in time (by season) and by habitat (riffles, pools, etc.) decreases the
variability and hence increases the statistical power {22,38}
A.2. Statistical considerations
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Regarding statistical tests: care should be
taken when applying parametric tests to many biotic indices. One alternative
approach is to perform tests using randomization procedures that are becoming
increasingly more common
Annex
B
(Informative)
Methodology for applying PRIMER-V Statistical Software
This computer software package PRIMER-V
developed at the Plymouth Marine Laboratory, United Kingdom, for the study of
community structure and intended for use by aquatic ecologists PRIMER (Plymouth
Routines In Multivariate Ecological Research) v5 consists of a range of univariate,
graphical and multivariate routines for analysing matrices of species by
samples abundances (or biomass, % cover, presence/absence, ...) that arise in
biological monitoring of environmental impact and more fundamental studies in
community ecology, together with associated physico-chemical data. The methods
make few, if any, assumptions about the form of the data ('non-metric'
ordination and permutation tests are fundamental to the approach) and
concentrate on techniques that are straightforward to understand and explain.
This robustness makes them widely applicable, leading to greater confidence in
interpretation of community patterns, and the transparency perhaps explains why
they have been adopted worldwide (through the DOS PRIMER v4), particularly in
marine science but increasingly in terrestrial, freshwater, etc contexts. The
statistical methods underlying the software are explained in non-mathematical
terms in the associated `methods manual' (Clarke KR, Warwick RM: Change in
marine communities) which also shows outcomes from many literature studies,
e.g. of effects of oil spills, drilling mud disposal, sewage pollution on soft-
sediment benthic assemblages, disturbance or climatic effects on coral reef
composition or fish communities, more fundamental biodiversity and community
ecology patterns, mesocosm studies with multi-species outcomes etc. Many of
these full data sets are included with the package so that the user can
replicate the analyses given in the manual.
The basic routines of the package cover:
hierarchical clustering into sample (or species) groups (CLUSTER); ordination
by non-metric multidimensional scaling (MDS) and principal components (PCA) to
summarise patterns in species composition and environmental variables;
permutationbased hypothesis testing (ANOSIM), an analogue of univariate ANOVA which
tests for differences between groups of (multivariate) samples from different
times, locations, experimental treatments etc; identifying the species
primarily providing the discrimination between two observed sample clusters
(SIMPER); the linking of multivariate biotic patterns to suites of
environmental variables (BIO-ENV); comparative (Mantel-type) tests on
similarity matrices (RELATE); standard diversity indices; dominance plots;
species abundance distributions; aggregation of arrays to allow data analysis
at higher taxonomic levels, etc.
The full integration within a standard
Windows environment allows: easy manipulation of data and results, e.g. in
input/output from Excel spreadsheets or other sources (including v4 PRIMER data
files); the ability to view and manipulate data and some derived files/plots on
screen, in multiple windows; standard Windows printing and export to Windows
*.wmf or *.bmp files (graphics) and *.rtf files (text); flexibility in
specifying analyses, particularly for subsets of data and in defining group
structures for tests and displays; ability to handle relatively large data sets
(no formal limits but subject to available Windows memory and, primarily, time
constraints - as with all nonparametric and permutation-based methods, computation
time can be heavy).
In addition to the new Windows interface,
there are many added features to previous versions of PRIMER: easier and more
flexible plotting options with 2-d MDS (for bubble plots, simple rotation etc);
3-d MDS plots; `draftsman' scatter plots of environmental variables; and histograms
for the permutation distributions of test statistics. There are also several completely
new analysis routines: BVSTEP, a matching procedure which generalises BIO- ENV
and can be used, for example, to find `influential species' - small subsets of
species capturing the full MDS community pattern: 2STAGE, a second-stage MDS in
which relationships between a set of ordinations can be visualised (thus
allowing a simple graphic summary of, say, the effect of using different data
transformations and different taxonomic levels); an expanded set of diversity
indices; simple species-area curves etc. Finally, a further unique feature of
PRIMER v5 is the ability to calculate biodiversity indices based on the taxonomic
distinctness or relatedness of the species making up a quantitative sample or species
list, indices whose statistical properties are robust to variations in sampling
effort.
These routines allow formal hypothesis tests
for change in biodiversity structure at a location (as measured by average and
variation in taxonomic `breadth' of the species list), from that `expected'
from a larger, regional species pool. It provides a possible way of comparing biodiversity
patterns over wide space and time scales, when sampling effort is not controlled,
and is based on recent K R Clarke and R M Warwick research papers.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] NEWMAN P.J. Classification of surface
water quality. Review of the schemes used in EC Member States. Heinemann,
Oxford, 1988.
[2] ROSENBEG D.M. and RESH V.H. Freshwater
biomonitoring and benthic macro-invertebrates. Chapman and Hail, London, 1993.
[3] METCALFE J.L. Biological water quality assessment
of running water based on macroinvertebrates cummunities: history and present
status in Europe. Environment Pollution,60,pp. 101 - 139, 1989.
[4] BRITTAIN J.E and SAITVEIT S.J. The use
of macro-invertebrates in watercourse monitoring. Vann 1-84,pp. 116-122, 1984
(in Norwegian).
[5] DE PAUW N. , GHETTI P.F., MANZINI P. and
SPAGGIANI R. Biological assessment methods for running waters. In: River water
quality , Ecological assessment and control, 1992.
[6] ON M 6232. Richtlinien fur die
okologische Unteruchung und Bewertung von FlieBgenwassern 2 sprachige Fassung.
(Guidelines for the ecological study and assessment of water, bilingual
edition).
[7] Bundesministerium fur Land- und
Forstwirtschaft, Fauna aquatica austriaca, katalog zur autokologischen
Einstufung aquatischer Organismen Osterreichs; Moog O.(ed). Univ. fur
Bodenkultur, Abt. Hydrobiol., Fischereiwirtschaft und Aquakultur, 1995.
[8] Environment Agency Assessing Water
Quality - General Quality Assessment (GQA) scheme for Biology. Environment
Agency, Bristol, UK, 1997.
[9] KNOBEN R.A.E., ROOS C. and VAN OIRSCHOT
M.C.M. Biological Assessment methods for watercourse. Vol. 3, UN/ECE Task Force
on Monitoring and Assessment Vol. 3, RIZA, Lelystad, 1995.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11] REIJNEN R., HARMS W.B., FOPPEN R.P.B.,
DE VISSER R. and WOLFERT H.P. Ecological networks in river rehabilitation
scenarios : A case study for the Low Rhine, Rhine-Econet Report No. 58, RIZA,
Lelystad, 1995.
[12] Wright J.F., FURSE M.T., and ARMITAGE
P.D. Use of macro-invertebrate communities to detect environment stress in
running water. In: Water quality and stress indicators in marine and freshwater
systems: linking levels of organization, Sutcliffe D.W. (ed). Freshwater
Biological Association, pp. 15-34, 1994.
[13] River Water Quality: the 1980 survey and
future outlook. National Water Council, London, 1981.
[14] Agency de l'eau, Ministere de
l'Environnement, Conseil Superieur de la Peejche, Indice biologique global
normalise (IBGN) - NF T 90-350 - Cahier technique. Gay Environnement, 1995.
[15] DIN 38410 Teil 2, Deutsche Einheitsverfahren
zur Wasser-, Abwasser- und Schlammuntersuchung: Biologisch-okologische
Gewasseruntersuchung des Saprobienindex (M2),1991.
[16] PEETER E.T.H.M., GARDENIERS J.J.P. and
TOLKAMP H.H. New method to assess the ecological status of surface waters in
the Netherlands. Part 1: Running waters. Verh. Internat. Varein. Limnol., 25,
pp. 1914-1916, 1994.
[17] JOHNSON R.K. The indicator concept in
freshwater biomonitoring. In: Chironomids (from genes to ecosystems). \Cranston
P. (ed). SCIRO, Canberra, pp. 11-26, 1995.
[18] HELLAWELL J.M. Biological indicators
for freshwater pollution and environmental management. Elsevier, London and New
York, 1988.
[19] METCALFE-SMITH J.L. Biological
water-quality assessment of rivers: Use of macro- invertebrate communities. In:
The rivers Handbook: hydrological and ecological principles Vol. 2, Calow P.
and petts G.E. (eds), Blackwell, Oxford, 1994.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[21] PEETERS E.T.H.M. and GARDENIES J.J.P.
Logistic regression as a tool for defining habitat requirements of two common
gammarids. Freshwater Biology, 39, pp. 605-615, 1998.
[22] SOKAL R.R. and ROHLF F.J. Bioemetry,
the principles and practice of statistics in biological research. 3rd adn.,
W.H. Freeman, New York, 1995.
[23] National rivers authority Biological
assessment methods: Controling the quality of biological data. National river
authority, Bristol, UK, 1995.
[24] JOHNSON R. Personal communication.
[25] Nguyen Xuan Quynh, Mai Dinh Yen, Clive
Pinder & Steve Tilling, (2000). Biological surveillance of freshwater,
using macro-invertebrates. Hanoi, 2000.
[26] Holme, N. A. & McInture, A. D.,
(1971). Methods for the study of marine benthos. IBP Handbook N.16. Oxford:
Blackwell.
[27] Metcalfe. J. L (1989). Biological water
quality assessment of running waters based on macro-invertebrate communities
history and present status in Europe. Environmental Pollution, 60:101-139.
[28] Leska S. Fore, Kit Pausen & Kate
O'Laughlin, (2001). Assessing the performance of volunteers in monitoring
streams. Freshwater biology N.46: 109-123.
[29] Rosenbeg D. M. & Resh V. H.(1930).
Freshwater biomonitoring and benthic macro- invertebrates. Chapman and Hail,
London.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[31] Lê Trình (2000). Đánh giá tác động môi
trường phương pháp và ứng dụng. NXBKHKT. 247 tr.
[32] Nguyễn Ngọc Châu, Nguyễn Vũ Thanh.
(1993). Phương pháp mới tách giun tròn từ đất và mô thực vật. Những thành tựu
KHKT đưa vào sản xuất. N 1: 41-45.
[33] Standard Methods for examination of
Water and Wastewater 19th Edition 1995. U.S. EPA.
[34] Manual of Methods in aquatic
environmental research FAO/ 324. 1992.
[35] Biodiversity assessment program in the
Western and Pacific and Asian Region Protocol manual volume 3. 6th Edition.
IBOY-DIWPA-2001. Japan.
[36] TCVN 5992 :1995 (ISO 5667 - 2: 1985)
Water quality - Sampling – Guidance on the preservation and handling of
samples.
[37] TCVN 6663-1 :2002 (ISO 5667 - 1: 1980)
Water quality - Sampling – Guidance on the design of sampling programmes.
[38] Change in marine communities: An
approach to statistical analysis and interpretation KR clarke RM Warwick 1994.