Tên chỉ tiêu
|
Mức
|
Loại 1
|
Loại 2
|
1. Hàm lượng diphotpho pentoxit (P2O5)
hữu hiệu, tính bằng %, không nhỏ hơn
|
15
|
13,5
|
2. Độ ẩm, tính bằng %, không lớn hơn
|
1
|
1
|
3. Độ mịn qua sàng cạnh 0,18 mm, tính
bằng % khối lượng, không nhỏ hơn
|
80
|
80
|
2. PHƯƠNG PHÁP THỬ
2.1. Quy định chung
2.1.1. Chất lượng của lô hàng được xác
định trên cơ sở phân tích mẫu trung bình lấy ở mỗi lô hàng.
Lô hàng là lượng phân lân canxi magiê
được nhà máy sản xuất trong cùng một thời gian, có cùng một loại
bao bì, giao nhận cùng một lúc, có cùng một giấy xác nhận chất lượng
và không quá 100 tấn.
2.1.2. Lấy mẫu thử ở 5% số bao của lô
hàng, nhưng không được ít hơn 5 bao đối với lô hàng nhỏ. Khối lượng
mẫu lấy ở mỗi bao tại trên, dưới và giữa không được nhỏ hơn 0,1 kg.
Gộp tất cả những phần mẫu thử lại,
rút gọn theo phương pháp chia tư, đến khoảng 1000 gam, chia hai phần
bằng nhau và cho vào hai bao làm bằng chất dẻo hoặc giấy xi măng
chống ẩm gói kín lại. Bên ngoài bao có nhãn ghi tên cơ sở sản xuất,
số hiệu của lô hàng được lấy mẫu, nơi gửi hàng đi, ngày tháng sản
xuất, tên người lấy mẫu và số hiệu của tiêu chuẩn.
Lấy một bao đem phân tích còn một bao
giữ lại lưu trong 6 tháng để khi cần thiết phân tích trọng tài.
2.1.3. Khi tiến hành phân tích hóa học
dùng thuốc thử loại tinh khiết phân tích.
2.1.4. Nước cất dùng làm dung môi pha
thuốc thử phải phù hợp với TCVN 2117 – 77.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.6. Trường hợp kết quả phân tích
không đạt yêu cầu thì phải lấy lượng mẫu thử gấp đôi để phân tích
lại. Kết quả lần này dù chỉ một chỉ tiêu không đạt thì cả lô hàng
cũng coi là không đạt tiêu chuẩn.
2.2. Xác định hàm lượng diphotpho
pentoxit (P2O5) hữu hiệu bằng phương pháp khối
lượng (phương pháp trọng tài)
2.2.1. Nguyên tắc của phương pháp
Hòa tan phân lân canxi magiê bằng dung dịch
axit xitric 2%. Kết tủa ion phốt phát bằng amôni môlipdat trong môi
trường axit nitric được kết tủa màu vàng, dùng amôni hydrôxit dư hòa tan
kết tủa vàng, sau đó dùng hỗn hợp magiê kết tủa ion phốt phát dưới
dạng NH4MgPO4 qua lọc, rửa, nung, cân. Từ lượng cân
Mg2P2O7 thu được tính ra hàm lượng
diphotpho pentoxit (P2O5) hữu hiệu.
2.2.2. Thuốc thử và dung dịch
Axit xitric, dung dịch 2%;
Axit nitric, dung dịch 6N; 25%; 1%;
Amoni hydroxit, dung dịch 6N; 25%; 2,5%;
Amoni nitrát, dung dịch 35%;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Axit cloyhydric, dung dịch 6N;
Hỗn hợp magiê (55g MgCl2.6H2O
+ 70g NH4Cl + 250ml. NH4OH 10% + nước cất vừa đủ 1000
ml và lọc);
Bạc nitrat dung dịch 1%;
Phênolphtalein, dung dịch 1% pha trong
rượu.
2.2.3. Cách tiến hành
Cân 0,5g phân lân canxi magiê với độ chính
xác 0,0002g đã nghiền mịn cho vào bình tam giác 250ml, khô, có nút
nhám, dùng pipet cho vào 50ml axit nitric 2% để hòa tan mẫu, dùng tay
lắc đều 30 phút, lọc dung dịch (bằng giấy lọc băng đỏ) qua phễu vào
cốc khô dung tích 100 ml.
Hút 100ml dung dịch lọc cho vào cốc dung
tích 250ml thêm vào 20 giọt HNO3 6N đun nóng bốc khói, dùng
amôni hydrôxyt 25% trung hòa cho đến khi có kết tủa trắng. Dùng axit
nitric 6N hòa tan kết tủa, pha loãng dung dịch bằng nước cất đến
khoảng 100ml, thêm 30ml amoni nitrat 35% và 20ml axit nitric 25%, đun nóng
dung dịch đến nhiệt độ 70 – 80 oC vừa khuấy vừa cho vào từ
từ 50ml amôni môlipdat 3%, khuấy mạnh dung dịch sau đó để yên đến khi
dung dịch lắng trong hoàn toàn. Lọc dung dịch qua giấy lọc có tàn
(giấy lọc thường). Rửa kết tủa 3 – 4 lần bằng axit nitric 1%. Hòa tan
kết tủa bằng 15ml amôni hydrôxyt 25%, rửa giấy lọc bằng nước cất đến
khi giấy lọc không còn kiềm thêm vào dung dịch thu được vài giọt phênolphtalêin
1% và trung hòa bằng axit clohydric 6N cho tới khi mất màu chỉ thị, thêm
vào 15ml dung dịch amôni nitrat 50% và từng giọt amôni hydrôxyt 25% cho
đến khi có màu hồng. Cho từ từ 30 – 35 ml hỗn hợp magiê. Vừa cho vừa
khuấy đến khi xuất hiện kết tủa sau vài phút. Thêm 25ml amôni hydroxit 25%
khuấy liên tục 30 phút để lắng kết tủa 1 – 2 giờ và lọc. Lọc kết
tủa bằng giấy lọc không tàn (băng xanh). Rửa kết tủa bằng amôni
hydrôxyt 2,5% đến khi hết ion Cl- (thử bằng bạc nitrat). Kết
tủa sấy khô và nung ở nhiệt độ 950 – 1000oC trong 2 giờ đến
khi có khối lượng không đổi. Để nguội đến nhiệt độ trong phòng và
cân.
2.2.4. Tính kết quả
Hàm lượng diphotpho pentoxit (P2O5)
hữu hiệu, tính bằng phần trăm (X1) theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
a: khối lượng kết tủa sau khi nung, tính
bằng g;
G: khối lượng mẫu tương đương dùng để
phân tích, tính bằng g;
0,6379: hệ số tính chuyển Mg2P2O7
ra P2O5.
2.3. Xác định hàm lượng diphotpho
pentoxit (P2O5) hữu hiệu bằng phương pháp thể tích
(phương pháp nhanh).
2.3.1. Nguyên tắc của phương pháp
Hòa tan phân lân caxi magiê bằng dung dịch
axit xitric 2%. Kết tủa ion photphat bằng amoni molipdat trong môi trường
axit nitric. Hòa tan kết tủa bằng natri hydrôxit dư, từ lượng natri
hydrôxit tiêu tốn để hòa tan kết tủa tính ra hàm lượng diphotpho
pentoxit (P2O5) hữu hiệu.
2.3.2. Thuốc thử và dung dịch
Axit xitric, dung dịch 2%;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Axit sunfuric, dung dịch 0,1N;
Kali nitrat, dung dịch 1%;
Amôni hydrôxit, dung dịch 0,3N;
Phênolphtalêin, dung dịch 1% trong rượu
etylic;
Hỗn hợp amoni môlipdat: Cân 27g amoni
nitra, 26,3 g axit xitric, 34 g amoni molipdat, hòa tan vào 835 ml nước cất
và khuấy đều để hỗn hợp trên tan hoàn toàn, sau đó cho 127 ml axit
nitric đặc vào và đun sôi, nhỏ 1 – 2 giọt diamoni hydrophotphat 10% để
gây mầm kết tủa. Để nguội và lắng trong 24 giờ, lọc qua phễu bằng
giấy lọc băng đỏ.
2.3.3. Cách tiến hành:
Lây 20 g mẫu thử, sàng qua sàng 0,18 mm.
Cân 0,5 g mẫu phân lân canxi magiê đã sấy khô với độ chính xác 0,0002 g
cho vào bình tam giác 250 ml khô, có nút nhám. Dùng pipet hút 50 ml
dung dịch axit xitric 2 % cho vào bình trên để hòa tan mẫu, dùng tay lắc
đều 30 phút, lọc dung dịch (giấy lọc băng đỏ) qua phễu khô vào cốc
khô có dung tích 100 ml.
Hút 10 ml dung dịch lọc cho vào cốc dung
tích 250 ml thêm vào 5 ml axit nitric 6 N, đun nóng trên bếp điện, sau đó
lấy cốc ra dùng amôni hydrôxit 6 N nhỏ vào cho đến khi kết tủa. Dùng
axit nitric 6 N nhỏ vào đến khi kết tủa tan hết. Thêm vào 20 ml nước
cất đun dung dịch đến sôi rồi cho từ từ 40 ml dung dịch hỗn hợp amoni
molipdat khuấy đều và giữ nhiệt độ này trong 2 – 3 phút, lấy cốc ra
để nguội đến nhiệt độ trong phòng, lọc kết tủa bằng giấy lọc băng
đỏ. Rửa kết tủa bằng kali nitrat đến hết ion H+ (cách thử:
lấy 3 giọt natri hyđrôxit 0,3 N và 1 giọt phênolphtalêin cho vào 25 ml
dung dịch nước rửa, nếu dung dịch không mất màu là được).
Cho kết tủa vào cốc đã tiến hành kết
tủa, thêm natri hydroxit 0,3 N để hòa tan kết tủa, khi tan hết thêm dư 3
ml natri hdydroxit 0,3 N nữa để hòa tan hoàn toàn. Sau đó cho vào 50 ml
nước cất đã đun sôi để nguội, thêm 6 giọt phenolphtalein 1 %, dùng axit sunfuric
0,1 N chuẩn độ đến khi mất màu hồng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàm lượng điphotpho pentoxit (P2O5)
hữu hiệu tính bằng phần trăm (X1) theo công thức:
trong đó:
N1 : nồng độ dung dịch natri
hydroxit 0,3 N đã cho vào để hòa tan kết tủa.
V1 : Thể tích dung dịch natri
hydroxit 0,3 N đã tiêu tốn khi hòa tan kết tủa (ml);
N2 : Nồng độ dung dịch axit
sunfuric 0,1 N;
V2 : Thể tích dung dịch axit
sunfuric 0,1 N đã tiêu tốn khi chuẩn độ (ml);
G : Khối lượng mẫu tương đương dùng để
phân tích (g);
2.4. Xác định độ ẩm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4.2. Tính kết quả
Độ ẩm tính bằng % (W) theo công thức:
trong đó:
G : khối lượng ban đầu của mẫu trước
khi sấy, tính bằng g;
G’: khối lượng của mẫu sau khi sấy,
tính bằng g.
2.5. Xác định độ mịn
2.5.1. Cách tiến hành: Cân khoảng 250 g
mẫu đã sấy khô với độ chính xác 0,1 g, đổ mẫu lên sàng lỗ vuông có
cạnh 0,18 mm đậy nắp sàng lại và tiến hành sàng đến khi nào không
thấy mẫu lọt qua sàng thì thôi.
Cân chính xác phần còn lại trên sàng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
G - khối lượng mẫu, tính bằng g;
G1 - khối lượng phần còn lại
trên sàng, tính bằng g.
3. BAO GÓI, GHI
NHÃN, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN
3.1. Bao gói
Phân lân canxi magiê phải bao gói bằng bao
giấy ximăng bốn lớp khâu kín. Khối lượng mỗi bao là 50 ± 1 kg, ngoài
ra theo yêu cầu có thể chứa phân lân vào các toa kín, ôtô kín để chở
đến nơi tiêu thụ.
3.2. Ghi nhãn
Trên mỗi bao phải có nhãn ghi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.3. Vận chuyển và bảo quản
Khi vận chuyển cũng như khi bảo quản,
phải che mưa nắng cho phân lân và không được làm rách các túi bên trong.
Kho để phân lân phải cao ráo, sạch sẽ.