TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN 7175:
2002
ISO
10703: 1997
CHẤT
LƯỢNG NƯỚC - XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ HOẠT ĐỘ CỦA CÁC HẠT NHÂN PHÓNG XẠ BẰNG PHỔ GAMMA
CÓ ĐỘ PHÂN GIẢI CAO
Water quality - Determination of the activity concentration of radionuclides
by high resolution gamma-ray spectrometry
Lời nói đầu
TCVN 7175 : 2002 hoàn toàn tương đương với
ISO 10703: 1997. TCVN 7175 : 2002 do Ban kĩ thuật Tiêu chuẩn TCVN / TC 147
"Chất lượng nước" biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
CHẤT LƯỢNG NƯỚC - XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ
HOẠT ĐỘ CỦA CÁC HẠT NHÂN PHÓNG XẠ BẰNG PHỔ GAMMA CÓ ĐỘ PHÂN GIẢI CAO
Water quality - Determination
of the activity concentration of radionuclides by high resolution gamma-ray
spectrometry
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định
đồng thời nồng độ hoạt độ của các hạt nhân phóng xạ khác nhau phát ra tia gamma
với năng lượng 0,1 MeV < E < 2 MeV trong mẫu nước bằng phổ gama dùng
detector gecmani có độ phân giải năng lượng cao kết hợp với bộ phân tích đa
kênh.
Chú thích 1 - Có thể xác định được nồng độ
hạt nhân phóng xạ phát tia gama với năng lượng 40 keV < E < 100 keV và
trên 2 MeV trong phạm vi tiêu chuẩn này với điều kiện hiệu chuẩn hệ thống đo và
che chắn phù hợp (xem 6.2, 8.5 và 10.3).
Tiêu chuẩn này bao gồm qui trình hiệu chuẩn
năng lượng, xác định độ nhạy phụ thuộc vào năng lượng của hệ thống đo, phân
tích phổ và xác định nồng độ hoạt độ của các hạt nhân phóng xạ khác nhau trong
mẫu nghiên cứu. Qui trình này chỉ áp dụng cho các mẫu đồng thể. Có thể đo được
các mẫu có hoạt độ nằm trong khoảng từ 1 Bq đến 104 Bq mà không pha loãng hoặc
cô đặc hoặc không phải dùng thiết bị (điện tử) đặc biệt.
Tuỳ thuộc nhiều yếu tố khác nhau như năng lượng
của tia gama, xác suất phát xạ của hạt nhân, kích thước và hình dạng của mẫu và
detector, sự che chắn, thời gian đếm và nhiều thông số thực nghiệm khác, cần cô
cạn mẫu bằng bay hơi khi hoạt độ đo nhỏ hơn 1 Bq. Khi hoạt độ lớn hơn 104 Bq,
mẫu cần được pha loãng hoặc lấy một phần để đo, hoặc tăng khoảng cách giữa detector
và nguồn, hoặc hiệu chỉnh hiệu ứng chồng chất.
2 Tiêu chuẩn viện dẫn
TCVN 6663-1: 2002 (ISO 5667-1: 1980) Chất lượng
nước – Lấy mẫu – Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu.
TCVN 5992: 1995 (ISO 5667-2: 1991) Chất lượng
nước – Lấy mẫu – Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
TCVN 5993: 1995 (ISO 5667-3: 1980) Chất lượng
nước – Lấy mẫu – Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
IEC 659: 1979 Test methods for multichanel
amplitude analyzers. (Phương pháp thử đối với máy phân tích biên độ đa kênh.)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 1151:1992 Nuclear instrumentation –
Amplifiers and preamplifiers used with detectors of ionizing radiation – Test
procedures. (Máy đo hạt nhân - Bộ khuếch đại và tiền khuếch đại dùng cho
detector phát xạ ion hoá - Qui trình thử).
3 Định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng những định nghĩa sau:
3.1 hiệu quả đếm (counting efficiency): Trong
những điều kiện phát hiện đã cho, là tỷ số của lượng photon gama phát hiện được
với lượng photon gama cùng loại được phát ra từ nguồn phát xạ trong cùng khoảng
thời gian.
3.2 lớp gama (gamma cascade): Hai hay nhiều
photon gama khác nhau phát ra liên tiếp trong một thời gian phân giải từ một
hạt nhân khi hạt nhân này kích thích qua một hay nhiều mức năng lượng.
3.3 phát xạ gama (gamma radiation): Phát xạ
điện từ trong quá trình chuyển hoá hạt nhân hoặc phân huỷ hạt.
3.4 phổ tia gama (gamma-ray spectrometry): Phương
pháp đo tia gama sinh ra phổ năng lượng phát xạ gamma.
3.5 sự phân giải năng lượng (energy
resolution): ở mức năng lượng đã cho, là sự khác biệt nhỏ nhất giữa năng lượng
của hai tia gama mà có thể phân biệt được bằng máy quang phổ tia gama.
Chú thích 2 - Trong tiêu chuẩn này, phân giải
năng lượng được biểu thị bằng chiều rộng nửa pic chia cho năng lượng của pic
trên đường cong phân bố cho photon đơn năng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
![](00902926_files/image001.jpg)
trong đó N là số hạt nhân tồn tại ở thời điểm
t.
3.7 thời gian chết (dead time): khoảng thời
gian giữa hai xung liên tiếp hoặc giữa hai hiện tượng ion hoá và nhận biết được
bằng hệ thống phát hiện thành hai xung hoặc hai hiện tượng riêng biệt.
3.8 hiệu chỉnh thời gian chết (dead time
correction): Hiệu chỉnh số lượng xung quan sát được để tính số lượng xung bị
mất trong thời gian chết.
3.9 chồng chất (pile-up): Sự xử lý bằng máy
đo phổ bức xạ các xung tạo ra do sự hấp thụ đồng thời nhiều hạt hoặc photon có
nguồn gốc từ các hạt nhân đang phân rã khác nhau trong detector bức xạ. Kết quả
là, chúng được coi như hạt hoặc photon đơn có mức năng lượng ở giữa năng lượng
riêng và tổng những năng lượng này.
3.10 pic năng lượng đầy (full energy peak):
Pic trên đường cong đáp ứng phổ tương ứng với sự hấp thụ hoàn toàn năng lượng
của photon bằng hiệu ứng quang điện.
3.11 xác suất chuyển hoá (transition
probability): Phần của hạt nhân chuyển hoá theo cách riêng.
4 Ký hiệu và viết tắt
Ai(t) là hoạt độ của hạt nhân
phóng xạ i ở thời điểm t, tính bằng becquerel;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
fd,i là hệ số hiệu chỉnh
để hiệu chỉnh hoạt độ hoặc nồng độ hoạt độ của hạt nhân phóng xạ i khi phân rã
vật lý giưã thời gian lấy mẫu và thời gian đo (không đơn vị)
fs,i là hệ số hiệu chỉnh
đối với lấy tổng trùng photon đa tuyến phát ra hạt nhân phóng xạ i ở mức năng lượng
E;
gi là giới hạn phát hiện
thấy hạt nhân phóng xạ i, như được qui định trong tiêu chuẩn này tính bằng
becquerel trên lít;
g'i là giới hạn quyết định
dưới hạt nhân phóng xạ i, như được qui định trong tiêu chuẩn này, tính bằng
becquerel trên lít;
k1-α và K1-β là
các hệ số tin cậy theo sai số loại 1 (α) và loại 2 (β);
Pi,E là xác suất chuyển hoá
của hạt nhân phóng xạ i làm tăng phát xạ tia gama với năng lượng E (không đơn
vị);
Rn,E là tốc độ đếm thực trên
giây, ở pic năng lượng đầy tương ứng năng lượng E;
Rn,i là tốc độ đếm trên
giây, ở pic năng lượng đầy ứng với hạt nhân phóng xạ i;
là tốc độ đếm
nền trung bình trên giây và trên kiloelectrovon;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
vi là hệ số biến động
nồng độ hoạt độ do đặc tính ngẫu nhiên của sự phân rã hạt nhân, tính bằng phần
trăm;
V là thể tích mẫu, tính bằng lít;
εE là hiệu quả đếm năng lượng
riêng cho tia gama có năng lượng E (không đơn vị);
εi là hiệu quả đếm hạt
nhân phóng xạ riêng cho hạt nhân phóng xạ i ở năng lượng đã cho (không đơn vị);
λi là hằng số phân rã của
hạt nhân phóng xạ i, tính bằng giây.
5 Nguyên tắc
Tia gama gây ra sự ion hoá khi tiếp xúc với
vật chất. Khi đặt một điện thế vào detector bán dẫn, sự ion hoá này, sau tiền
khuếch đại được phát hiện là những xung dòng. Chiều cao của xung liên quan tới
năng lượng hấp thụ từ photon gama hoặc photon theo thời gian chuyển hoá của
detector và thiết bị điện tử. Dựa vào chiều cao các xung, thu được phổ xung tia
gama. Sau khi phân tích phổ, biết được các pic khác nhau của hạt nhân phóng xạ
đã phát ra tia gama tương ứng. Tính nồng độ của hạt nhân phóng xạ có trong mẫu
bằng cách sử dụng hiệu quả phụ thuộc năng lượng của detector thu được trước đó.
6 Nguồn so sánh
Tất cả các nguồn so sánh đều phải phù hợp với
tiêu chuẩn quốc gia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng một hoặc nhiều nguồn phát tia gama với
năng lượng đã biết chính xác bao trùm toàn bộ khoảng nghiên cứu.
Chú thích 3 - Nên dùng nguồn phát xạ photon
bao trùm toàn bộ vùng quan tâm. Chọn nguồn sao cho ít nhất 9 pic năng lượng đầy
chia đều trên khoảng năng lượng nghiên cứu là có sẵn. Nên chọn nguồn phóng xạ
bền lâu (europi-152, americ-241, coban-60, cesi-137). Để kiểm tra định kỳ việc
hiệu chuẩn năng lượng, có thể dùng một ít pic năng lượng.
6.2 Nguồn so sánh dùng để xác định hiệu quả
đếm phụ thuộc năng lượng
Dùng một hay nhiều nguồn so sánh phù hợp với
tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia và có tổng hoạt độ đã biết. Cũng có thể dùng
nguồn đa hạt nhân phóng xạ đa dạng. Năng lượng của tia gama phát ra cần được
phân phối trên toàn khoảng năng lượng phân tích sao cho hiệu quả phụ thuộc năng
lượng của thiết bị đo có thể xác định được đủ chính xác. Độ chính xác là đủ nếu
chênh lệch hiệu quả đếm giữa hai mức năng lượng nhỏ hơn 10 % hiệu quả đếm ở 120
keV nếu hạt nhân phóng xạ yêu cầu là có sẵn. Để xác định hoạt độ tia gama phát
hạt nhân phóng xạ với năng lượng trong khoảng 40 keV < E < 100 keV, hiệu
quả đếm tia gama được xác định bằng cách hiệu chuẩn dùng hạt nhân phóng xạ này.
Chú thích 4 - Với khoảng năng lượng 100 keV
< E < 2000 keV nên dùng các hạt nhân phóng xạ: mangan-54, coban-157,
kẽm-65, stroti-85, ytti-88, cadimi-109, tin-113, cesi-139, thuỷ ngân -203.
Những hạt nhân phóng xạ có sự chuyển hoá lớp (như coban-60, cesi-134) phải hết
sức chú ý khi dùng (xem 10.6.1).
7 Thuốc thử
Cần dùng những thuốc thử sau khi cô mẫu và
dùng iod làm chất làm chậm. Chỉ dùng thuốc thử tinh khiết phân tích và nước cất
hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
7.1 axit nitric đặc (HNO3), ρ=
1,42 g/ml
7.2 axit sunfuric đặc (H2SO4),
ρ = 1,84 g/ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoà tan 3,2 g bạc nitrat (AgNO3)
trong nước đã axit hoá bằng 0,1 ml axit nitric (7.1) và pha loãng thành 1 lít
bằng nước.
7.4 Dung dịch kali iodua, ρ = 1,3 g/l
Hoà tan 1,3 g kali iodua (KI) trong 1 lít nước.
7.5 Natri sunphit (Na2SO3)
7.6 Dung dịch hydro peroxyt (H2O2),
ρ = 0,3 g/l
7.7 Dung dịch natri cacbonat (Na2CO3),
bão hoà ở 20oC.
8 Thiết bị
Thiết bị đo cơ bản gồm 2 phần: detector và
các bộ phận điều khiển, lưu giữ và phân tích tín hiệu từ detector. Thông thường,
đầu ra của detector được nối với máy phân tích đa kênh (MCA). MCA thường được
thay thế bằng bộ đệm đa kênh (MCB) và mọi điều khiển, hiển thị, lưu giữ và phân
tích số liệu được thực hiện bởi một bộ vi xử lý có phần mềm và phần cứng ngoại
vi. Trong tiêu chuẩn này, có thể dùng bất kỳ thiết bị nào nhưng để phân tích số
liệu cần dùng máy tính (8.8).
Thiết bị đo phải gồm các bộ phận sau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính năng của detector được thử theo IEC 973.
Chú thích 5 - Có 3 loại detector khác nhau về
hình dạng là: phẳng, đồng trục, dạng giếng; mỗi loại có ưu điểm riêng tuỳ thuộc
vào điều kiện và đều có sẵn trên thị trường. Thí dụ detector đồng trục thường
dùng cho thể tích mẫu lớn, trong khi detector dạng giếng lại hiệu quả nhất đối
với thể tích mẫu nhỏ. Thông tin chi tiết hơn về detector được nêu trong tài
liệu tham khảo [1] ở phụ lục B.
8.2 Nguồn cung cấp cao áp
Cảnh báo: Chú ý các yêu cầu an toàn theo chỉ
dẫn của hãng sản xuất.
8.3 Bộ tiền khuếch đại, quyết định cấp chất lượng
cao của hệ thống đo vì cả độ phân giải năng lượng và độ ồn đều phụ thuộc vào
đặc tính của bộ tiền khuếch đại.
Chú thích 6 - Bộ tiền khuếch đại thường được
bố trí gần sát detector. Làm lạnh đầu vào (FET) của bộ tiền khuếch đại sẽ làm
giảm được độ ồn và cải thiện độ phân giải năng lượng.
8.4 Bộ làm lạnh, có khả năng giữ detector gần
bằng với nhiệt độ của nitơ lỏng.
Cần vận hành ở nhiệt độ thấp để giảm dòng dò
và mức ồn điện tử của detector và bộ tiền khuếch đại. Cần đặt rơle tự ngắt và
tín hiệu báo động được kích hoạt khi nhiệt độ tăng (thí dụ do vận hành sai bộ
làm lạnh hoặc mất nitơ lỏng). Detector Ge(Li) sẽ hỏng nếu bị nóng.
Detector germani tinh khiết cao có thể bảo
quản ở nhiệt độ phòng, tuy nhiên nó sẽ bị lạnh khi đặt một điện thế lệch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Detector được che chắn ở mọi phía (kể cả đáy)
bằng chì hoặc sắt để giảm tín hiệu nền do hạt nhân phóng xạ tự nhiên gây ra.
Nếu đo trong khoảng năng lượng 40 keV < E < 100 keV, việc che chắn trong
gồm ba lớp cadmi, đồng và polymetylmetacrylat để đạt độ ồn nền thấp và ổn định do
triệt được tia X trong tấm che chắn.
Che chắn là rất cần để giảm mức nền, nhất là
khi đo mức hoạt độ phóng xạ thấp. Cần dùng các biện pháp sau:
- dùng chì có hoạt độ phóng xạ thấp; không để
tấm che quá gần detector;
- các vật liệu như quạt, lọc không khí phải được
chọn cẩn thận để giảm nồng độ hoạt độ xuống mức phóng xạ nền thấp.
8.6 Bộ khuếch đại chính
Bộ khuếch đại chính cần có đặc tính tuyến
tính với tín hiệu vào và ra tương ứng, phải tạo tín hiệu dạng xung, được trang
bị cực "không" và một bộ phận hồi phục DC. Phải thử nghiệm các thông
số tính năng của khuếch đại chính theo IEC 1151.
Chú thích 7 - Khi tốc độ đếm cao (> 5000
s-1) cần sử dụng mạch xung loại chồng chất. Sử dụng đúng bộ phận hiệu ứng chồng
chất đòi hỏi trình độ chuyên môn phải tương đối cao.
8.7 Máy phân tích đa kênh (MCA) hoặc đệm đa
kênh (MCB)
Máy phân tích đa kênh phải có ít nhất 1024
kênh. Để độ phân giải tốt cần đến 2048 kênh. Các đặc tính của máy phân tích đa
kênh cần được thử nghiệm theo IEC 659.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Máy tính, phần cứng phụ trợ và phần mềm có
sẵn phải:
- đọc được số liệu từ MCA hoặc MCB;
- hiện thị những số liệu này lên màn hình, vẽ
hoặc in và lưu giữ số liệu;
- xác định được quan hệ giữa số kênh và năng
lượng tương ứng trên toàn bộ dải năng lượng nghiên cứu bằng cách dùng nguồn so
sánh thích hợp (xem 6.1);
- xác định được hiệu quả đếm phụ thuộc năng lượng
trên toàn bộ giải năng lượng nghiên cứu bằng cách sử dụng nguồn so sánh thích
hợp (xem 6.2);
- phát hiện pic, xác định đặc tính của pic được
phát hiện như hướng tâm, bề rộng nửa pic, số đếm của pic thu được và xác định
tính không đảm bảo của số đếm đó.
- phân định hạt nhân phóng xạ gây ra các pic
năng lượng đầy đã quan sát bằng cách dùng hạt nhân phóng xạ so sánh (thí dụ [2]
đến [6] trong phụ lục B);
- tính hoạt độ hạt nhân phóng xạ tương ứng
dựa trên số đếm, thời gian đếm, hiệu ứng đếm. số liệu về so sánh hạt nhân phóng
xạ (thí dụ [2] đến [6] trong phụ lục B);
- tính độ lệch chuẩn của hoạt độ hạt nhân
phóng xạ hoặc giới hạn phát hiện của hạt nhân phóng xạ cần đo nhưng không tìm
thấy trong mẫu. Nếu cần thì tính và xác định thủ công.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Lấy mẫu
Mẫu được thu thập và bảo quản theo TCVN
6663-1: 2002 (ISO 5667-1), TCVN 5992: 1995 (ISO 5667-2) và TCVN 5993: 1995 (ISO
5667-3). Đặc biệt, cần chú ý những điểm sau:
- phân định mẫu (địa điểm, thời gian và phương
pháp lấy mẫu);
- thời gian từ khi lấy mẫu đến khi đo mẫu;
- độ đồng đều của mẫu: nếu tồn tại các hạt
thì mẫu có thể không đồng đều, cần loại bỏ những hạt này bằng cách lọc và phần
cặn có thể đo riêng nếu cần (xem 10.1.1);
- để lấy mẫu nên dùng bình polyetylen đã làm
sạch bằng axit clohydric 1 mol/l, axit nitric loãng và tráng bằng nước cất hoặc
nước đã loại ion;
- ngay sau khi lấy mẫu, cần axit hoá mẫu bằng
axit nitric đến pH< 2; nếu có thể, tiến hành lọc hoặc ly tâm các hạt trước
khi axit hoá (xem 10.1.1);
- sau quá trình axit hoá và trước khi đo, mẫu
cần được vận chuyển và/hoặc bảo quản tránh sáng ở nhiệt độ 0 oC <
t < 5 oC.
Nếu xác định iod phóng xạ, cần axit hoá mẫu
bằng axit clohydric thay vì dùng axit nitric.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Cách tiến hành
10.1 Chuẩn bị mẫu
Theo tiêu chuẩn này, có ba cách chuẩn bị mẫu
nước. Trong báo cáo kết quả, cần nêu rõ phương pháp chuẩn bị mẫu như trong
10.1.1 đến 10.1.3.
Việc chọn phương pháp tuỳ thuộc vào giới hạn
phát hiện yêu cầu (xem 10.1.1 hoặc 10.1.2). Nếu phải xác định hạt nhân phóng xạ
iod thì sẽ chọn từ 10.1.1 đến 10.1.3, phụ thuộc vào mức độ phát hiện yêu cầu.
10.1.1 Đo trực tiếp
Dùng cách đo trực tiếp khi nồng độ hạt nhân
phóng xạ tương đối cao, thí dụ để monitoring sự phát xạ hoặc trong trường hợp
sự cố. Sau khi lọc qua màng lọc (có cỡ lỗ 0,45 àm), axit hoá mẫu (xem điều 9) và
đo trực tiếp (xem 10.4), nên dùng cốc Marinelli.
Phần cặn trên cái lọc sẽ được đo riêng. Trong
báo cáo kết quả, ghi rõ là "đo trực tiếp", đồng thời ghi rõ kết quả
khi đo "chất lỏng" và "rắn" và cho biết rõ thể tích mẫu.
Cho biết cả nồng độ khối lượng chất rắn lơ lửng.
Chú thích 9 - Cần làm đồng thể mẫu khi đo,
thí dụ bằng cách khuấy hoặc thêm chất keo. Trong trường hợp này, kết quả được
ghi là "tổng số".
10.1.2 Làm bay hơi không dùng iod làm chậm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1.3 Làm bay hơi với iod làm chậm
Vừa khuấy, vừa thêm 10 ml kali iodua (7.4),
0,1 g natri sunphit (7.5) và 5 ml axit sunphuric đậm đặc (7.2) vào 1 lit mẫu nước
không lọc. Sau khi khuấy 5 min, thêm 10 ml dung dịch bạc nitrat (7.3) và 10 ml
dung dịch hydro peroxyt (7.6) cho 1 lít. Điều chỉnh pH đến 9, dùng dung dịch
natri cacbonat bão hoà (7.7).
Làm bay hơi và làm khô mẫu theo 10.1.2. Trong
báo cáo kết quả, cần ghi rõ dùng phương pháp "bay hơi với iod làm
chậm". Kết quả là "tổng số", trừ khi chất rắn lơ lửng được đếm
riêng.
10.2 Hiệu chuẩn năng lượng
Đặt nguồn so sánh (6.1) vào thiết bị đo (xem
điều 8) để hiệu chuẩn năng lượng. Điều chỉnh bộ khuếch đại và bộ chuyển đổi số
analog (ADC) sao cho kênh đầu tiên tương ứng với năng lượng nằm trong khoảng từ
0 keV đến 30 keV, và mỗi kênh ứng với 0,5 keV, giả thiết rằng 4096 kênh được
dùng.
Trong hệ thống thiết bị, quan hệ giữa năng lượng
và số kênh là gần tuyến tính. Tuy nhiên, khi phân tích phổ, cần qui cho từng
kênh năng lượng tương ứng một cách chính xác, ví dụ bằng cách làm cho các điểm
thực nghiệm thích hợp với một đa thức.
Xác định quan hệ giữa năng lượng và số kênh
bằng biểu thức toán học với độ chính xác 0,1 keV hoặc tốt hơn. Cần lặp lại việc
hiệu chuẩn năng lượng hàng tuần. Kiểm tra hàng ngày quan hệ chính xác giữa năng
lượng và số kênh.
10.3 Xác định hiệu quả đếm
Hiệu quả đếm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- kích thước của mẫu cùng với detector;
- mật độ của mẫu và vật đựng mẫu.
Hiệu quả đếm phải được xác định trong mọi
điều kiện tương tự như mẫu. Khi một trong các yếu tố này thay đổi, hiệu quả đếm
sẽ được đánh giá lại theo điều kiện mới. Dùng cùng thuật toán đối với phân tích
phổ cho cả mẫu và dung dịch so sánh. Tuỳ thuộc vào mục đích phép đo (xác định
hạt nhân phóng xạ đơn hoặc đa hạt nhân phóng xạ), hiệu quả đếm có thể được xác
định bằng hai cách khác nhau, nghĩa là như một hàm của năng lượng hoặc cho hạt
nhân phóng xạ đơn.
Dùng hiệu quả đếm hạt nhân phóng xạ riêng khi
đo để xác định một hạt nhân phóng xạ đơn và khi phân tích năng lượng nằm trong
khoảng 40 keV <E < 100 keV. Hiệu quả đếm hạt nhân phóng xạ riêng cũng được
dùng cho hạt nhân phóng xạ đặc biệt và cho các trường hợp khi hạt nhân phóng xạ
được khảo nghiệm phát bức xạ gama do chuyển hoá lớp (xem 10.3.2). Hiệu quả đếm
cũng cần khi hiệu chỉnh trùng ngẫu nhiên trở nên quan trọng nghĩa là trong các
detector kiểu giếng.
10.3.1 Cách tiến hành
Đặt nguồn so sánh (6.2) vào thiết bị đo (xem
điều 8) và ghi phổ đến khi tốc độ đếm thực ở điều kiện pic năng lượng đầy được
xác định với hệ số biến động 1 % hoặc ít hơn (xem 10.6.3). Để tránh sai số do
hiệu ứng chồng chất, hoạt độ của nguồn so sánh cùng với kích thước của mẫu cần
thế nào để thời gian đếm thực sự của phép đo không khác quá 10 % thời gian
sống. Có thể dùng một mạch loại hiệu ứng chồng chất (xem chú thích 7).
Xác định số đếm thực theo các pic tương ứng
cho mọi năng lượng E được dùng. Dùng phương pháp tính diện tích pic khi đo mẫu.
Hiệu chỉnh hoạt độ nguồn so sánh cho sự phân rã phóng xạ từ ngày hiệu chuẩn
nguồn bằng công thức
![](00902926_files/image003.jpg)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ai(0) là hoạt độ của hạt nhân
phóng xạ i ở thời gian chứng nhận nguồn so sánh, tính bằng bequerel.
λi là hằng số phân rã của hạt nhân
phóng xạ i, trên giây.
t là thời gian giữa thời gian chứng nhận và
thời gian đo, tính bằng giây.
10.3.2 Hiệu quả đếm là hàm của năng lượng
Xác định hiệu quả đếm ở năng lượng E với mọi
pic dùng công thức
![](00902926_files/image004.jpg)
trong đó
εE là hiệu quả đếm năng lượng riêng
cho tia gama với năng lượng E;
Rn,E là tốc độ đếm trên giây theo
pic năng lượng đầy ứng với năng lượng E;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pi,E là xác suất chuyển hoá của
hạt nhân phóng xạ i làm tăng sự phát tia gama có năng lượng E (hoặc phần phân
nhánh).
Xác định hiệu quả phát hiện phụ thuộc năng lượng
bằng cách tìm ra đường thích hợp nhất hoặc biểu thức toán học liên quan trực
tiếp với số liệu thực nghiệm của hiệu quả với năng lượng. Mọi điểm thực nghiệm
không lệch quá 5 % so với đường hoặc biểu thức toán học.
Lặp lại cách làm ở 10.3.1 với kích thước và
mật độ mẫu khác; giả thiết rằng hiệu quả phát hiện chỉ phụ thuộc mật độ mẫu mà
không phụ thuộc số nguyên tử trung bình.
Với hạt nhân phóng xạ chuyển hoá theo lớp,
đếm số bị mất do các vạch trùng nhau, nhất là khi hiệu quả đếm cao.
Cần hiệu chỉnh các vạch trùng nhau như sau:
Sự phụ thuộc của hiệu quả đếm vào năng lượng
được xác định bởi hạt nhân phóng xạ phát vạch đơn.
Đối với hạt nhân phóng xạ phát nhiều vạch
(thí dụ coban 60 hoặc cesi 134) độ lệch của phép đo hiệu quả “biểu kiến” được
xác định từ hiệu quả “thực” với năng lượng đang đo (thu được từ hạt nhân phóng xạ
phát vạch đơn). Nếu độ lệch của các vạch chính của hạt nhân phóng xạ vượt quá
20 %, hệ số hiệu chỉnh cho sự trùng vạch của hạt nhân phóng xạ nhiều vạch fs,i
được tính riêng theo công thức
![](00902926_files/image005.jpg)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
εE là hiệu quả đếm được xem là hàm
của năng lượng được xác định bằng hạt nhân phóng xạ phát vạch đơn ở năng lượng
E;
εi là hiệu quả đếm cho hạt nhân
phóng xạ i phát photon nhiều vạch ở năng lượng E.
Nếu độ lệch giữa hiệu quả "biểu
kiến" và hiệu quả "thực" nhỏ hơn 20 % và hạt nhân phóng xạ phát
photon nhiều vạch là không sẵn có cho hiệu chuẩn, hệ số hiệu chỉnh cho sự trùng
vạch của hạt nhân phóng xạ phát nhiều vạch fs,i có thể được ước lượng
gần đúng theo phương pháp [8] trong phụ lục B. Thiết lập hiệu quả đếm của một
hạt nhân phóng xạ i phát photon nhiều vạch đã có sẵn (thí dụ coban 60) ở năng lượng
E của một trong những pic năng lượng đầy chính và tính hệ số hiệu chỉnh fs,i.
Cần so sánh hệ số hiệu chỉnh này với giá trị đã cho trong tài liệu tham khảo
với detector và kích thước nguồn tương tự. Có thể áp dụng quan hệ tương tự để
phân biệt các vạch của hạt nhân phóng xạ i phát photon nhiều vạch cần xác định
và một giá trị cho trong tài liệu tham khảo, theo công thức sau:
![](00902926_files/image006.jpg)
trong đó
fs,i là hệ số hiệu chỉnh cho sự
trùng vạch của hạt nhân phóng xạ i, được ước lượng gần đúng;
fs,i (lit) là hệ số hiệu chỉnh cho
sự trùng vạch của hạt nhân phóng xạ i cho trong tài liệu tham khảo.
fsj (đo) là hệ số hiệu chỉnh cho
sự trùng vạch của hạt nhân phóng xạ j có sẵn cho hiệu chuẩn và
được xác định bằng thực nghiệm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nên dùng hệ số hiệu chỉnh mới nhất trong các
bảng có sẵn từ các nguồn được quốc tế công nhận [7] và [8] trong phụ lục B.
Cần kết hợp giá trị của hệ số hiệu chỉnh fs,i
vào tính nồng độ hoạt độ (xem 10.6.1) và tính giới hạn quyết định dưới, tính
giới hạn phát hiện dưới (xem 10.6.4).
Nên áp dụng các chương trình máy tính [7] và
[9] trong phụ lục B để sự gần đúng đạt được cao hơn.
10.3.3 Hiệu quả đếm hạt nhân phóng xạ riêng
Xác định hiệu quả đếm cho từng hạt nhân phóng
xạ riêng i bằng công thức:
![](00902926_files/image007.jpg)
trong đó
εi là hiệu quả đếm hạt nhân phóng
xạ riêng cho hạt nhân phóng xạ i ở năng lượng đã cho;
Rn,i là tốc độ đếm trên giây, theo
pic năng lượng đầy ứng với hạt nhân phóng xạ i;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích 10 - Một số hạt nhân phóng xạ tạo
ra nhiều pic năng lượng đầy, làm cho độ nhạy và độ chính xác cao. Hiệu suất đếm
nhiều lần hạt nhân phóng xạ đơn cho độ nhạy cao hơn và độ chính xác tốt hơn.
Xem chú thích 11.
10.4 Ghi phổ chiều cao của xung tia gama của
mẫu
Đặt mẫu vào thiết bị đo (xem điều 8), điều
chỉnh MCA (8.7) và ghi phổ. Ghi thời gian và ngày đo mẫu.
Đếm trong thời gian đủ dài cho đến khi đạt
giới hạn phát hiện yêu cầu của các hạt nhân phóng xạ khác nhau (xem 10.6.4).
Detector, hộp đựng mẫu hoặc các vật xung
quanh detector có thể bị nhiễm xạ hoặc chứa các hạt nhân phóng xạ tự nhiên.
Điều này có thể làm cao pic trong phổ mà không phải do mẫu. Để khắc phục điều đó
hãy ghi phổ nền thường xuyên dùng hộp chứa làm bằng vật liệu tương tự nhưng đổ
đầy nước cất và đếm cùng một thời gian như đếm mẫu. Chỉ những hộp không bị
nhiễm xạ mới được dùng lại. Khi giới hạn phát hiện dưới có được và thời gian đếm
dài, cần chú ý phân tích pic của phổ nền.
10.5 Phân tích phổ
Phát hiện các pic của phổ, xác định năng lượng
cực đại và số đếm các pic tương tự như xác định hiệu quả đếm phụ thuộc năng lượng.
Xác định mỗi pic thuộc hạt nhân phóng xạ nào cần chú ý đến sự phát xạ tia X và
sự trùng pic hoặc chồng chất.
Khi phân tích phổ thường gặp những pic rất
nhỏ, rất lớn hoặc pic kép. Nên kiểm tra bằng mắt giữa các pic trên phổ đo được
và các pic được phát hiện bằng chương trình. Nếu thời gian đếm đủ dài để pic
nằm trong phổ nền thì số đếm của các pic này cần rút gọn từ số đếm của pic
trong mẫu tương ứng. Nếu cần, hiệu chỉnh sự chênh lệch về thời gian đếm giữa
mẫu thật và mẫu trắng.
10.6 Biểu thị kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với mọi pic, tính nồng độ hoạt độ của mỗi hạt
nhân phóng xạ i có trong mẫu bằng công thức:
![](00902926_files/image008.jpg)
trong đó
ci là nồng độ hoạt độ của hạt nhân
phóng xạ i, tính bằng becquerel trên lít;
Rn,E là tốc độ đếm thực trên giây
theo pic có năng lượng E chỉ định cho hạt nhân phóng xạ i;
εE là hiệu quả đếm năng lượng
riêng ở năng lượng E tương ứng với đỉnh pic (xem 10.3.2);
Pi,E là xác suất chuyển hoá của
hạt nhân phóng xạ i làm tăng sự phát tia gama năng lượng E;
V là thể tích mẫu, tính bằng lít; Nếu mẫu là
chất rắn thì V là thể tích nước để thu được lượng chất rắn đó;
fs,i là hệ số hiệu chỉnh cho sự
trùng pic của hạt nhân phóng xạ phát photon nhiều vạch i ở năng lượng E;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
![](00902926_files/image009.jpg)
trong đó
λi là hằng số phân rã của hạt nhân
phóng xạ i, trên giây;
t là thời gian từ khi lấy mẫu đến khi bắt đầu
đo, tính bằng giây;
tm là thời gian đo mẫu, tính bằng
giây.
Chú thích 11 - Nhiều hạt nhân phóng xạ cho
nhiều pic năng lượng đầy. Điều đó thuận lợi cho việc đánh giá các pic hạt nhân
phóng xạ tương ứng. Mặt khác với hạt nhân phóng xạ đơn, thì cho nhiều giá trị
hoạt độ. Trường hợp này, nồng độ hoạt độ có thể tính được dựa vào công thức
![](00902926_files/image010.jpg)
trong đó
là trung bình nồng
độ hoạt độ của hạt nhân phóng xạ i, tính bằng bequerel trên lít;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
vj là hệ số biến động của ci,j
(xem 10.6.3).
Với các hạt nhân phóng xạ chuyển hoá thành
lớp, có thể mất đếm do trùng, đặc biệt khi hiệu suất đếm cao. Nếu cần thì hiệu
chỉnh phần mất này bằng cộng ngẫu nhiên (xem 10.3.2).
Chú thích 12 - Có thể hiệu chỉnh sự trùng một
cách gần đúng nhờ hiệu chuẩn một hạt nhân phóng xạ riêng (xem 10.3.3).
10.6.2 Tính nồng độ hoạt độ bằng hiệu quả đếm
hạt nhân phóng xạ riêng
Với mọi pic, tính nồng độ hoạt độ của mỗi hạt
nhân phóng xạ i có trong mẫu bằng công thức:
![](00902926_files/image012.jpg)
trong đó
ci là nồng độ hoạt độ của hạt nhân
phóng xạ i, tính bằng becquerel trên giây;
Rn,i là tốc độ đếm thực trên giây
theo pic năng lượng đầy được chỉ định cho hạt nhân phóng xạ i;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V là thể tích mẫu, tính bằng lít. Nếu mẫu là
rắn thì V là thể tích nước cần để thu được lượng chất rắn đó;
fd,i là hệ số hiệu chỉnh cho sự
phân rã vật lý của hạt nhân phóng xạ i trong khoảng thời gian từ khi lấy mẫu
đến khi đo, xem công thức (7) ở 10.6.1 để tính fd,i.
Xem chú thích 11.
10.6.3 Tính hệ số biến động
Tính hệ số biến động vi của nồng độ hoạt độ
của hạt nhân phóng xạ i do đặc tính của quá trình phóng xạ bằng công thức:
![](00902926_files/image013.jpg)
với
![](00902926_files/image014.jpg)
trong đó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
s(Rn) là độ lệch chuẩn của tốc độ
đếm thực trên giây theo pic năng lượng đầy của hạt nhân phóng xạ i;
Rn là tốc độ đếm trên giây theo
pic năng lượng đầy;
b là bề rộng toàn pic năng lượng đầy, tính
bằng 1,7 x h, h là bề rộng nửa pic ở mức năng lượng E, tính bằng
kiloelectronvon;
là tốc độ đếm nền
trung bình của phổ ở vùng pic năng lượng đầy, tính bằng trên giây trên kiloelectronvol.
tm là thời gian đo mẫu, tính bằng
giây.
Công thức (10) và (11) chỉ được dùng nếu sự
đo mẫu trắng với thời gian đo t0 ≥ tm không có pic ở vùng
nghiên cứu. Trường hợp này tính hệ số biến động vi cho hạt nhân phóng xạ i dùng
công thức (12) và (13):
![](00902926_files/image015.jpg)
với
![](00902926_files/image016.jpg)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
v'i là hệ số biến động của nồng độ
hoạt độ của hạt nhân phóng xạ i, tính bằng phần trăm;
s(R'n) là độ lệch chuẩn của tổng
tốc độ đếm pic thực của hạt nhân phóng xạ i, trên giây;
R'n là tổng tốc độ đếm pic thực,
trên giây.
là tốc độ đếm nền
trung bình của phổ của mẫu trắng trong vùng có pic, tính bằng trên giây trên kiloelectronvol;
R0n là tốc độ đếm thực
trên giây của phổ của mẫu trắng trong vùng có pic;
t0 là thời gian đo mẫu trắng, tính
bằng giây.
10.6.4 Tính giới hạn quyết định dưới và giới
hạn phát hiện dưới
Tính giới hạn quyết định dưới g'I cho
hạt nhân phóng xạ i bằng công thức 14:
![](00902926_files/image018.jpg)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
![](00902926_files/image019.jpg)
trong đó
g'i là giới hạn quyết định dưới
cho hạt nhân phóng xạ i, tính bằng becquerel trên lít;
gi là giới hạn phát hiện dưới cho hạt nhân
phóng xạ i, tính bằng becquerel trên lít;
k1-α và k1-β là các hệ
số tin cậy theo sai số loại một (ỏ) và loại hai (õ). Với độ tin cậy 95 % thì k1-α
và k1-β bằng 1,64;
b là bề rộng của pic năng lượng đầy, tính
bằng 1,7 x h với h là bề rộng nửa pic của pic năng lượng đầy ở năng lượng E,
tính bằng kiloelectrovon;
là tốc độ đếm nền
trung bình của phổ ở vùng pic, trên giây trên kiloelectrovon;
εi là hiệu quả đếm pic hạt nhân
phóng xạ riêng cho hạt nhân phóng xạ i, với εi = εE x Pi,E
nếu sự hiệu chuẩn là năng lượng riêng;
εE là hiệu quả đếm pic năng lượng
riêng ở mức năng lượng E;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V là thể tích mẫu, tính bằng lít;
tm là thời gian đo mẫu, tính bằng
giây.
Công thức (14) và (15) chỉ dùng nếu đo mẫu
trắng với thời gian đếm t0 ≥ tm không xuất hiện pic trong
vùng quan tâm. Trường hợp này, tính giới hạn quyết định dưới g’i và giới hạn
phát hiện dưới gi cho hạt nhân phóng xạ i bằng công thức 16 và 17:
![](00902926_files/image020.jpg)
trong đó
là tốc độ đếm nền
trung bình của phổ của mẫu trắng ở vùng pic, trên giây trên keV;
R0n là tốc độ đếm thực
trên giây của phổ của mẫu trắng ở vùng pic;
t0 là thời gian đo mẫu trắng, tính
bằng giây.
Chú thích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn phát hiện dưới là phần trăm mẫu nhỏ
nhất có thể nhận ra ở xác suất sai số đã cho (theo sai số loại hai β).
Các giá trị quan sát được thường so sánh với
giới hạn quyết định dưới; Các giới hạn của qui chuẩn đưa ra thường được so với
giới hạn phát hiện dưới.
14 Các công thức (14) và (15) chỉ dùng khi
- nếu 2b x
x
tm > 10;
- nếu nền ở vùng có pic cho phép tính diện
tích pic bằng phương pháp hình thang (nói chung dùng phương pháp tuyến tính gần
đúng; nếu nền trong vùng có pic được coi có dạng hình thang);
- nếu việc đếm tuân theo phân bố Poison.
15 Xác suất sai số k1-α và k1-β
không phải luôn luôn đạt được, nhất là khi biểu thức 2b x
x tm . Khi đó việc dùng phương
pháp này còn phải bàn thêm.
11 Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả phải bao gồm những nội dung
sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) viện dẫn và nêu độ chính xác của dung dịch
tiêu chuẩn được sử dụng;
c) xác định đầy đủ mẫu, cách chuẩn bị;
d) nồng độ hoạt độ của tất cả các hạt nhân
phóng xạ tìm thấy, với độ biến động tính bằng phần trăm và giới hạn phát hiện dưới;
e) giới hạn phát hiện dưới của các hạt nhân
phóng xạ không tìm thấy nhưng cần kiểm tra;
f) kích thước detector đã dùng;
g) hiệu quả phát hiện (so với detector NAI)
và độ phân giải năng lượng ở 1332 keV, biểu thị bằng kiloeletronvol;
h) ghi lại những bất thường trong khi xác
định;
i) mọi khác biệt với tiêu chuẩn này hoặc được
coi là tự chọn.
Phụ
lục A
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thí
dụ về dung dịch chất mang cần thêm vào mẫu nước khi nghiên cứu nước thải từ nhà
máy điện hạt nhân
Hoà tan trong 100 ml axit clohydric [c(HCl) =
0,1 mol/l]:
- 5,3 g crom(III) clorua ngậm 6 nước (CrCl3.6H2O)
- 3,6 g mangan (II) clorua ngậm 4 nước (MnCl2.4H2O)
- 4,8 g sắt (III) clorua ngậm 6 nước (FeCl3.6H2O)
- 4,0 g coban (II) clorua ngậm 6 nước (CoCl2.6H2O)
- 3,5 g zirconi (IV) oxy clorua ngậm 8 nước
(ZrOCl2.8H2O)
- 1,3 g cesi clorua (CsCl)
- 1,8 g bari clorua ngậm 2 nước (BaCl2.2H2O)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 2,7 g ceri (III) clorua ngậm 7 nước (CeCl3.7H2O)
- 2,1 g kẽm clorua (ZnCl2)
- 2,1 g kali telurat (K2TeO4)
1 ml của dung dịch chất mang này được thêm
vào 1 lít mẫu nước.
Phụ
lục B
(tham khảo)
Tài
liệu tham khảo
[1] ADAMS, F. and ADAMS, R. Applied Gamma Ray
Spectrometry, Pergamon Press, Oxford (1975).
[2] Rdionnuclide Transformations, Energy and
Intensity of Emissions. Annals of the ICRP, Publication 38, Vols. 11-13, 1983,
Pergamon press, Oxford.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[4] BROWNE, E. and FIRESTONE, R.B. Table of
Radioactive Isotopes, ed. V.S. Shirley Wiley, New York (1988).
[5] SCHệTZIG, U. and SCHRADER, H.
Halbwertzeiten and Photonen-Emissionswahrscheinlichkeiten von họufig
verwendeten Radionukliden, PTB-Bericht Ra-16/3, Physikalisch-Technische
Bundesanstalt, Braunschweig (1989).
[6] X-ray and gamma-ray standards for
detector calibration, IAEA-TECDOC-619, (1991).
[7] DEBERTIN, K. and HELMER, R.G. Gamma- and
X-ray spectrometry with semiconductor detectors, Elsevier Science Publishers,
Amsterdam (1988).
[8] DEBERTIN, K. and SCHệTZIG, U. Bedeutung von
Sum
Mationskorrektionen bei der
GammastrahlenSpektrometrie mit Germaniumdetektoren,
PTB- Bericht Ra-24, Braunschweig (1990), ISSN 0341-6747, ISBN 3-89429-010-2.
[9] DEBERTIN, K. and SCHệTZIG, U.
Coincidence summing corrections in Ge(Li)-spectrometry at low source-todetector
distances, Nucl. instr. and methods 158 (1979), p. 471.