TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 7142:2002
THỊT VÀ SẢN PHẨM THỊT - XÁC ĐỊNH TRO TỔNG SỐ
Meat and meat products – Determination of total ash
Lời nói đầu
TCVN 7142 : 2002 hoàn toàn tương
đương với ISO 936 : 1998;
TCVN 7142 : 2002 do Ban kỹ thuật
tiêu chuẩn TCVN/TC/F 8 Thịt và sản phẩm thịt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn –
Đo lường – Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ ban hành.
1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định hàm lượng tro tổng số trong tất cả các loại thịt và sản phẩm thịt, kể
cả thịt gia cầm
2. Tiêu chuẩn
viện dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Thuật ngữ và
định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng định
nghĩa sau:
3.1. Hàm lượng tro tổng số của
thịt và sản phẩm thịt (total ash from meat and products): Khối lượng của
tro thu được sau khi nung mẫu thử ở nhiệt độ (550 ± 25)0C, chia cho
khối lượng mẫu thử, dưới các điều kiện thao tác quy định trong tiêu chuẩn này.
Chú thích – Phần khối lượng tro
thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm.
4. Nguyên tắc
Làm khô phần mẫu thử, đốt, sau đó
nung mẫu ở nhiệt độ (550 ± 25)0C. Sau khi để nguội, xác định khối
lượng của tro.
5. Thuốc thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử cấp tinh
khiết phân tích, trừ khi có quy định khác.
5.1. Nước, ít nhất phải sử
dụng nước phù hợp với loại 3 của TCVN 4851 – 89 (ISO 3696).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Thiết bị và
dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thử
nghiệm thông thường và đặc biệt như sau:
6.1. Thiết bị đồng hóa mẫu,
sử dụng điện hoặc cơ, có khả năng đồng hóa mẫu phòng thử nghiệm.
Thiết bị này gồm máy cắt quay tốc
độ cao, hoặc máy xay gắn một tấm đục lỗ với các lỗ có đường kính không quá 4,0
mm (xem điều 8).
6.2. Đĩa, đáy phẳng, được
làm bằng sứ, thạch anh hoặc kim loại (thí dụ niken, platin, thép không gỉ) hoặc
các vật liệu khác không ảnh hưởng đến các điều kiện tiến hành phép thử. Đường
kính của đĩa tối thiểu là 60 mm, và chiều cao của đĩa tối thiểu là 25 mm.
6.3. Lò múp, đốt nóng bằng
điện và có hệ thống kiểm soát nhiệt độ theo thời gian (có bộ phận đặt chương
trình), có khả năng duy trì nhiệt độ ở (550 ± 25)0C.
6.4. Bình hút ẩm, có chứa
chất làm khô hiệu quả cao.
6.5. Cân phân tích, có thể
cân chính xác đến 0,1 mg.
6.6. Tủ sấy, có khả năng duy
trì ở nhiệt độ (103 ± 2)0C (nếu tủ sấy không có bộ phận kiểm soát
thời gian và nhiệt độ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Lấy mẫu
Việc lấy mẫu không quy định trong
tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 4833 -1 : 2002 (ISO 3100 – 1 [1]).
Điều quan trọng là phòng thử nghiệm
nhận được đúng mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc bị biến đổi chất lượng
trong suốt quá trình vận chuyển và bảo quản.
Mẫu đại diện được lấy ít nhất là
200 g thịt và sản phẩm thịt. Bảo quản sao cho không làm giảm chất lượng và làm
thay đổi thành phần của mẫu.
8. Chuẩn bị mẫu
thử
Đồng hóa mẫu thử nghiệm thiết bị
thích hợp (6.1). Phải khống chế để nhiệt độ của mẫu thử không vượt quá 250C.
Nếu dùng máy xay, thì phải thực hiện quy trình xay ít nhất hai lần.
Cho mẫu thử đã được chuẩn bị vào
một dụng cụ chứa kín, phù hợp, đậy nắp và bảo quản trong các điều kiện thích
hợp để tránh làm hỏng mẫu hoặc làm biến đổi thành phần mẫu thử. Tiến hành phân
tích mẫu thử càng sớm càng tốt nhưng thường trong vòng 24 giờ sau khi đã đồng
hóa.
9. Cách tiến
hành
Chú thích – Nếu phải kiểm tra sự
thỏa mãn của giới hạn lặp lại (xem 11.2), thì thực hiện hai phép xác định độc
lập theo 9.1 đến 9.3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đốt nóng đĩa (6.2) bằng lò múp
(6.3) ở nhiệt độ 5500C trong 20 phút
Làm nguội đĩa trong bình hút ẩm
(6.4) đến nhiệt độ phòng và cân (m0) bằng cân phân tích (6.5)
chính xác đến 0,1 mg.
Chuyển 1,5 g đến 2 g mẫu đã chuẩn
bị vào đĩa (xem điều 8) Dàn đều mẫu và cân lại khối lượng đĩa chứa mẫu (m1)
chính xác đến 0,1 mg.
Chú thích – Nếu người phân tích
thấy hợp lý, khi đã xem xét đến bản chất của mẫu phòng thử nghiệm, thì có thể
lấy đến 5g mẫu thử đã chuẩn bị. Điều này phải nêu trong báo cáo thử nghiệm.
Nếu lò múp có bộ phận đặt chương
trình để kiểm soát nhiệt độ và thời gian thì tiến hành theo (9.2), nếu không
thì tiến hành theo 9.3.
9.2. Xác định trong trường hợp
lò múp có bộ phận kiểm soát nhiệt độ theo thời gian.
Đặt đĩa chứa mẫu vào lò múp (6.3)
lúc nguội và tăng dần nhiệt độ của lò lên đến (550 ± 25)0C trong
vòng từ 5h đến 6h. Tiếp tục hóa tro ở nhiệt độ (550 ± 25)0C cho đến
khi xuất hiện tro màu xám trắng.
Lấy đĩa ra khỏi lò múp và làm nguội
trong bình hút ẩm (6.4) đến nhiệt độ phòng.
Cảnh báo – Tránh để hao hụt tro
khi chuyển đĩa chứa tro từ lò múp sang bình hút ẩm và từ bình hút ẩm đến cân
phân tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tro còn màu đen thì xử lý bằng
cách nhỏ vào vài giọt hydropeoxit (5.2) hoặc nước (5.1) sau đó lặp lại trình tự
tiến hành như mô tả trên (điều 9.2).
Nếu tro có màu xám trắng, thì cân
khối lượng đĩa chứa tro (m2) bằng cân phân tích (6.5), chính xác đến
0,1 mg, thực hiện theo điều 10.
9.3. Xác định trong trường hợp
lò múp không có bộ phận kiểm soát nhiệt độ theo thời gian.
Đặt đĩa chứa mẫu vào tủ sấy (6.6) ở
nhiệt độ 1030C trong 1h.
Lấy đĩa ra khỏi tủ sấy đem đi hóa
tro bằng bếp điện hoặc bếp ga (6.7). Gia nhiệt từ từ cho đến khi mẫu bị than
hóa và sinh khói. Tiếp tục đốt cháy mẫu một cách thận trọng cho đến khi mẫu
không còn sinh khói, lúc này mẫu thử không thể bắt lửa hay bốc cháy tiếp.
Chuyển đĩa đã đốt vào lò múp (6.3)
lúc còn nguội và tăng nhiệt độ lên 5500C ± 25 0C.
Sau 4 giờ, lấy đĩa chứa mẫu ra khỏi
lò và làm nguội đến nhiệt độ phòng trong bình hút ẩm (6.4).
Cảnh báo – Tránh để hao hụt tro
khi chuyển đĩa chứa tro từ lò nung sang bình hút ẩm và từ bình hút ẩm đến cân
phân tích.
Kiểm tra tro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu tro có màu xám trắng, thì cân
khối lượng đĩa chứa tro (m2) bằng cân phân tích (6.5), chính xác đến
0,1 mg
10. Tính toán
Hàm lượng tro của mẫu thử được tính
bằng công thức sau:
Trong đó:
wa là khối lượng
tro của mẫu thử nghiệm, tính bằng phần trăm;
m0 là khối lượng của đĩa
trống, tính bằng gam;
m1 là khối lượng của đĩa
chứa phần mẫu thử, tính bằng gam:
m2 là khối lượng của đĩa
chứa tro, tính bằng gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11. Độ chụm
11.1. Thử liên phòng thử nghiệm
Độ chụm của phương pháp thu được từ
kết quả thử liên phòng thử nghiệm theo (ISO 5725) [2].
Các kết quả thử liên phòng thử
nghiệm đã được công bố (xem tài liệu tham khảo [6]). Không áp dụng các giá trị
thu được từ phép thử này cho các dải hàm lượng và các matrix khác với chúng.
11.2. Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết
quả thử nghiệm đơn độc lập thu được khi sử dụng cùng phương pháp, tiến hành trên
vật liệu thử giống hệt nhau trong một phòng thử nghiệm, do một người thực hiện sử
dụng cùng thiết bị, trong khoảng một thời gian ngắn vượt quá giá trị giới hạn
của độ lặp lại r không lớn hơn 5% các trường hợp, tính theo công thức
dưới đây:
r
= 0,0990% + 0,00933
trong đó:
r là giới hạn lặp lại, tính bằng
phần trăm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.3. Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết
quả thử nghiệm đơn độc lập thu được khi sử dụng cùng phương pháp, tiến hành
trên vật liệu thử giống hệt nhau trong các phòng thử nghiệm khác nhau, do các
nhà phân tích khác nhau sử dụng các thiết bị khác nhau vượt quá giá trị giới
hạn của độ tái lập R không lớn hơn 5% các trường hợp, tính theo công
thức dưới đây.
R
= 0,138 % + 0,0046
Trong đó:
R là giới hạn độ tái lập,
tính bằng phần trăm;
là
giá trị trung bình của hai kết quả, tính bằng phần trăm.
12. Báo cáo
thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ:
- mọi thông tin cần thiết để nhận
biết đầy đủ về mẫu thử;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phương pháp thử đã dùng, viện dẫn
theo tiêu chuẩn này;
- tất cả các chi tiết thao tác
không quy định trong tiêu chuẩn này, cùng với các chi tiết bất thường khác có
thể ảnh hưởng đến kết quả;
- kết quả thử thu được; hoặc
- nêu kết quả cuối cùng thu được,
nếu kiểm tra độ lặp lại.
PHỤ LỤC A
(tham
khảo)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 4833-1 : 2002 (ISO
3100-1:1991), Thịt và sản phẩm thịt – Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử - Phần 1: Lấy
mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[3] TCVN 6910 -1 : 2001 (ISO
5725-1:1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả
đo. Phần 1 - Nguyên tắc và định nghĩa chung.
[4] TCVN 6910 -2 : 2001 (ISO
5725-2:1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả
đo. Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo
tiêu chuẩn.
[5] Method No 23 (1991). Moisture
and Ash: Gravimetric Determination in Meat and Meat Producta. Nordic Committee
on Food Analysis (NMKL), Espoo, Finland (in English and Scandinavian). (UNC
637.5).
[6] Kolar, K. Gravimetric
Determination of Moisture and Ash in Meat and Meat products: NMKL
Interlaboratory Study. J AOAC, 75, 1992, phương pháp. 1016-1022.