Tỷ lệ đo vẽ ĐCCT
|
Tổng khối lượng khoan và khai đào/khối
lượng hố khoan sâu để nghiên cứu karst trên 1 km2 (hố)
|
Khoảng cách giữa các hố khoan sâu
(trung bình), (m)
|
1: 10 000
|
9 ¸ 16/2 ¸ 8
|
700 ¸ 350
|
1:5 000
|
25 ¸ 50/8 ¸25
|
350 ¸ 200
|
Ghi chú: Số lượng hố khoan và khoảng
cách giữa chúng phụ thuộc vào mức độ phức tạp của điều kiện ĐCCT và đặc điểm
của công trình xây dựng (cấp công trình, đặc điểm kết cấu và tải trọng tác động,
công nghệ thi công, điều kiện xây dựng và khai thác sử dụng) và sẽ được chính
xác hóa theo kết quả đo địa vật lý. Nếu cần thiết thì một số hố khoan cho
giai đoạn thiết kế cơ sở sẽ được trang bị để quan trắc dài hạn.
|
Các hố khoan sâu trong giai đoạn thiết
kế cơ sở vừa có chức năng thăm dò, vừa có chức năng lỗ khoan kỹ thuật và lỗ
khoan chuyên dụng.
4.4.5. Thí nghiệm ĐCTV
Điều kiện ĐCTV được nghiên cứu ở mức độ
chi tiết tương ứng với tỷ lệ khảo sát và đo vẽ.
Đối với các công trình có mức
độ quan trọng không quá cấp II, dự kiến xây
dựng trên vùng karst kém phát triển, thì mức độ xũng nước và tính thấm của đá bị
karst hóa nứt nẻ có thể xác định
theo các dấu hiệu gián tiếp (mức độ nứt nẻ, mức độ karst hóa, mức độ tiêu hao
dung dịch khi khoan,...).
Để đánh giá mức độ không đồng nhất về
tính thấm của đá bị karst hóa theo diện và chiều sâu, cũng như thành phần hóa học
của nước phải tiến hành bơm hút hoặc đổ nước hố khoan đơn (thử và thực nghiệm) theo
phương pháp thí nghiệm nhanh.
Trong trường hợp cần thiết phải tiến hành thí nghiệm trong các hố khoan ĐCTV theo từng khoảng.
Số lượng và chiều dài các khoảng thí nghiệm cho mỗi lỗ khoan ĐCTV xác định theo
kết quả nghiên cứu địa vật lý lỗ
khoan. Số lượng hố khoan sâu được chọn để thí nghiệm ĐCTV bằng 1/2 ¸ 1/3 số hố khoan sâu
nghiên cứu karst. Trong các thí nghiệm ĐCTV phải lấy mẫu nước để phân tích hóa
học.
4.4.6. Thí nghiệm đất đá tại hiện trường
Thí nghiệm đất đá tại hiện trường chủ
yếu là xuyên động và xuyên tĩnh nhằm xác định các đới lỗ hổng và dỡ tải trong đất đá loại
cát và loại sét của tầng phủ. Khối lượng xuyên phụ thuộc vào kết quả đo vẽ ĐCCT
và ĐVL mặt đất.
4.4.7. Lấy mẫu thí nghiệm và thí nghiệm trong
phòng
Lấy mẫu đất đá cho thí nghiệm
trong phòng từ tất cả các hố khoan khảo sát bao gồm: Theo các dạng
thạch học của đá karst hóa, vật liệu lấp nhét và các đơn nguyên ĐCCT của tầng
phủ, mỗi loại một mẫu thí nghiệm/trong một hố khoan. Tổng thể không nhỏ
hơn 6 mẫu/một đơn vị địa tầng đã phân chia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Trong các hố khoan: 1 mẫu thí nghiệm/1
tầng. Tổng thể không nhỏ hơn 3 mẫu/một tầng chứa nước.
b) Các dòng chảy mặt: Lấy mẫu thí
nghiệm ở tất cả các vị trí của dòng chảy mặt thay đổi hướng chảy, thay đổi về
lưu lượng dòng chảy, thay đổi về điều kiện địa mạo, mỗi vị trí một mẫu.
c) Mỗi ao - hồ và các dạng nước xuất hiện
khác lấy một mẫu/một vị trí, trừ trường hợp phát hiện trong ao-hồ có các dị thường
đặc biệt như mạch nước nóng, mạch nước lạnh,..thì tại mỗi dị thường đó lấy một
mẫu thí nghiệm.
4.4.8. Xử lý số liệu, viết báo cáo
Theo kết quả khảo sát trong giai đoạn xử
lý nội nghiệp phải tiến hành đánh giá sơ bộ điều kiện, cường độ phát triển
karst cũng như mức độ nguy hiểm của
karst với công trình dự kiến xây dựng, kiến nghị sử dụng hợp lý lãnh thổ (trong
đó có cả kiến nghị loại bỏ các khu vực đặc biệt nguy hiểm), bố trí hợp lý
các hạng mục công trình, lựa chọn các giải pháp xử lý karst, soạn thảo được những
nhiệm vụ phải giải quyết ở giai đoạn khảo sát thiết kế kỹ thuật tiếp theo.
Tất cả số liệu khảo sát phải được kiểm
tra, hiệu chỉnh và hệ thống hóa, trên cơ sở đó tiến hành lập báo cáo kỹ thuật.
Báo cáo kỹ thuật gồm phần thuyết minh và phần phụ lục.
Nội dung của phần thuyết minh như sau:
a) Phần mở đầu bao gồm: Nội dung như mục
3.4.3 a và bổ sung thêm tóm tắt công tác khảo sát ĐCCT đã thực hiện ở giai đoạn
trước thiết kế cơ sở (nếu có).
b) Phần tổng quan: Nội dung như
mục 3.4.3 b trên cơ sở bổ sung thêm các số liệu khảo sát của giai đoạn trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trình bày và phân tích các yếu tố điều
kiện ĐCCT theo nhiệm vụ khảo sát ĐCCT giai đoạn thiết kế cơ sở ( mục 4.2).
d) Đánh giá điều kiện địa chất công
trình:
Tiến hành phân vùng ĐCCT lãnh thổ theo
điều kiện, đặc
điểm và mức độ phát triển karst.
e) Kết luận: Trình bày những luận điểm cơ
bản để khuyến nghị bố trí sơ bộ các hạng mục công trình và sử dụng hợp lý, bảo
vệ lãnh thổ, trong đó có những kết luận về đánh giá, dự báo karst, việc sử dụng
các khu vực karst
phát triển mạnh và những biện pháp phòng chống. Dự kiến các vấn đề ĐCCT phải
nghiên cứu kỹ ở giai đoạn sau.
f) Danh mục tài liệu tham khảo.
Chú ý: Tùy thuộc vào tính chất
tài liệu thu được trong quá trình khảo sát mà có thể sửa đổi cấu trúc báo cáo.
Ví dụ, phương pháp khảo sát, kết quả khảo sát địa chất thủy văn, kết quả khảo
sát địa vật lý,... có thể đưa thành các phần riêng.
Phần phụ lục cần có:
a) Các bản vẽ bao gồm: Như mục 3.4.3, phần
phụ lục bổ sung thêm bản đồ địa hình bề mặt đá gốc; bản đồ địa hình bề mặt (hoặc đáy)
và độ dày các tầng thạch học quan trọng (nếu cần); bản đồ mực nước,
thành phần hóa học và khả năng ăn mòn
của nước trong các tầng chứa nước khác nhau; bản đồ địa chất thủy văn;
b) Các biểu bảng bao gồm: Như mục 3.4.3,
phần phụ lục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Khảo sát ĐCCT giai
đoạn thiết kế kỹ thuật
5.1. Mục tiêu khảo
sát
Mục tiêu khảo sát ĐCCT giai đoạn thiết
kế kỹ thuật là đánh giá đầy đủ và chi tiết điều kiện ĐCCT trên diện tích đã bố trí sơ bộ
các hạng mục công trình để: Bố trí tối ưu và chính thức các công trình theo mặt
bằng; tính toán thiết kế sơ bộ nền móng công trình; tính toán thiết kế sơ bộ xử
lý karst; lựa chọn loại móng hợp lý cho công trình; lựa chọn phương pháp khai
đào hiệu quả nhất; dự báo quy mô phát triển các quá trình địa chất ảnh hưởng đến điều kiện
xây dựng và sử dụng công trình; soạn thảo các giải pháp bảo vệ công trình và nền
địa chất khỏi các quá trình địa chất nguy hiểm.
5.2. Nhiệm vụ khảo
sát
Nhiệm vụ khảo sát ĐCCT giai đoạn thiết
kế kỹ thuật là làm sáng tỏ các yếu tố điều kiện ĐCCT (tối ưu và tương đối đồng
đều trên toàn bộ diện tích đã bố trí sơ bộ các hạng mục công trình) và hiện trạng
phát triển karst ở mức độ chi tiết như sau:
a) Cấu trúc địa chất:
Đối với đất đá tầng phủ: Phân chia
thành các đơn nguyên địa chất công trình như mục 4.2 và chi tiết hơn ở mức
độ đồng nhất về trạng thái.
Đối với đá karst: Phân chia như ở mục
4.2 và bổ sung thêm phân chia các đới theo mức độ nứt nẻ và phát triển karst.
Đối với đá nằm dưới: Thành phần khoáng
vật và thế nằm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Thủy văn: Như mục 4.2, trường hợp cần
thiết phải bổ sung để có số liệu chi tiết hơn
d) Địa chất thủy văn: Như mục 4.2 nhưng chi tiết
và chính xác hơn, bổ sung thêm nội
dung xác định nhiệt độ và chế độ nước ngầm, nguồn cấp, nguồn thoát, miền vận động
của nước dưới đất.
e) Địa hình - Địa mạo: Như mục 4.2 và bổ
sung thêm nội dung xác định các thung lũng cổ và thành phần lấp đầy của chúng.
f) Các chỉ tiêu cơ lý đất đá: Các chỉ tiêu cơ lý của
đất đá phải phản ánh đặc tính biến đổi theo không gian, các chỉ tiêu phân loại phải đủ để kiểm tra
tính đồng nhất của chúng trong phạm vi phát triển các phân vị đất đá đã phân
chia ở trên.
Tính toán các giá trị trung bình, độ lệch
quân phương, các chỉ tiêu phân loại cho tất cả các đơn nguyên ĐCCT của tầng phủ,
các đới nứt nẻ của đá karst và đá nằm dưới để tìm kiếm giá trị tiêu chuẩn phục
vụ cho tính toán sơ bộ công trình.
Về hiện trạng phát triển karst và những
biểu hiện của
chúng: Như mục 4.2 và bổ sung thêm nội dung xác định: biến dạng nhà và công
trình có liên quan với karst; hình dáng, kích thước và phân bố không gian của
hang hốc karst ngầm, phân bố các vùng ảnh hưởng và phá hủy đất đá do
karst, đặc điểm và thành phần chất lấp nhét.
Kết quả khảo sát phải đủ cơ sở để
chính xác hóa phân vùng địa chất công trình khu vực xây dựng theo điều kiện, đặc
điểm và mức độ phát triển karst, đồng thời đánh giá khả năng kích hoạt phát triển
karst khi xây dựng và sử dụng công trình, dự
báo phát triển karst.
5.3. Ranh giới khảo
sát
Ranh giới khảo sát ĐCCT giai đoạn thiết
kế kỹ thuật là ranh giới đã bố trí sơ bộ các hạng mục công trình có tính đến
vùng ảnh hưởng của công trình ngoài phạm vi diện tích xây dựng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các công tác khảo sát ĐCCT giai đoạn
thiết kế kỹ thuật được sắp xếp theo thứ tự như sau: Thu thập, tổng hợp số liệu;
đo vẽ ĐCCT; thăm dò địa vật lý mặt đất, khoan - khai đào, địa vật lý lỗ khoan,
thí nghiệm ĐCCT hiện
trường, thí nghiệm ĐCTV, thí nghiệm trong phòng. Tất cả các công việc hiện trường
và trong phòng đều được triển khai với khối lượng lớn. Bắt đầu triển khai quan
trắc định kỳ.
Đặc điểm của giai đoạn thiết kế kỹ thuật
là các công tác khảo sát ĐCCT được bố trí tối ưu và tương đối đồng đều trong phạm
vi diện tích đã bố trí sơ bộ các hạng mục công trình sao cho theo bất kỳ hướng
nào cũng có thể xây dựng được mặt cắt
ĐCCT và các sơ đồ tính toán để đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ của giai đoạn thiết kế
kỹ thuật.
5.4.1. Thu thập, tổng hợp số liệu
Thu thập toàn bộ các số liệu, tài liệu
và báo cáo của giai đoạn trước, khi tổng hợp số liệu cần đặc biệt chú ý đến các
biểu hiện karst trên bề mặt (hố sập, phễu karst,...), kích thước của
chúng, thậm chí cả tuổi tương đối, khoanh vùng các khu vực có biểu hiện sập,
lún mới và các khu vực chỉ có dấu vết của các hố sập cũ.
5.4.2. Đo vẽ ĐCCT
Đo vẽ ĐCCT giai đoạn thiết kế kỹ thuật
được tiến hành ở tỷ lệ 1:2000 ¸ 1:500. Điều tra karst nằm trong nội dung đo vẽ ĐCCT và bao gồm:
Đo vẽ toàn bộ
các biểu hiện karst
trên bề mặt đất (lún, sập, khe nứt) có thể liên quan với hang hốc karst dưới
sâu; thị sát hiện trạng của các nhà và công trình lân cận, đo vẽ biến dạng và
lý giải nguyên
nhân, làm rõ những biến đổi các yếu tố tự nhiên và nhân sinh ảnh hưởng đến phát
triển karst, đặc điểm phân bố và cường độ phát triển karst từ lần khảo sát trước;
mỗi biểu hiện karst trên bề mặt đều được ghi chép, đo vẽ đầy đủ, có hồ sơ
riêng, có đánh số trong hồ sơ và dùng trắc địa xác định tọa độ, đưa lên
trên bản đồ.
5.4.3. Thăm dò địa vật lý
Trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật công
tác thăm dò ĐVL sử dụng các phương pháp sau: Đo mặt cắt điện để
khoanh định các khu vực nứt nẻ và phát triển karst khác nhau, phát hiện hang hốc karst;
đo sâu điện để xác định chiều
sâu phát triển của hang hốc karst; đo sâu vòng để xác định thế nằm và cấu trúc
của hang hốc.
Địa vật lý lỗ khoan (đo lưu lượng nước
lỗ khoan, đường kính lỗ khoan, phóng xạ lỗ khoan, carota lỗ khoan, nhiệt
độ lỗ khoan, phương pháp vật thể nhiễm điện) để xác định chính xác đặc điểm
phân đới nứt nẻ của đất đá
và vị trí hang hốc karst.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.4. Khoan-khai đào
Khoan-khai đào phải được bố trí phụ
thuộc và địa hình-địa mạo, mạng thủy văn, cấu trúc địa chất, đặc điểm cấu trúc-kiến
tạo, đặc điểm phân bố các đới dị thường ĐCTV, ĐVL, đặc điểm phân bố không gian
các hang hốc karst theo kết quả đo vẽ ĐCCT và nghiên cứu ĐVL. Số lượng lỗ khoan
sâu được chỉ định theo bảng 2.
Bảng 2: Tỷ lệ
đo vẽ ĐCCT và khối lượng khoan-khai đào tối thiểu trong vùng
karst
giai đoạn thiết
kế kỹ thuật
Tỷ lệ đo vẽ
ĐCCT
Tổng khối
lượng khoan và khai đào/khối lượng hố khoan sâu để nghiên cứu karst trên 1 km2 (hố)
Khoảng cách
giữa các hố khoan sâu (trung bình), m
1:2 000
100 ¸ 250 / >25
(không hạn định)
200 ¸ 100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
300 ¸ 750 / không hạn định
100 ¸ 50
1:500
500 ¸ 1600 / không hạn định
50 ¸ 25
Chiều sâu của những lỗ khoan để nghiên
cứu tầng phủ, vật chất lấp nhét, khoanh vùng các loại hang hốc karst, các đới
giảm tải trong tầng phủ,… phải được luận chứng trong đề cương nghiên cứu, phụ
thuộc vào chiều sâu phát triển karst, kích cỡ của chúng và chiều dầy tầng phủ.
Ngoài khoan còn phải tiến hành các khai đào bổ sung (giếng thăm dò, hố đào,
rãnh) để nghiên cứu đất đá trong tầng phủ và tiến hành các thí nghiệm hiện trường
ĐCCT, ĐCTV. Khối lượng khai đào cũng phải được luận chứng trong đề cương nghiên cứu và phụ
thuộc vào khối lượng thí nghiệm hiện trường khác ĐCCT, ĐCTV.
5.4.5. Xuyên động, xuyên tĩnh và các phương pháp hiện
trường khác
Phương pháp xuyên động, xuyên tĩnh được
sử dụng để: Xác định và
khoanh vùng các đới dỡ tải yếu và hang hốc trong tầng phủ; xác định và khoanh
vùng đất yếu thuộc các dạng địa hình karst bề mặt và địa hình karst trũng thấp;
chính xác hóa mặt cắt địa chất và
bề mặt đá cứng.
Các phương pháp hiện trường khác được
sử dụng để xác định độ bền, biến dạng của tầng phủ dưới móng nhà và công trình
dự kiến xây dựng (thí nghiệm bàn nén, cắt và đẩy trong hố đào) được
bố trí tại các vị trí mà tầng phủ bị phá hủy và không bị phá hủy do karst. Dưới
mỗi móng nhà mỗi đơn nguyên ĐCCT phải tiến hành ít nhất 3 thí nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghiên cứu ĐCTV trong giai đoạn thiết
kế kỹ thuật phải đảm bảo đầy đủ thông tin để đánh giá đặc điểm ĐCTV tầng phủ, tầng
đá karst và tầng lót đáy bao gồm: Mực nước và gradien dòng ngầm, các thông số
ĐCTV của tầng chứa nước (hệ số thấm, hệ số dẫn nước), thành phần hóa học, nhiệt độ, khả
năng ăn mòn, động lực nước ngầm, quan hệ giữa các tầng chứa nước với nhau và với
nước mặt, khả năng biến đổi điều kiện ĐCTV khi xây dựng và sử dụng công trình,
khả năng kích hoạt phát triển karst.
Lựa chọn các khu vực thí nghiệm thấm,
phụ thuộc và đặc điểm không đồng nhất của điều kiện ĐCTV, mức độ phát triển
karst theo diện và chiều sâu đã được đánh giá theo các kết quả nghiên cứu khác.
Thí nghiệm ĐCTV trong giai đoạn thiết
kế kỹ thuật bao gồm: Thí nghiệm bơm
hút đơn và thí nghiệm bơm hút cụm, trong đó thí nghiệm bơm hút đơn (bao gồm cả
đổ nước và ép nước) để xác định các
vùng chứa nước và dẫn nước khác
nhau, còn thí nghiệm bơm hút cụm để xác định các thông số ĐCTV các tầng chứa nước,
các khu vực có mức độ phát triển karst khác nhau, mối quan hệ giữa các tầng chứa
nước và với nước mặt.
Khối lượng thí nghiệm bơm hút đơn
không nhỏ hơn 3 thí nghiệm cho mỗi tầng chứa nước karst trong mỗi vùng có mức độ
phát triển karst khác nhau. Khối lượng thí nghiệm bơm hút cụm ít nhất là 1 thí
nghiệm cho mỗi tầng chứa nước karst trong mỗi vùng có mức độ phát triển
karst khác nhau.
5.4.7.Lấy mẫu thí nghiệm và thí nghiệm
trong phòng
Lấy mẫu cho thí nghiệm trong phòng bao gồm mẫu
đất, mẫu đá và mẫu nước.
Mẫu đất được lấy cho tất cả các đơn
nguyên địa chất công trình đã phân chia, mẫu đá lấy cho tất cả các phân vị thạch học ở tất cả các đới
nứt nẻ và phát triển karst của tầng đá karst và tầng lót đáy. Mẫu nước lấy
trong lỗ khoan khi khảo sát, khi thí nghiệm ĐCTV. Mẫu nước phải lấy
đồng loạt, cùng thời gian, nhiều lần trong năm phụ thuộc vào động thái, nhưng
ít nhất cũng phải theo mùa.
Khối lượng thí nghiệm trong phòng phải
được luận chứng
trong đề cương khảo sát cho từng đơn nguyên ĐCCT và các phân vị đá gốc bị ảnh
hưởng của quá trình karst, phụ thuộc vào độ chính xác yêu cầu (xuất đảm bảo yêu
cầu) đánh giá các chỉ tiêu cơ lý, mức độ không đồng nhất của đất đá, cấp công
trình. Nếu không có luận chứng cụ thể thì dưới mỗi móng nhà và công trình độc lập
đối với mỗi đơn nguyên ĐCCT phải thí nghiệm không dưới 10 mẫu chỉ tiêu vật lý
và trạng thái 6 mẫu chỉ tiêu cơ học. Mẫu nước thí nghiệm lấy từ mỗi tầng ít nhất
3 mẫu (mỗi mùa) để xác định thành phần hóa học, khả năng ăn mòn của nước dưới đất.
5.4.8. Quan trắc định kỳ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quan trắc động lực nước dưới đất được
tiến hành trong các giếng, các tuyến hố khoan, các hố khoan đơn lẻ, các nguồn
xuất lộ nước. Mạng và khối lượng quan trắc được luận chứng trong đề cương khảo sát và
phụ thuộc vào điều kiện địa chất, ĐCTV khu vực xây dựng, cũng như các yếu tố
tác động nhân sinh từ các nguồn khác nhau như: Các công trình khai
thác nước ngầm, các công trình thủy công, các công trình xử lý, chôn lấp chất thải.
Hàng năm phải theo dõi định kỳ trạng
thái của nhà và công trình trong khu vực khảo sát và quan trắc định kỳ các công
trình bị lún, biến dạng.
Đối với các công trình nguy hại cho môi trường, cần
phải xây dựng hệ thống quan trắc karst, trong đó bao gồm cả các quan trắc
định kỳ ĐVL, biến dạng nền móng công trình, mực nước và thành phần hóa học của
nước dưới đất.
5.4.9. Xử lý số liệu, viết báo cáo.
Tất cả số liệu khảo sát phải được kiểm
tra, hiệu chỉnh và hệ thống hóa, trên cơ sở đó tiến hành lập báo cáo kỹ thuật.
Báo cáo kỹ thuật phải đảm bảo đầy đủ số liệu để giải quyết các mục tiêu đặt ra ở
mục 5.1 và bao gồm 2 phần: Thuyết minh và phụ lục.
Nội dung của phần thuyết minh như sau:
a) Phần mở đầu: Nội dung như mục 4.4.8a;
b) Phần tổng quan: Nội dung như mục
4.4.8b;
c) Điều kiện ĐCCT khu vực nghiên cứu:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Đánh giá điều kiện địa chất công
trình:
Đánh giá - dự báo quy luật (khả năng
và cường độ) phát triển karst; đánh giá hiện trạng biến dạng bề mặt đất và phát
triển karst ngầm khu vực dự kiến xây dựng; phân vùng karst theo điều kiện, đặc
điểm, mức độ phát triển karst; đánh giá mức độ ổn định khu vực dự kiến xây dựng
do karst; trên cơ sở của những kết quả khảo sát, trong báo cáo khảo sát phải có
kiến nghị các giải pháp phòng chống karst (kết cấu, điều chỉnh ảnh hưởng
tác động của nước, chống thấm, gia cố nền móng, các giải pháp công nghệ và khai
thác).
e) Kết luận: Trình bày những luận điểm cơ bản khuyến
nghị bố trí chính thức công trình và sử dụng hợp lý, bảo vệ lãnh thổ, trong đó có những
kết luận về đánh giá, dự báo karst, những biện pháp xử lý karst. Dự kiến các vấn
đề ĐCCT phải nghiên cứu
kỹ ở giai đoạn sau.
f) Danh mục tài liệu tham khảo.
Chú ý: Tùy thuộc vào tính chất
tài liệu thu được trong quá trình khảo sát mà có thể sửa đổi cấu trúc báo cáo
cho phù hợp.
Phần phụ lục cần có:
a) Các bản vẽ: Nội dung như mục 4.4.8, phần
phụ lục và bổ sung thêm bản đồ karst bề mặt đất và karst ngầm; bản đồ địa chất
công trình cắt lớp tại các độ sâu khác nhau (nếu cần).
b) Các biểu bảng: Nội dung như mục 4.4.8,
phần phụ lục.
c) Tài liệu gốc: Nội dung như mục 4.4.8,
phần phụ lục và bổ sung thêm danh mục các biểu hiện karst trên mặt đất - sụt,
lún, phễu v.v; danh mục
các biểu hiện karst ngầm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Mục tiêu khảo
sát
Mục tiêu khảo sát ĐCCT giai đoạn bản vẽ thi công
là chính xác, chi tiết hóa và đánh giá điều kiện ĐCCT ở từng khu vực xây dựng công
trình (trong phạm vi từng vùng ảnh hưởng của các hạng mục công trình) tương ứng với
kiến trúc và phương pháp thi công đã thiết kế sao cho các thông tin ĐCCT đó cần
và đủ để: Hoàn thiện
toàn bộ tính toán chính xác cho các hạng mục công trình và nền móng của chúng; hoàn thiện
các thiết kế đặc biệt; soạn thảo phương án thi công công trình; thiết
kế thi công biện pháp xử lý karst.
Cần chú ý rằng tất cả các yếu tố
ĐCCTquan trọng để quyết định
điều kiện xây dựng công trình nhất thiết phải được đánh giá định lượng.
6.2. Nhiệm vụ khảo
sát
Nhiệm vụ khảo sát ĐCCT giai đoạn bản vẽ
thi công là chính xác hóa và chi tiết hóa các yếu tố điều kiện ĐCCT và hiện trạng
phát triển karst trong phạm vi vùng ảnh hưởng dự kiến của các hạng mục công
trình bao gồm:
a) Cấu trúc địa chất:
Đối với đất đá tầng phủ: Như mục 5.2 hoặc
phân chia theo các giá trị tính toán;
Đối với đá karst: Như mục 5.2;
Đối với đá nằm dưới: Thành phần khoáng
vật, thế nằm và độ bền của đá.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Thủy văn: Như mục 5.2, nhưng số liệu
phải có đặc trưng theo mùa.
d) Địa chất thủy văn: Như mục 5.2
f) Các chỉ tiêu cơ lý đất đá: Như mục 5.2
và bổ sung thêm yêu cầu các chỉ tiêu biến dạng, độ bền xác định bằng các phương
pháp hiện trường là chủ yếu.
Về hiện trạng phát triển karst và những
biểu hiện của chúng: Như mục 5.2 và bổ sung thêm nội dung dự báo ảnh hưởng của
các yếu tố nhân sinh đến phát triển karst ở trên mặt và dưới sâu
Trên cơ sở các tài liệu kể trên chi tiết
hóa và hiệu chỉnh việc đánh giá mức độ và đặc điểm phát triển karst, điều kiện
phát triển karst, khả năng kích hoạt nhân sinh phát triển karst, khả năng ổn định
của các khu vực xây dựng từng hạng mục công trình độc lập.
6.3. Ranh giới khảo
sát
Ranh giới khảo sát ĐCCT giai đoạn thiết
kế bản vẽ thi công là ranh giới của vùng ảnh hưởng dự kiến của từng hạng mục
công trình độc lập.
6.4. Nội dung và khối
lượng khảo sát
Các công tác khảo sát ĐCCT giai đoạn thiết
kế bản vẽ thi công chỉ bố trí bổ sung dưới hệ thống móng của công trình dự kiến
bao gồm: Khoan - khai
đào và thăm dò địa vật lý chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng khảo sát; xuyên động
- xuyên tĩnh và thí
nghiệm hiện trường khác cũng như các thí
nghiệm trong
phòng, thí nghiệm ĐCTV được triển khai với khối lượng nhỏ hơn; quan trắc định kỳ được
tiếp tục trong giai đoạn này; xử lý số liệu, viết báo cáo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công tác khoan trong giai đoạn thiết kế bản
vẽ thi công nhằm xác định sự
biến đổi mặt cắt ĐCCT,
điều kiện ĐCTV, chính xác lại kích thước, hình dạng hang hốc karst, kiểm tra
các dị thường ĐVL và nghiên cứu định lượng-chi tiết các biểu hiện karst trên mặt
đất trong
phạm
vi vùng ảnh hưởng dự kiến của từng hạng mục công trình độc lập, trong trường hợp
cần thiết có thể phải khoan cả ở ngoài phạm vi thiết kế của nhà và công trình.
Số lượng hố khoan trong phạm vi các
nhà và công trình phụ thuộc vào tầm quan trọng và kích thước của nhà và công
trình, cũng như điều kiện, đặc điểm, mức độ phát triển karst. Khoảng cách giữa
các hố khoan được chấp nhận trong khoảng 20 ¸ 50m.
Trong khu vực phân bố đá cứng và nửa
cứng ở độ sâu không lớn (dưới 20m), dưới nền nhà và công trình ở cấp quan trọng
(cấp I-II) cần phải tiến hành khoan-khai đào chi tiết hơn, khoảng cách giữa các
hố khoan là 10-20m và nhỏ hơn, đồng thời cũng phải khoan trực tiếp dưới các
móng riêng biệt tại khu vực phát triển karst mạnh để đánh giá chính xác khả
năng ổn định của diện tích xây dựng. Các hố khoan phải cắm sâu vào đá cứng-phong
hóa nhẹ không dưới 1¸2m.
Nếu chiều dày tầng phủ và tầng đá
karst lớn hơn 30 ¸ 50 m, chiều
sâu của các hố khoan phải được luận chứng riêng trong đề cương khảo
sát. Dưới nền nhà và công trình có tầm quan trọng cấp l-II, 1/3 số hố
khoan khảo sát phải cắm vào tầng đá phong hóa nhẹ 5m. Chiều sâu của các hố
khoan còn lại được tính toán theo yêu cầu khảo sát cho các trường hợp khảo sát
thông thường khác.
6.4.2. Thăm dò địa vật lý
Trong giai đoạn thiết kế bản vẽ thi
công sử dụng chủ yếu phương pháp đo sâu điện và các phương pháp địa vật lý lỗ
khoan nhằm khoanh định chính xác phạm vi phân bố các đới nứt nẻ, các hang hốc
karst. Trong tất cả các lỗ khoan sâu đều phải sử dụng các phương pháp ĐVL lỗ
khoan (đo lưu lượng nước lỗ khoan, đường kính lỗ khoan, phóng xạ lỗ khoan,
carota lỗ khoan, chiếu điện và chiếu âm giữa các lỗ khoan).
6.4.3. Xuyên động - xuyên tĩnh và các thí
nghiệm hiện trường khác
Công tác thí nghiệm hiện trường trong
giai đoạn bản vẽ thi công được bổ
sung để khoanh vùng các đới xung yếu - dỡ tải trong đất dính và bở rời tầng phủ dưới
móng công trình và xác định các chỉ tiêu độ bền và biến dạng của chúng khi cần
thiết. Các phương pháp thí nghiệm bao gồm: xuyên động, xuyên
tĩnh cắt cánh, nén thành hố khoan, nén và cắt, đẩy trong hố đào. Khối lượng
thí nghiệm được luận chứng trong đề
cương khảo sát.
6.4.4. Nghiên cứu ĐCTV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thí nghiệm ĐCTV trong giai đoạn thiết
kế bản vẽ thi công chủ yếu thí nghiệm bơm hút cụm được bố trí trong phạm
vi hố móng và trực tiếp tại các vị trí thiết kế hệ thống chống thấm, hệ thống hạ
thấp mực nước, hệ thống thoát nước,... Khối lượng thí nghiệm bơm hút cụm ít nhất
là 1 thí nghiệm cho mỗi tầng chứa nước karst trong mỗi vùng có mức độ
phát triển karst khác nhau (có tính đến thí nghiệm của giai đoạn
trước).
6.4.5. Lấy mẫu thí nghiệm, thí nghiệm trong
phòng và nghiên cứu thử nghiệm
Lấy mẫu cho thí nghiệm trong phòng bao
gồm mẫu đất, mẫu đá và mẫu nước từ các hố khoan và hố đào.
Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đất
đá được tiến hành cho tất cả các đơn nguyên địa chất công trình đã phân chia trong phạm
vi từng công trình độc lập hoặc nhóm công trình. Số lượng thí nghiệm tối ưu (để
xác định các giá trị tiêu chuẩn và các giá trị tính toán) phải được tính toán
và luận chứng cụ thể trong đề cương khảo sát, phụ thuộc vào mức độ không đồng nhất
của đất đá, độ chính xác yêu cầu (xuất đảm bảo yêu cầu) thí nghiệm, cấp công
trình xây dựng. Trong trường hợp không có dữ liệu để tính toán khối lượng thí nghiệm
tối ưu thì dưới mỗi móng của công trình độc lập đối với mỗi đơn nguyên ĐCCT phải
thí nghiệm không dưới 10 mẫu chỉ tiêu vật lý và trạng thái, 6 mẫu chỉ tiêu cơ học
(kể cả các mẫu đã thí nghiệm ở giai đoạn trước). Mẫu nước thí nghiệm lấy từ mỗi
tầng ít nhất 3 mẫu (mỗi mùa) để xác định thành phần hóa học, khả năng ăn mòn của
nước dưới đất.
Trong giai đoạn bản vẽ thi công nếu
xét thấy cần thiết có thể tiến hành các nghiên cứu thử nghiệm trong phòng và mô
hình hóa phải theo đề cương bổ sung và được chủ đầu tư chấp thuận.
6.4.6. Quan trắc định kỳ
Quan trắc định kỳ bắt đầu từ giai
đoạn khảo sát trước, phải được tiếp tục ở giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công.
Lưới và nội dung quan trắc có thể được hiệu chỉnh theo kết quả nghiên cứu thực
tế.
6.4.7. Xử lý số liệu, viết báo cáo
Tất cả các số liệu khảo sát hiện trường,
thí nghiệm trong phòng, nghiên cứu thử nghiệm, quan trắc định kỳ phải được xử
lý-phân tích và hệ thống hóa, đảm bảo đầy đủ số liệu để giải quyết
các mục tiêu đặt ra ở mục 6.1. Báo cáo kỹ thuật bao gồm 2 phần: Thuyết minh và
phụ lục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Phần mở đầu: Nội dung như mục
5.4.9 a;
b) Phần tổng quan: Nội dung như mục 5.4.9
a;
c) Điều kiện ĐCCT khu vực nghiên cứu:
Trình bày và phân tích các yếu tố điều
kiện ĐCCT và hiện trạng phát triển karst theo nhiệm vụ khảo sát ĐCCT giai đoạn
thiết kế kỹ thuật (mục 6.2)
d) Đánh giá điều kiện địa chất công
trình:
Đánh giá - dự báo bổ sung quy luật (khả
năng và cường độ) phát triển karst (nếu cần thiết); đánh giá bổ sung hiện trạng
biến dạng bề mặt đất và
phát triển karst ngầm khu vực dự kiến xây dựng (nếu cần thiết); đánh giá bổ
sung mức độ ổn định của diện tích dự kiến xây dựng do karst (chính xác hóa);
trên cơ sở của những kết quả khảo sát, trong báo cáo khảo sát phải có kiến nghị
chính thức về các giải pháp xử lý karst, kiến nghị về các nội dung quan trắc tiếp
theo (nếu cần thiết).
e) Kết luận: Trình bày ngắn gọn những
luận điểm cơ bản khuyến nghị chính thức về thiết kế nền móng công trình và xử
lý karst. Dự kiến các nội dung quan trắc ở giai đoạn xây dựng và sử dụng
công trình (nếu cần thiết).
f) Danh mục tài liệu tham khảo.
Chú ý: Tùy thuộc vào tính chất
tài liệu thu được trong quá trình
khảo sát mà có thể sửa đổi cấu trúc báo cáo cho phù hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Các bản vẽ: Nội dung như mục 5.4.9, phần
phụ lục;
b) Các biểu bảng: Nội dung như mục 5.4.9,
phần phụ lục ;
c) Tài liệu gốc: Nội dung như mục 5.4.9,
phần phụ lục;
Phụ lục A
(tham khảo)
Đánh
giá điều kiện địa chất công trình trong vùng karst
A1. Phân vùng địa chất
công trình lãnh thổ theo điều kiện, mức độ và đặc điểm phát triển karst.
A1.1. Trên cơ sở của những kết quả khảo sát có thể
phân vùng lãnh thổ karst theo cường độ phát triển các hố sập mặt đất và đường kính trung
bình của các hố sập (bảng A1, A2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phạm trù ổn
định lãnh thổ phát
triển karst
Cường độ phát triển các hố sập mặt đất (hố/km2.năm)
Vùng I
Trên 1.0
Vùng II
Từ 0.1 đến
1.0
Vùng III
Từ 0.05 đến
0.1
vùng IV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vùng V
Nhỏ hơn 0.01
Vùng VI
Không có khả
năng sập mặt đất do karst
Bảng A.2. Phân vùng lãnh thổ
phát triển karst theo đường kính trung bình của các hố sập mặt đất
Phạm trù ổn
định lãnh thổ phát
triển karst
Đường kính trung bình của các hố sập,
m
A
lớn hơn 20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
từ 10 đến
20
C
từ 3 đến 10
Đ
nhỏ hơn 3
A1.2. Phân vùng địa chất
công trình là cơ sở đánh giá vùng lãnh thổ phát triển karst phục vụ xây dựng.
Các kết quả phân vùng giúp cho các đơn vị thiết kế xác định mức độ phù hợp.
A1.3. Các yêu cầu đối với phân vùng được xác định
bằng tỷ lệ của nó, đồng thời phụ
thuộc vào các điều kiện tự nhiên và nhu cầu đặc thù của bài toán thiết kế. Tỷ lệ phân vùng
được lựa chọn thuộc vào giai đoạn thiết kế.
A1.4. Phân vùng được mô tả trên bản đồ tỷ lệ đã
chọn, tỷ lệ này xác định các thang bậc phân chia lãnh thổ (vùng, khoảnh,..) và
chi tiết phân chia.
A1.5. Phân vùng được thực
hiện:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Theo mức độ và đặc điểm phát triển
karst, bao gồm cả mức độ và đặc điểm xuất hiện karst trên mặt đất.
Phân chia các vùng, khu, khoảnh v.v... được tiến
hành theo cách xếp chồng bản đồ mức độ và đặc điểm phát triển karst lên trên bản
đồ điều kiện phát
triển của nó, đối chiếu và kết hợp chúng. Cần chú ý rằng các
ranh giới phát triển
karst không phải lúc nào cũng trùng khớp với các ranh giới địa chất và địa mạo,
nhiều khi sự phát triển karst tiến sát đến các ranh giới đó.
A1.6. Cơ sở cơ bản của phân vùng là phân tích lịch
sử địa chất về điều kiện phát triển karst. Có bốn điều kiện như vậy (mục
1.4.1).
Ngoài ra, phân vùng theo điều kiện
phát triển karst cần phải lưu ý các điều kiện phát triển xói ngầm, dịch chuyển và sập lở
của đất đá cũng như các quá trình khác tham gia vào sự hình thành hang hốc, các
đới bị phá hủy và dỡ tải
trong các đá karst và tầng phủ, đồng thời cũng phải lưu ý tới sự hình thành các hố sập
và lún bề mặt đất.
A1.7. Trong phân vùng cần
nghiên cứu và sử dụng các quy luật phát triển karst. Quy luật được phân loại thành: Quy luật
chung, quy luật khu vực và quy luật địa phương ở các cấp độ khác nhau.
A1.8. Những quy luật chung quan trọng
nhất cần tính đến trong phân vùng là:
a. Sự phát triển tích cực của karst trong các đá hòa
tan diễn ra ở các đới có sự trao đổi nước tích cực;
b. Sự phát triển karst được xác định bởi
toàn bộ lịch sử phát triển của
nó trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Trong đó, rút ra được một loạt
các quy luật chung khác như: Mức độ phát triển karst giảm theo độ sâu (với các điều kiện
khác là tương đương); karst phát triển mạnh hơn ở gần thung lũng và giảm dần
theo hướng đến đường phân thủy;
karst phát triển và phân bố trong các đới nứt nẻ mạnh, đới phá hủy kiến tạo,
dưới mực ăn mòn cơ sở.
A1.9. Để phân vùng
theo điều kiện phát triển karst, nên lập bộ bản đồ với một tỷ lệ thích hợp:
Các bản đồ địa
chất, cấu trúc-kiến tạo, địa mạo, và địa chất thủy văn (bao gồm cả thủy địa hóa).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nội dung như trên là đủ để phân vùng
lãnh thổ theo điều kiện phát triển karst ở tỷ lệ 1:50 000 - 1:25 000. Phân vùng
tỷ lệ lớn hơn phải phân chia tỷ mỷ hơn nữa.
Phân bố của các thành hệ chứa đá hòa
tan thường được khống chế bởi các cấu trúc kiến tạo ở các cấp bậc khác nhau.
A1.11 Trên bản đồ phân vùng tỷ lệ 1:50
000
¸ 1:25 000, lãnh thổ
nghiên cứu được chia thành các vùng: Không phát triển karst, phát triển karst mạnh,
trung bình và yếu. Vùng không phát triển karst là vùng không có đất đá hòa tan,
hoặc bị phủ bởi đất
đá không thấm nước, không hòa tan tương đối dày. Ở các khu vực
đồng bằng, nơi phát triển karst thường liên quan chặt chẽ với sự phát triển địa
hình và mạng sông ngòi, bởi
vì mạng sông ngòi và địa hình - địa mạo liên quan trực tiếp với cấu trúc kiến
tạo ở các bậc khác nhau, các đới phá hủy, nứt nẻ mạnh.
A1.12. Mỗi vùng hoặc khu được
phân chia trong bản đồ phân vùng tỷ lệ 1: 50 000 ¸ 1: 25 000 phải được chú giải đầy đủ về: Loại karst, điều
kiện địa chất, địa mạo, địa chất thủy văn cùng với các mặt cát tương ứng,
mức độ và đặc điểm phát triển karst, đặc điểm biểu hiện karst trên bề mặt đất.
Mức độ phát triển karst và ổn định
lãnh thổ cho phép được đánh giá định tính hoặc định tính - nửa định lượng trên cơ
sở tương tự địa chất.
A1.13. Để phân vùng ở
tỷ lệ 1:10 000 và lớn hơn, đối với mỗi tầng trầm tích và mỗi tầng địa chất thủy
văn nên thành lập riêng các bộ bản đồ bao gồm: Địa hình bề mặt và chiều
dày của tầng, ranh giới của các loại đá (tướng đá), đặc tính thấm, mực nước,
thành phần hóa học, đặc tính ăn mòn của nước. Thành lập các bản đồ cấu trúc kiến
tạo, địa mạo, bản đồ phát triển karst ngầm và trên mặt, các mặt cắt ĐCCT, ĐCTV. Trên
cơ sở phân tích các tài liệu đó phân chia lãnh thổ nghiên cứu thành các khu vực
theo điều kiện, mức độ và đặc điểm phát triển karst.
Phân vùng theo điều kiện phát triển
karst được tiến hành dựa trên những dấu hiệu sau (xem thêm mục A1.10):
a) Phân bố các tầng trầm tích của
đá karst, tuổi, độ dày, cấu trúc, thành phần và các tính chất cơ lý của chúng.
b) Phân bố của các tầng trầm tích của lớp
phủ, tuổi, độ
dày, cấu trúc, thành phần, tính thấm nước cũng như các tính chất cơ-lý khác của
chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Các yếu tố địa mạo (thềm sông, sườn dốc
thung lũng, bề mặt phân thủy có độ tuổi và cấu tạo khác nhau.
e) Điều kiện địa chất thủy văn phát triển
karst và các biểu hiện của nó trên mặt đất.
Phân vùng theo mức độ và đặc điểm
karst tiến hành theo chỉ dẫn ở các mục A2.1 ¸
A2.22
và A5.1 ¸ A5.14. Đánh
giá mức độ phát triển karst bề mặt và độ ổn định của lãnh thổ ở các tỷ lệ 1:10 000 và lớn hơn
phải là định lượng
theo mục A6.1 ¸ A6.29.
Khi phân vùng cần xét đến quy luật
phân bố và phát triển
karst. Ngoài những quy luật đã chỉ ra ở mục A1.8, nên chú ý thêm một số điểm sau: karst
thường phát triển ở những nơi mà
độ thấm nước bề mặt tương đối dễ dàng, những nơi mà tầng cách nước bị vát mỏng
tạo nên các cửa sổ thủy văn (nước ở tầng nằm trên xuống các tầng nằm dưới), hoặc
ở sườn các thung lũng. Karst nhiều khi phát triển ở những thềm sông, sườn dốc của các
thung lũng cổ cũng như phần còn lại của các đá hòa tan, theo các đới tuyến tính phá hủy
kiến tạo và nứt nẻ mạnh và đặc biệt là với các chỗ giao nhau của chúng.
A1.14. Phương pháp vi phân
vùng, chính xác và chi tiết hóa (ở các tỷ lệ lớn hơn 1:2000) phương
pháp đánh giá mức độ phát triển karst và mức độ ổn định các khu vực xây dựng
các tòa nhà và công
trình riêng biệt được đề cập đến ở phần sau (các mục A7.1 ¸ A7.21).
A1.15. Trong phân vùng địa
chất công trình và dự báo độ ổn định lãnh thổ nên áp dụng phương pháp định lượng
đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đến việc phát triển karst và cường độ
tạo các hố sụt karst, trong đó nên sử dụng các phương pháp phân tích tương quan
nhiều chiều.
A2. Đánh giá trạng thái của đất đá và
các biểu hiện của
karst ngầm
A2.1. Đánh giá trạng thái
của đất đá và các biểu hiện karst ngầm cần thiết để xác định khả năng ổn định của
lãnh thổ nghiên cứu
và các khu đất xây dựng các nhà và công trình độc lập, đồng thời cũng để tính
toán nền móng, để đánh giá điều kiện địa chất thủy văn xây dựng và khai thác sử
dụng công trình, để dự báo khả năng và hoạt tính phát triển karst trong tương
lai, thiết kế các biện pháp chống karst.
A2.2. Kết quả khảo sát phải
đảm bảo đánh giá về mức độ nứt nẻ, độ rỗng và các tính chất cơ-lý khác của đất
đá và mức độ phát triển karst.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các biểu hiện của karst ngầm phát triển
không chỉ trong tầng đá hòa tan mà còn trong tầng phủ, ở đó cũng hình thành các
phá hủy thế nằm của đất đá do sự chuyển dịch và sụt đất, các đới bị phá hủy
và dỡ tải, các hốc, các khe nứt bị rửa xói bằng các dòng thấm, các giếng rửa
lũa, lún và sụt đất.
A2.4. Đánh giá nứt nẻ của
đất đá bao gồm:
a) Xác định hệ thống khe nứt chủ đạo và
các đới nứt nẻ.
b) Xác định các hệ thống khe nứt khu vực,
hệ thống khe nứt cục bộ và các đặc điểm của chúng như: Hình thái, nguồn
gốc, tuổi, hệ thống phân cấp khe nứt;
c) Xác định mức độ nứt nẻ với mục đích
đánh giá định lượng về mức độ phá hủy của chúng, và phân vùng theo mức độ nứt nẻ;
d) Đánh giá ảnh hưởng các khe nứt và hệ
thống khe nứt (khe nứt và hệ thống khe nứt có vai trò như những mặt yếu và đới
suy giảm) đến độ bền, độ biến dạng, độ ổn định, độ thấm nước và độ karst hóa. Để giải quyết
những bài toán thực tế thì việc xác định mức độ và đặc điểm lấp nhét các khe nứt
rất quan trọng.
Cần phải phân biệt các khe nứt karst
và không karst. Các
khe nứt karst có đặc điểm là có bề rộng không cố định và có các dấu vết tác động của nước
(bề mặt bị ăn
mòn hay ngược lại được làm bằng phẳng, có các máng, rãnh, hố tròn, các tạp chất
khó hòa tan được nhô trong đá).
A2.5. Tại vết lộ, mỗi hệ
thống khe nứt được đặc trưng bởi các yếu tố sau: a) mật độ khe nứt thể hiện bằng khoảng
cách giữa các khe nứt lân cận của hệ thống (a, cm); b) bề rộng khe nứt (Da, cm); c) Bề dài các khe
nứt trong mặt phẳng vết lộ (1, cm); d) góc dốc bề mặt khe nứt (b0); e) phương vị
hướng cắm mặt khe nứt (a°).
A2.6. Để định lượng mức độ
nứt nẻ của đất đá, nên sử dụng các chỉ tiêu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Độ chia khối là số lượng các tảng
đá (mẩu ) có trong 1m3 đá
c) Độ chia khối đơn vị là kích thước
trung bình của các tảng đá, tính bằng dm3
d) Hệ số rỗng nứt nẻ là quan hệ
phần trăm của tổng diện tích khe nứt åst, với diện tích bề mặt đá đo vẽ
S:
(A1)
e) Độ rỗng nứt nẻ là quan hệ thể
tích lỗ hổng các khe nứt với tổng thể tích khối đá
(A2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Õ - là độ rỗng nứt nẻ tính bằng phần trăm;
a1 - là khoảng cách giữa
các khe nứt trong hệ;
Da1 - là độ rộng các khe
nứt trong hệ;
n - là số lượng các hệ nứt.
A2.7. Xử lý các số liệu về nứt nẻ bao gồm việc xử lý các số
đo ở từng điểm quan trắc và hệ thống hóa toàn bộ tài liệu. Việc xử lý các số đó
ở mỗi điểm quan trắc gồm xây dựng biểu
đồ và tính toán các thông số nứt nẻ.
A2.8. Nghiên cứu nứt nẻ,
tính toán các thông số nứt nẻ phải thực
hiện riêng rẽ đối với mỗi yếu tố cấu trúc, đối với mỗi loại đất đá, đối với mỗi
vùng biến đổi ngoại sinh.
A2.9. Nên lập các bản đồ độ
nứt nẻ với các mặt cắt thích hợp và trong trường hợp cần thiết với các biểu đồ
khối. Để thành lập bản đồ nứt nẻ có thể
lấy sơ đồ cấu trúc địa chất và bản đồ thạch học - trầm tích làm cơ sở. Trên bản
đồ này chia ra các khu và các đới có đặc điểm khác nhau về mức độ nứt nẻ, đặc
biệt là các đới có độ nứt nẻ cao và rất
cao. Các bề mặt và các đới xung yếu do các khe nứt, các hệ và đới nứt tạo nên sẽ
được biểu diễn trên bản đồ và trên các mặt cắt. Các đường phương
phát triển của các hệ khe nứt chính, các kết quả xử lý trên đồ thị các số liệu
về nứt nẻ ở một số điểm và một số khu cũng được mang lên bản đồ.
A2.10. Lỗ rỗng được coi là
những khoảng rỗng kích thước dưới 0,2
cm. Có thể phân biệt lỗ rỗng nguyên sinh và lỗ rỗng thứ sinh.
Lỗ hổng là các khoảng rỗng kích thước
từ 0,2¸20 cm. Chúng
có thể hình thành không chỉ ở các đới trao đổi nước tích cực mà còn ở các đới trao đổi nước
chậm do ảnh hưởng thoát nước
của các đáy bào mòn từ xa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A2.11. Độ rỗng và hệ số rỗng
được xác định theo kết quả thí nghiệm các mẩu đá trong phòng. Nên xác định
riêng từng loại lỗ rỗng kín (nếu lỗ rỗng cách ly nhau và không liên hệ lẫn nhau
và không liên hệ với
môi trường bên ngoài) và lỗ rỗng mở.
Độ rỗng và hệ số rỗng đặc trưng cho sự
tồn tại trong đá không chỉ lỗ rỗng mà cả
lỗ hổng. Do đó khi sử dụng những chỉ tiêu này cần chỉ ra mức độ lỗ hổng.
A2.12. Dựa vào lõi khoan
người ta xác định hệ số tuyến tính lỗ hổng và hệ số thể tích độ rỗng - độ hổng
mở . Hệ số thể tích độ rỗng - độ hổng mở phù hợp với độ rỗng mở của đá xác định
trong phòng thí nghiệm.
Tại các vết lộ, cũng nên xác định thêm
hệ số diện tích độ hổng, đó là tỷ số giữa tổng diện tích lỗ hổng và diện tích
bãi tính toán (tính bằng phần đơn vị hay %).
A2.13. Mức độ karst hóa đất
đá được đặc trưng trước hết bởi tồn tại các hang hốc karst cũng như các khe nứt
mở rộng do hòa tan, ở đây cần chú ý phân biệt các hang hốc và khe nứt không được
lấp nhét, được lấp một phần, được lấp toàn bộ và được hàn gắn, trám hoàn
toàn (bằng canxit, anhydrit, thạch cao và nhiều chất khoáng khác). Những loại đầu
là nguy hiểm nhất (với các điều kiện
khác là như nhau).
Việc phân chia các đới bị phá hủy, dỡ tải và
các đới lỗ hổng được hình thành trong các đá phủ và hòa tan do ảnh hưởng
của sự phát triển karst có ý nghĩa quan trọng đối với việc đánh giá mức độ
karst hóa, khả năng chịu tải của nền nhà và công trình, cũng như nguy cơ xuất
hiện sụt, lún các lớp và bề mặt đất. Tuy nhiên cần chú ý rằng việc hình
thành các đới này không chỉ bởi sự phát triển karst mà còn bởi các quá trình khác (các
đới phong hóa liên quan với thời kỳ lục địa, gián đoạn trong quá trình tích tụ
trầm tích, các biến đổi biểu sinh khác nhau). Như vậy, chỉ số phá hủy (mục
A2.17), độ rỗng, độ hổng và dung trọng thấp của đá
không phải lúc nào cũng là những dấu hiệu về độ karst hóa của chúng.
A2.14. Các hang hốc karst được
xác định theo các dữ liệu khoan, khai đào cũng như các công tác địa vật lý, trong đó
các hang hốc được phát hiện bằng các phương pháp địa vật lý trong khoảng không gian gần
và giữa các lỗ khoan phải được kiểm tra bằng việc khoan.
Để xác định các đặc tính định lượng của
các đới phá hủy và dỡ tải trong các hệ tầng đá karst và tầng phủ, song song với
công tác khoan và mô tả lõi khoan, nên áp dụng phương pháp phóng xạ và các
phương pháp carota khác, tiến hành lấy mẫu và xác định các chỉ tiêu phân loại
tính chất đá (dung trọng, độ ẩm, độ rỗng - đối với tất cả
các đất, thành phần hạt
- đối với cát và đất hạt to, các giới hạn dẻo và độ sệt – đối với đất
sét), sử dụng tối đa khả năng của
xuyên. Xác định các chỉ tiêu tính toán của đất đá trong trường hợp cần thiết,
nhưng cũng cần chú ý đến tính không đồng nhất khá cao của các đá karst và đất
đá bị phá hủy.
A2.15. Các số liệu về hang
hốc karst và đới phá hủy được phát hiện trong khi khoan nên đưa về bảng với các
mục (cột) sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Độ sâu lỗ khoan (m);
c-e) Chiều sâu khoan được trong hệ tầng
đá karst: từ - đến (m), độ dày (m), chỉ số địa chất.
f-i) Các hang hốc karst đã gặp: Số lượng
(cái), ở độ sâu từ - đến (m), kích thước theo phương thẳng đứng (m), đặc điểm lấp
nhét;
j-m) Các đới bị phá hủy đã gặp: Số lượng (đới),
ở độ sâu từ - đến (m), kích thước theo phương thẳng đứng (m), trạng thái đá.
Bảng này cho phép phân chia các đới có
mức độ phát triển karst khác nhau và đánh giá định lượng về chúng. Các số liệu
xuyên trong các đới dỡ tải cũng nên đưa vào bảng tương tự.
A2.16. Các số liệu thực tế
về vị trí và kích thước hang hốc karst lộ, các đới bị phá hủy và dỡ tải sẽ được
xử lý về mặt thống kê để nghiên cứu sự phân bố của chúng theo kích thước, theo
diện, độ sâu và theo các tầng thạch học-trầm tích.
A2.17. Để đánh giá định
lượng mức độ phát triển karst ngầm, phải sử dụng các dữ liệu khoan đưa ra ở mục
trên để tính riêng
cho từng đới hoặc tầng thạch học-trầm tích các chỉ tiêu phát triển karst như: Chỉ tiêu karst hóa
(Ps), chỉ tiêu phá hủy (Pp). Chúng được tính dưới dạng tỷ số giữa độ dài tổng cộng
các hang hốc karst và tổng chiều dài đới
bị phá hủy trên tổng chiều dài đã khoan vào các đá karst của tầng thạch học - trầm tích hay
của đới phát triển karst đang nghiên cứu.
A2.18. Nếu quá trình hòa
tan đá tập trung tại chỗ tiếp xúc với các tầng trầm tích nằm trên, giá trị hạ
thấp tuyệt đối mái của tầng đá karst được tính như sau:
Dm = mmax – mmin
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
và hệ số hạ thấp trung bình (Kcp) và hệ số hạ
thấp lớn nhất (Kmax) của nó:
(A4)
(A5)
Trong đó: mmax, mmin,
và mcp lần lượt là độ
dày cực đại, cực tiểu và trung bình của hệ tầng đá karst.
A2.19. Độ karst hóa của đá
cũng được đánh giá theo các dữ liệu gián tiếp: Mức độ hao hụt dung dịch
khoan, tỷ lệ lấy được lõi khoan, các đặc điểm địa chất thủy văn và địa vật lý, thành phần hóa
học của nước ngầm.
A2.20. Ngoài ra, nên sử dụng
phương pháp địa hóa dự báo các đới karst hoạt động mạnh. Phương pháp này dựa
vào khả năng dịch chuyển cao của stronti (Sr) oxit kali và natri.
Thành phần stronti trong các hệ tầng
đá sulphat và carbonat có các điều kiện thành tạo cao hơn phông chung đá trầm
tích. Tùy thuộc vào mức độ tích cực của quá trình karst, thành phần stronti
trong các đá thay đổi trên nền chung của thành phần trung bình của nó trong tầng
đá karst nói trên. Càng đến gần đới karst tích cực thì thành phần trung bình
stronti càng giảm, giảm đến cực
tiểu ngay tại đới, trên mái và đáy của hang hốc karst.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A2.21. Trên các mặt cắt địa
chất công trình phải chỉ ra: Các lỗ khoan, các tầng thạch học- trầm tích và đơn nguyên
địa chất công trình; tính chất cơ-lý của đá, vị trí lấy mẫu nguyên trạng; các đới
có độ nứt nẻ khác nhau, các khe nứt lớn độc lập; các khoảng hấp phụ dung dịch khác
nhau trong quá trình khoan; mực nước, các thông số địa chất thủy văn, các dữ liệu
về thành phần hóa học của nước ngầm; các hang hốc karst được khám phá có chỉ rõ
đặc điểm lấp nhét, các đới bị phá hủy và dỡ tải, độ lỗ hổng của đá; ranh giới
các khu vực có mức độ phát triển karst khác nhau; các dữ liệu khảo sát địa vật
lý.
A2.22. Trên bản đồ karst ngầm
cần phải thể hiện: Ranh giới phát
triển của các kiểu mặt cắt địa chất - thạch học khác nhau của tầng đá karst;
các đới xung yếu kiến tạo; các lỗ khoan và các hố khai đào tìm thấy và không
tìm thấy hang hốc karst, tại tầng nào bắt gặp các hốc, số lượng, kích thước và đặc điểm lấp nhét;
các đới phá hủy và dỡ tải phát hiện bằng các lỗ khoan, các hố khai đào,
xuyên, carota, tại tầng nào, độ dày; ranh giới phân bố và độ dày các đới có mức
độ phát triển karst khác nhau. Trong trường hợp cần thiết phải thể hiện trên bản
đồ những số liệu
địa vật lý, địa chất thủy văn, v.v... Trong trường
hợp có vài tầng thạch học - trầm tích đá karst thì lập các bản đồ karst
riêng cho từng tầng.
A3. Đánh giá điều kiện thủy văn và địa
chất thủy văn trong vùng karst
A3.1. Đánh giá điều kiện thủy
văn và địa chất thủy văn cần xét đến các tính chất đặc thù đối với vùng karst: Tính thấm của
đá karst hóa cực kỳ không
đồng nhất, nhiều khi lại rất cao; hệ số thấm của dòng ngầm lớn; tồn tại các hố
hút nước mặt cục bộ ở những nơi có địa
hình trũng thấp, ở các lòng sông, lòng suối; tồn tại các hố, ao, hồ kín tích nước;
có thể tồn tại trong vùng karst các tầng, hoặc các đới chứa nước cục bộ; quan hệ
giữa các đới, các tầng chứa nước và các dòng ngầm rất phức tạp và đa dạng; có
thể tồn tại các phễu hạ thấp mực nước ngầm cục bộ; có thể tồn tại các nguồn xuất
lộ nước karst rất lớn;tốc độ dòng chảy và thành phần hóa học của nước ngầm có
thể biến đổi rất mạnh trên một đoạn ngắn; chế độ thủy động lực và thủy hóa nước
karst rất phức tạp; vật liệu từ hang hốc và khe nứt karst ở chỗ này có thể bị
mang đi và bồi lắng tại một chỗ
khác;
A3.2. Đánh giá các điều kiện thủy
văn bao gồm:
a) Khoanh vùng và đánh giá đặc điểm
tích nước của các trạm tích nước với quy mô khác nhau, trong đó có cả các trạm
tích nước cục bộ tù đọng;
b) Xác định các hố thu nước mặt, lưu lượng
và chế độ hút nước;
c) Xác định các khu vực sông cấp nước cho
tầng đá karst và các khu vực sông được cấp từ nước ngầm;
d) Các số liệu về chế độ mức nước, nhiệt độ,
dòng chảy, tổn thất và được bổ sung của các con sông trên các khu đã chọn, các mô-đun
dòng chảy hàng tháng, hàng năm và cực trị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
f) Xác định chế độ hồ ao. Nghiên cứu các
thành phần và thực hiện các tính toán cân bằng nước.
A3.3. Đánh giá điều kiện địa
chất thủy văn bao gồm:
a) Đánh giá diện phân bố, điều kiện thế nằm,
độ dày và cấu trúc phức hệ ĐCTV và các tầng chứa nước, các thông số ĐCTV của
chúng (hệ số thấm v.v.), mức nước,
nhiệt độ, thành phần hóa học, chế độ, quy luật chuyển động của nước ngầm, điều
kiện cấp nước và thoát nước, mối quan hệ giữa các tầng chứa nước và với nước mặt.
b) Ảnh hưởng của các yếu tố nhân sinh đến
biến đổi điều kiện địa chất thủy văn. Cũng cần phải phân chia trong tầng đá
karst và đất tầng phủ đới có độ thấm nước khác nhau. Điều quan trọng là phải
đánh giá không chỉ các tầng chứa nước mà còn cả các tầng cách nước với mục đích
làm rõ vai trò bảo vệ của chúng.
c) Khả năng hòa tan của nước ngầm và nước
mặt đối với các đá karst và vai trò của chúng trong phát triển karst, sụt, lún
các lớp và mặt đất. Trong những trường hợp phức tạp, khi cần dự báo những biến đổi
điều kiện địa chất thủy văn ảnh hưởng đến phát triển karst do các yếu tố nhân
sinh, cần tiến hành mô hình hóa trên máy tính.
A4. Phương pháp thủy địa hóa đánh giá
khả năng và cường độ phát triển karst
A4.1. Có thể thực hiện
đánh giá và dự báo khả năng và cường độ phát triển karst bằng những phương pháp
tính toán tương đối không phức tạp lắm dựa trên nguyên tắc nhiệt động
học và thủy động lực hóa học. Để kiểm tra kết quả tính toán, đặc biệt là khi cần
thiết giải những bài toán đặc
biệt phức tạp và quan trọng thì cần áp dụng các nghiên cứu thực nghiệm ở trong
phòng.
A4.2. Để tiến hành nghiên
cứu thủy địa hóa karst phải sử dụng mạng lưới lỗ khoan quan trắc định kỳ, thậm
chí phải khoan thêm các lỗ khoan chuyên dụng (trong trường hợp xây dựng những công trình đặc biệt
quan trọng).Trong mỗi lỗ khoan lấy từ 2-3 mẫu trực tiếp từ tầng
đá karst và từ nơi tiếp xúc với chúng, mỗi mẫu 1-1.5 lit. Các mẫu
được lấy đồng thời cùng thời gian trên tất cả các điểm vài lần
trong một năm có tính đến các dao động theo ngày và theo mùa.
Phân tích hóa học được thực hiện một
phần trong các phòng thí nghiệm ngoài thực địa, một phần trong các phòng thí
nghiệm cố định. Ngoài thực địa bắt buộc phải xác định giá trị pH, các thành phần
không bền vững HCO3-,CO2: CO32-,
Fe2+,
Fe3+, NO2-, NO3- (dùng phòng
thí nghiệm ngoài thực địa). Các thành phần còn lại Ca2+, Mg2+,
Na+, NH4+, Cl-, SO42-, cặn khô, K+
và SiO2 được xác định
tại các phòng thí nghiệm cố định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Nghiên cứu sự cân bằng trong hệ nước
ngầm - các đá karst cho phép suy luận về sự có mặt hay vắng mặt của
quá trình hòa tan đá tại điểm nghiên cứu vào thời điểm lấy mẫu (A4.4¸A4.8).
b) Xác định lượng đất đá hòa tan trong nước
được dòng ngầm chuyển ra từ một đơn vị diện tích hay đơn vị thể tích đá karst
trong một đơn vị thời gian cho phép nhận định về quy mô phát triển quá trình
karst tại khu vực đang nghiên cứu (A4.9¸A4.10).
c) Xác định mức độ xâm thực của nước ngầm
đối với đá karst (có nghĩa là xác định lượng đá hòa tan được trong nước có khả
năng chuyển sang thế lỏng) cho phép nhận định về quy mô phát triển quá trình
karst tại mỗi điểm lấy mẫu và chọn ra những vùng phát triển karst mạnh nhất
(A4.11¸A4.12).
d) Xác định cường độ hòa tan bề mặt tầng đá
karst và vách các hang hốc, khe nứt (A4.13).
A4.4. Xác định có hay không có sự cân
bằng giữa nước ngầm và đá vôi thực hiện bằng cách tính tích độ hoạt hóa ion
canxi và carbonat () và so sánh nó
với tích độ hòa
tan
carbonat
canxi ().
Tích các độ hoạt hóa được tính theo phương
trình sau:
(A6)
Trong đó: và
- là nồng độ milligram - đương lượng của ion
canxi và
carbonat
theo các số liệu phân tích hóa học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A7)
Trong đó: m là lực ion của dung
dịch được tính theo phương trình:
(A8)
Trong phương trình này [X] là nồng độ
milligram đương
lượng của tất cả các ion có trong dung dịch, Z là hóa trị tương ứng của các ion đó.
Giá trị tích độ hòa tan carbonat canxi
bằng 4,38.10-9. Các hệ số
hoạt hóa trung bình có thể
tham khảo bảng A3.
Bảng A3 - Các hệ số hoạt hóa trung
bình
STT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số hoạt hóa trung
bình
1
2
3
4
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.001
0.783
0.613
0.783
2
0.005
0.559
0.312
0.559
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.01
0.446
0.200
0.443
4
0.015
0.392
0.157
0.388
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.02
0.338
0.115
0.333
6
0.025
0.308
0.096
0.299
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.03
0.278
0.078
0.265
8
0.035
0.260
0.068
0.246
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.04
0.242
0.059
0.228
10
0.045
0.227
0.052
0.213
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.050
0.212
0.046
0.199
12
0.055
0.202
0.041
0.188
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.06
0.192
0.037
0.177
14
0.065
0.184
0.034
0.170
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.07
0.177
0.031
0.159
16
0.075
0.168
0.028
0.154
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.08
0.160
0.026
0.145
18
0.085
0.156
0.024
0.14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.09
0.152
0.023
0.135
20
0.095
0.147
0.022
0.13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.1
0.143
0.021
0.126
22
0.125
0.130
0.018
0.112
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.15
0.118
0.015
0.099
24
0.2
0.094
0.01
0.073
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.25
0.084
0.008
0.062
26
0.3
0.075
0.006
0.052
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.4
0.066
0.005
0.041
28
0.5
0.060
0.004
0.035
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.6
0.054
0.003
0.029
30
0.7
0.052
0.003
0.026
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.8
0.050
0.003
0.023
32
0.9
0.049
0.003
0.021
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.0
0.048
0.003
0.020
34
2.0
0.047
0.003
0.012
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tích các hoạt tính được tính theo
phương trình:
(. .)
=
(A9)
Trong đó: - là các nồng độ milligram - đương lượng
các ion canxi, ma-giê và carbonat theo các số liệu phân tích hóa học.
- là hệ số
trung bình hoạt tính dolomite được xác định từ bảng 6 tùy thuộc vào độ lớn lực
ion
Tích độ hòa tan dolomite bằng 2.10-15
A4.6. Trong những trường hợp
khi xác định ion CO3- bằng các
phương pháp phân tích khó thực hiện, có thể tính nồng độ của nó trong
dung dịch theo phương trình:
(A10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[pH] - là giá trị pH theo các số liệu
phân tích hóa học,
fcp - là hệ số được
xác định phụ thuộc vào giá trị lực ion theo bảng A4
A4.7. Trong trường hợp
tích các hoạt tính bằng hoặc lớn hơn tích độ hòa tan, hệ đang nghiên cứu sẽ ở trạng
thái cân bằng và nước ngầm sẽ không xâm thực đối với các đá karst (đá vôi,
dolomite).
Nếu tích các hoạt tính nhỏ hơn tích độ
hòa tan thì sẽ không có sự cân bằng và nước ngầm sẽ xâm thực đối với các đá
karst.
A4.8. Các số liệu về có
hay không có sự cân bằng giữa nước ngầm và các đá karst sẽ phục vụ cho xây dựng
bản đồ và mặt cắt thể hiện phạm vi
phân bố của nước ngầm có khả năng xâm thực đối
với đá karst, có nghĩa là xác định những vùng có khả năng phát triển karst vào
thời điểm nghiên cứu.
Bảng A4 - Giá trị lực ion m và hệ số fcp
m
fcp
m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.001
0.897
0.055
0.549
0.005
0.804
0.060
0.539
0.01
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.065
0.529
0.015
0.695
0.070
0.519
0.02
0.664
0.075
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.025
0.642
0.080
0.503
0.03
0.618
0.085
0.494
0.035
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.090
0.488
0.04
0.588
0.095
0.482
0.045
0.574
0.100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.05
0.564
A4.9. Lượng đất đá hòa tan
trong nước do nước ngầm chuyển ra từ một vùng đá karst nào đó có thể được tính theo
phương trình cân bằng sau:
(A11)
Trong đó: q - là lượng đá hòa tan được
(g) do nước ngầm chuyển ra từ một đơn vị diện tích khu vực nghiên cứu trên một
đơn vị thời gian;
qBn - là lượng
nước ngầm (m3), đi vào ranh giới khu vực nghiên cứu trong cùng một đơn vị thời
gian;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CH - là hàm lượng trung
bình của muối (g/m3) tương ứng với đá karst (CaCO3 đối với đá
vôi, CaMg(CO3)2
đối với đolomit) trong nước ngầm sau khi đi qua khu vực nghiên cứu;
COn - là hàm lượng
trung bình của muối (g/m3 ) trong nước ngầm tại thời điểm đi vào khu vực nghiên
cứu;
COa - là hàm lượng
trung bình của muối (g/m3) trong nước mặt xâm nhập vào tầng đá karst trong khu
vực nghiên cứu.
S - là diện tích khu vực nghiên cứu địa chất thủy
văn.
Các tính toán trên đây áp dụng cho điều
kiện khi lượng nước đi vào khu vực nghiên cứu bằng lượng nước đi ra qua ranh giới của nó.
A4.10. Trên cơ sở lượng
tính toán đất đá hòa tan được nước ngầm đưa ra ngoài, có thể tính chỉ số hoạt hóa
quá trình karst theo phương pháp của N.V. Rodinov. Chỉ số này dùng để so sánh vận
tốc phát triển karst ở
các vùng khác nhau và được xác định theo công thức:
A = .100 (bằng phần trăm cho từng 1000
năm)
(A12)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
V - là thể tích khối đá karst trong giới hạn khu vực
nghiên cứu.
Để xác định một cách định hướng chỉ số hoạt tính
có thể sử dụng các phương pháp đánh giá gần đúng lượng đất đá hòa
tan được do nước ngầm đưa ra ngoài.
A4.11. Để xác định mức
độ xâm thực của nước ngầm đối với các đá carbonat nên sử dụng hai phương pháp
được coi là đơn giản nhất:
a) Dựa vào các toán đồ của F.F. Laptev được
dẫn trong “Sổ tay nhà
địa chất thủy văn" và các sách hướng dẫn khác có thể xác định
được hàm lượng axit
carbonic ăn mòn trong dung dịch có khả năng biến carbonat canxi thành dung dịch.
b) Số lượng carbonat canxi có khả năng
chuyển sang dung dịch nước đang nghiên cứu được xác định theo phương trình tích độ
hòa tan carbonat canxi được đưa ra dưới dạng:
(A13)
Trong đó:
[X] - là sự thiếu hụt bão hòa nước do
carbonat canxi, tính bằng mg-đương lượng/l;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[Ca2+] và [CO32-]
- là
các nồng độ mg-đương lượng của các ion canxi và carbonat theo các số liệu
phân tích.
Nồng độ ion CO32- có thể được
tính theo phương trình (A10), phương trình này có xét đến thông số thủy địa
hóa học quan trọng như pH - đó là thông số đóng vai trò đáng kể trong việc xác
định khối lượng carbonat canxi bị hòa tan. Sau khi thay giá trị CO32-
từ
mục A4.6 vào phương trình (A13) có thể dễ dàng tính được giá trị thiếu hụt bão hòa [X] .
Bài toán đánh giá gần đúng lượng
carbonat canxi có khả năng hòa tan được trong nước ngầm nhìn chung
không hiệu quả lắm và như thực tiễn đã chứng minh, nó khác biệt tương đối lớn
khi sử dụng các phương pháp gần đúng khác nhau. Do đó trường hợp cần chính xác
như vậy, phải thực hiện bằng phương pháp lập mô hình nhiệt động học trên máy
tính theo những chương trình viết sẵn cho công tác này.
A4.12. Các giá trị thiếu hụt
bão hòa nước ngầm đối với đá karst dùng để đánh giá quy mô phát triển của
karst ở từng điểm riêng biệt cũng như trên diện rộng thông qua việc xây dựng bản
đồ và mặt cắt xâm thực.
A4.13. Việc xác định cường
độ hòa tan bề mặt các tầng đá karst và các vách của hang hốc cũng như khe nứt
đòi hỏi có nghiên cứu đặc biệt.
A5. Đánh giá karst bề mặt
A5.1. Đánh giá karst bề mặt
được thực hiện
theo kết quả điều tra karst trên mặt đất (đo vẽ karst) kết hợp với những tài liệu
khảo sát trước. Đánh giá karst bề mặt không chỉ định tính mà còn cả định lượng.
A5.2. Karst bề mặt được biểu hiện ở
các loại hình karst phát triển và tồn tại trên mặt đất, tạo thành các dạng địa
hình karst tiêu biểu như: hào-rãnh karst (karra), hố thu nước karst (panôra), phễu
karst, thung lũng karst các loại,
A5.3. Các đặc điểm chính của
biểu hiện karst trên bề mặt là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Thành phần, cấu
trúc và tính chất đất đá nền và vật liệu lấp nhét;
c) Cấu trúc địa mạo, đặc điểm xuất lộ nước,
lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, mối quan hệ của chúng với các loại hình
karst bề mặt.
A5.4. Mức độ và đặc điểm
phát triển karst bề mặt thay đổi theo thời gian do hình thành các loại hình
karst mới và trẻ hóa các loại hình đang tồn tại hoặc chúng bị biến đổi và hủy
diệt do tác động của xói mòn và các quá trình khác. Có thể phải đòi hỏi đánh
giá karst bề mặt vào những thời điểm khác nhau.
A5.5. Để đánh giá định
lượng karst bề mặt (mức độ hư hại bề mặt do các biểu hiện karst), có thể sử dụng
các chỉ tiêu sau:
a) Mật độ các loại hình karst - số lượng
trung bình cho một đơn vị diện tích (cái trên km2)
(A14)
Trong đó:
Nf - là số lượng loại hình karst có mặt trên khu
vực tính toán (cái);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Chỉ số diện tích phát triển karst bề mặt
(A15)
Trong đó:
åSf - là tổng diện tích các
loại hình karst có mặt (m2);
S - là diện tích khu vực tính toán
(km2).
c) Chỉ số thể tích phát triển karst
(A16)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
åVf - là tổng thể tích các loại
hình karst có mặt (m3);
S - là diện tích khu vực tính toán (km2).
Theo phương pháp đẳng xa, chỉ tiêu
đánh giá sự phát triển của karst bề mặt là khoảng cách và phương vị giữa 2 biểu
hiện karst bề mặt gần nhất.
A5.6. Các chỉ tiêu phát
triển karst bề mặt cần tính toán không chỉ theo tổng tất cả các loại hình karst
có mặt, mà còn phải tính riêng theo một số kiểu nguồn gốc thành tạo khác nhau
(phễu karst, hào-rãnh karst ...)
A5.7. Những số liệu cơ sở
dùng để đánh giá định lượng karst bể mặt là bản đồ, danh mục và phiếu biểu hiện
karst trên bề mặt.
A5.8. Trong danh mục
(catalo) mỗi biểu hiện karst bề mặt (loại hình)
được đánh số, ngày khảo sát, đặt tên (kiểu nguồn gốc thành tạo), kích thước
trên mặt bằng, độ sâu, tuổi và đặc điểm sơ bộ (địa mạo, nguồn gốc, đá gốc, vật
liệu lấp nhét, nguồn nước, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật). Nếu đến thời
điểm khảo sát mà loại hình karst không còn được bảo toàn (ví dụ bị lấp) thì phải
có các ghi chú thích hợp.
Phiếu biểu hiện karst khác với catalo
không được coi
là tài liệu báo cáo. Nó được lập ra để bổ sung vào catalo để thuận tiện trong
việc xử lý các tài liệu thực tế.
Trong catalo và phiếu biểu hiện karst
nhất thiết phải đưa vào các dữ liệu như thời gian tạo thành, tất cả các trường hợp sụt,
lún mặt đất do
karst được ghi nhận, cả những trường hợp nguyên sinh dẫn đến xuất hiện các phễu
mới hoặc các loại hình karst khác, cũng như những loại hình karst thứ sinh, trẻ
hóa trở lại.
Các phễu karst trong catalo và phiếu được
phân loại theo nguồn gốc (A5.2) và tuổi hoặc theo các dấu hiệu khác nữa (nếu cần
thiết). Tuổi của chúng được xác định gần đúng hoặc có thể chính xác hơn nếu có
dữ liệu về thời gian tạo
thành hoặc trẻ hóa của chúng do hậu quả của sụt, lún mặt đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A5.10. Các diện tích có mức
độ phát triển karst bề mặt khác nhau được khoanh vùng trên bản đồ karst bề mặt
bằng những đường đẳng
xa tính từ các phễu karst.
Để xây dựng đường đẳng xa của phễu,
xung quanh mỗi phễu dựng một đường tròn có bán kính lựa chọn là Ri. Tại nơi mà
khoảng cách giữa các phễu dưới 2Ri, những hình tròn được kẻ nằm đè lên nhau, tạo
thành một đường viền thống nhất,
còn ở nơi mà khoảng cách giữa các phễu lớn hơn 2Ri sẽ nhận được những hình tròn
độc lập. Ranh giới
của các đường viền chung có được, và các đường tròn độc lập sẽ là những đường
đẳng xa, tức là những đường mà mỗi
điểm của chúng cách xa phễu gần nhất một khoảng Ri.
Tùy thuộc vào điều kiện địa phương, tỷ
lệ bản đồ, nhiệm vụ bài toán đặt
ra mà bán kính xa Ri được tính hoặc từ mép hoặc từ tâm phễu. Nếu các phễu trên
bản đồ được biểu diễn ở tỷ lệ của bản đồ ấy là các đường viền có kích thước đủ
lớn, thì tốt nhất là tính bán kính xa từ mép phễu. Trong trường hợp này các đường đẳng xa tính
từ rìa các phễu thật sự không tròn mà là các đường cong thể hiện đúng hình dạng
của các phễu đó ở khoảng cách Ri.
Các bán kính có thể được lựa chọn theo
các bội của khoảng cách mo-dun nào đó (ví dụ, với mo-đun 25 thì các bán kính sẽ
là 25,50,75,...m). Tốt nhất
nên lựa chọn khoảng cách mo-đun tương ứng 2¸5mm với tỷ lệ bản đồ.
Ví dụ bản đồ đẳng xa dẫn ở hình A1.
A5.11. Bản đồ đẳng xa
của phễu karst có thể dùng làm cơ sở phân vùng lãnh thổ theo mức độ và đặc điểm
phát triển karst bề mặt. Trên bản đồ
có thể phân chia các khu vực có mật độ phễu tập trung khác nhau. Ngoài ra, khi
bán kính đẳng xa tăng lên thì các phễu đơn lẻ liên kết lại thành nhóm, cụm,
cánh đồng và vùng karst.
Tương tự như vậy có thể xây dựng bản đổ
đẳng xa của các loại hình karst bề mặt khác như: hào-rãnh karst,.. (trong trường
hợp cần thiết).
Bằng phương pháp chồng ghép ranh giới
các khu vực có mật độ phễu tập trung khác nhau (ở dạng các đường đẳng xa) và
ranh giới phân bố các loại hình karst bề mặt khác sẽ nhận được bản đồ
phân vùng lãnh thổ theo mức độ và đặc điểm phát triển karst bề mặt.
Bản đồ phân vùng kể trên sẽ được chồng
ghép với các bản đồ điều kiện phát triển karst và bản đồ karst ngầm. Nếu bên
trong một vùng được phân chia nào đó phát hiện được những khác biệt cơ bản về
điều kiện phát triển karst, về mức độ phát triển karst ngầm thì vùng đó sẽ
được chia ra thành các phần tương ứng và các ranh giới của chúng được điều chỉnh.
A5.12. Đối với mỗi một diện
tích được phân chia trên bản đồ phân vùng (nhóm, cụm, cánh đồng, vùng...) người ta
tính các chỉ tiêu karst bề mặt (A5.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A5.13. Đối với các diện
tích đã phân chia theo mức độ phát triển karst khác nhau phải tiến hành phân
tích thống kê các số liệu về các biểu hiện karst, dựng đồ thị phân bố các phễu
theo độ lớn đường kính và độ sâu, lựa chọn các đường cong lý thuyết phân bố
tương ứng, tính toán các đặc trưng thống kê (giá trị trung bình,
giá trị phân tán, tương quan giữa đường kính và độ sâu các phễu ).
A5.14. Đối với mỗi diện
tích được phân chia ngoài các chỉ tiêu đánh giá karst, các kết quả xử lý thống
kê số liệu về đường kính và độ sâu phễu, còn phải mô tả và phân tích đặc điểm
diện mạo, nguồn gốc, tuổi, giai đoạn phát triển phễu và các biểu hiện karst
khác.
A6. Đánh giá ổn định của
lãnh thổ do các hiện
tượng sập, lún mặt đất
A6.1. Khái niệm “ổn định”
có nghĩa là độ nguy hiểm của hiện tượng sập và lún mặt đất lãnh thổ đang nghiên
cứu ở mức nào. Việc đánh giá độ nguy hiểm do sập phải được thực hiện trong tất
cả các trường hợp thăm dò trong
vùng karst. Lún mặt đất cục bộ cũng có thể đánh giá như sập (mục A6.26), còn
lún khu vực sẽ được xem xét ở mục sau nữa khi đánh giá độ ổn định lãnh thổ (mục
A6.27).
A6.2. Đánh giá độ ổn định
lãnh thổ được thực hiện trên cơ sở phân vùng địa chất công trình theo điều kiện,
đặc điểm và mức độ phát triển karst (trong đó có theo điều kiện sự xuất hiện của
nó trên mặt đất). Không cho phép đánh giá độ ổn định lãnh thổ mà không nghiên cứu
đầy đủ các điều kiện, quy luật và biểu hiện karst.
A6.3. Các phương pháp đánh
giá ổn định lãnh thổ phụ thuộc vào nhiệm vụ và giai đoạn thiết kế, điều kiện tự
nhiên và mức độ nghiên cứu lãnh thổ.
A6.4. Đánh giá ổn định
lãnh thổ phải cả định tính lần định lượng. Để đánh giá định lượng độ ổn định
lãnh thổ do sập phải sử dụng những đặc trưng sau:
a) Các chỉ tiêu cường độ xuất hiện sập;
b) Sự phân bố các hố sập karst theo giá
trị đường kính và độ sâu của chúng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Độ tin cậy của nhà và công
trình trong vùng karst.
A6.5. Từ những yêu cầu ở mục
trên các kết quả khảo sát phải có:
a) Số lượng các hố sập karst trung bình
năm tính trên một đơn vị diện tích (A6.6);
b) Sự phân bố các hố sập karst dự kiến
theo giá trị đường kính của chúng (dưới dạng đồ thị hay bảng biểu) hoặc đường
kính trung bình dự báo,
đường kính 3-sigma cực đại và độ sâu trung bình. (A6.22).
Các đặc trưng còn lại hoặc là dẫn xuất (tức
là được tính toán từ những đặc trưng nêu trên), hoặc là bổ sung.
A6.6. Chỉ tiêu cơ bản về
cường độ xuất hiện sập-mật độ các hố sập trung bình năm được tính theo công thức:
trường hợp/km2 một năm
(A17)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chu kỳ sập trung bình:
(A18)
chỉ ra rằng với khoảng thời gian bao lâu (trung
bình) trên diện tích 1km2 lại có một hố
sập.
A6.7. Ngoài chỉ số cơ bản
cường độ xuất hiện sập karst, cũng nên xác định:
Chỉ tiêu diện tích cường độ xuất hiện
sập karst:
một năm
(A19)
Trong đó: - là tổng diện tích các hố sập
(m2) được tạo
thành trên lãnh thổ (m2) trong một khoảng
thời gian t năm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm/năm
(A20)
Trong đó: - là tổng thể tích các hố sập (m3) được tạo
thành trên lãnh thổ (km2) trong khoảng thời
gian t năm.
A6.8. Tùy thuộc vào cường độ xuất hiện
sập karst và đường kính trung bình dự báo của các hố sập dự kiến người ta đưa
ra các bậc ổn định lãnh thổ (xem bảng A1, A2 ).
Bậc ổn định lãnh thổ xác định theo các
bảng A1, A2 có chỉ số
kép gồm chữ số và chữ cái (I-B, IV-G ...)
A6.9. Bậc ổn định số
6 chỉ gồm các vùng lãnh thổ mà trên đó sự xuất hiện các hố sập karst là không
thể - hoặc không có đất đá hòa tan, hoặc do có hệ tầng các đá phủ bảo vệ tin cậy - là đá cứng hoặc đá
không thấm nước, không
hòa tan.
A6.10. Các chỉ tiêu cường độ xuất
hiện sập karst được xác định:
a) Theo các số liệu quan trắc định kỳ, nghĩa
là theo các kết quả ghi nhận một cách hệ thống các trường hợp hình thành các hố
sập trên một diện tích nhất định;
b) Theo các số liệu điều tra - thị sát trên mặt đất (đo vẽ
karst) cùng với các số liệu về các hố sập tạo thành trước đây, giải đoán ảnh
hàng không và ứng dụng những phương pháp khác nhau trong việc xác định
tuổi của các phễu karst hiện có;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Các quan trắc định kỳ cho cung cấp những
thông tin đáng tin
cậy hơn cả, còn theo
phép tương tự với các khu vực karst khác chỉ có thể nhận được những đánh giá
mang tính định hướng về độ ổn định lãnh thổ.
A6.11. Để xác định một
cách tin cậy các chỉ tiêu cường độ xuất hiện sập karst cần phải có quan trắc định
kỳ với thời gian t đủ dài và diện tích khu vực tính toán S đủ lớn. Theo kinh
nghiệm của người Nga, nếu khoảng thời gian tính toán không nhỏ hơn 20
năm và diện tích S đủ mang tính
đại diện (không nhỏ hơn 5 km2) thì việc đánh giá độ ổn định có thể được
xem là đáng tin cậy không phụ thuộc vào số lượng các hố sập đã ghi nhận trong thời
gian đó. Nếu t hoặc S của khu vực
tính toán nhỏ hơn những giá trị đã chỉ ra, nhưng số lượng các hố sập đã ghi nhận được
n không nhỏ hơn khoảng 20 thì việc đánh giá có thể coi là đáng tin cậy, tuy
nhiên không loại trừ sai số có liên quan đến các dao động cường độ xuất
hiện sập karst theo thời gian. Trong
các trường hợp còn lại, việc đánh giá các chỉ tiêu cường độ xuất hiện karst là gần đúng hoặc
mang tính định hướng.
A6.12. Điều tra karst trên
mặt đất tỷ lệ 1:2000¸1:5000,
còn trên vùng lãnh thổ phát triển yếu
karst với tỷ lệ 1:10000¸1:25000,
kết hợp với thu thập thông tin về các hố sập trước đây, giải đoán ảnh hàng
không những năm khác nhau và ứng dụng các phương pháp khác nhau trong việc xác
định tuổi các phễu karst đang tồn tại sẽ cho phép xác định được các khoảnh, mà
trên đó không ghi nhận được hiện tượng sập trong vòng 10¸20 năm qua, và đối với
các khu vực còn lại thuộc lãnh thổ khảo sát cho phép thu nhận đủ các thông tin
về các hố sập mới xảy ra trong vòng 5 năm gần đây, và cũng cho phép dựa vào các
số liệu nhận được tiến hành tính toán về ổn định. Ở đây khả năng xảy ra sai số liên quan đến việc
khoảng thời gian tính không dài, có thể hiệu chỉnh bằng cách đưa
vào hệ số dự trữ. Đôi khi có thể thu thập đủ thông tin về các hố sập đã xảy ra vào những
năm sớm hơn, và điều này cho phép tính đến các thay đổi về cường độ xuất hiện sập
karst theo thời gian.
A6.13. Đánh giá độ ổn định
lãnh thổ phải chi tiết nhất, chừng nào các số liệu về điều kiện, mức độ và các
quy luật phát triển karst cho phép.
A6.14 Các khu vực để tính toán chỉ
tiêu cường độ xuất hiện sập karst được lựa chọn và khoanh vùng trên bản đồ
phân vùng theo các điều kiện, tính chất và mức độ phát triển karst. Mỗi vùng
trong số đó cần được đặc trưng bởi đặc điểm có chung điều kiện
phát triển karst, tính chất và mức độ phát triển karst gần giống nhau. Nên
khoanh vùng các khu vực tính toán bằng những đường đẳng xa đối với các phễu
karst (A5.10) và chỉnh sửa các đường ranh giới đó theo các số liệu về điều
kiện và các biểu hiện karst ngầm.
A6.15. Nếu số lượng các hố
sập karst đã biết trên
khu vực tính toán không đủ (A6.11)
thì liên kết một vài khu vực tương tự nhau về điều kiện, đặc điểm và mức độ
phát triển karst để tính toán.
A6.16. Đánh giá ổn định
lãnh thổ nên sử dụng phương
pháp "đẳng xa" tính từ biểu hiện karst lân cận gần nhất của
Xavarensky I.A. Trình tự
áp dụng phương pháp tóm tắt như sau:
a) Lập bảng, đồ thị phân bố phễu và các hố
sập theo độ cách xa biểu hiện karst gần nhất trên khu vực tính toán. Để làm việc
này, trên bản đồ (tốt hơn cả là trên thực địa) tiến hành đo các khoảng cách (x) từ
mỗi phễu có sẵn và từ mỗi hố
sập đã ghi nhận tới
biểu hiện karst gần nó nhất. Các số liệu đo đạc được tập hợp thành từng nhóm
theo các khoảng độ xa. Đối với mỗi khoảng, tiến hành tính toán và ghi vào bảng:
Độ dài của nó,
giá trị trung bình độ xa (x), số lượng phễu và hố sập tại khoảng đó (tần số), tần
suất của chúng
(tần
số chia cho tổng số phễu và hố sập trên toàn khu vực tính toán) và mật độ tần
suất w(x) trên một m dài của khoảng. Lập đồ thị phân bố thực nghiệm
w(x) theo giá trị độ xa (x). Tốt nhất là lập và so sánh các phương án khác nhau
về bảng biểu phân bố theo giá trị độ xa: Chỉ riêng đối với các trường hợp sập, chỉ riêng
đối với các phễu cũ, và đối với tất cả các hố sập và phễu.
b) Bằng các phương pháp thống kê toán học tiến
hành làm trơn đường cong thực nghiệm phân bổ w(x)=f(x), xác định quy luật phân
bố, xác định các đặc trưng thống kê. Ở đây có thể áp dụng phương pháp bình phương
nhỏ nhất (hình A3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Trên cơ sở các đường
cong w(x)=f(x) và S(R)= f(R), cho x=R và w(x)=w(R) rồi dựng đường cong dự báo
phân bố mật độ trung bình năm của các hố sập theo độ xa tính từ biểu hiện karst
u(R) =f(R). Ớ đây mật độ hố sập dự báo hàng năm cho độ xa R được cho bằng mật độ ước tính
trên diện tích có hình dải băng rộng 1 m, mà trục của nó là đường đẳng xa R. Nó
được tính theo công thức:
(A21)
Trong đó:
u(R) - là mật độ hố sập dự báo trung
bình năm cho bán kính đẳng xa R, tính bằng số hố sập /km2.năm;
NPp – là số lượng hố sập
ghi nhận được trên toàn khu vực tính toán;
t- là khoảng
thời gian mà trong thời gian đó đã hình thành các hố sập ghi nhận được,
tính bằng số năm;
w(R) - là mật độ tần suất các
hố sập hoặc phễu trên 1 m đẳng xa, (bằng m-1)
s(R) - là kích thước của một dải lãnh
thổ có chiều rộng 1 m tương ứng với đường đẳng xa R (độ dài quy ước của đường
đẳng xa), km2/m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dựa vào kết quả tính toán, xác định phương
trình và dựng đồ thị đường cong dự báo u(R) = f(R) (hình A4).
e) Theo phương trình và đồ thị đường cong
dự báo u(R) =
f(R),
xác định được giá trị các bán kính đẳng xa tương ứng với các chỉ số cường độ xuất
hiện các hố sập (mật độ các hố sập trung bình năm), các chỉ tiêu này xác định
ranh giới các cấp ổn định lãnh thổ theo bảng A1 (xem hình A4). Với các bán kính này hoàn
toàn có thể xây dựng được trên bản đồ các đường đẳng xa cho khu vực nghiên cứu.
Các đường đẳng xa này là ranh giới các
cấp ổn định, còn bản đồ là bản đồ ổn định lãnh thổ khu vực nghiên cứu (tính
toán). Bên trong đường đẳng xa mật độ
các hố sập dự báo trung bình năm sẽ lớn hơn, còn ở ngoài sẽ nhỏ hơn giá trị
u(R) được gán cho đường đẳng trị.
A6.17. Trong trường hợp
trên khu vực tính toán hay trên vài khu vực liên hợp lại để tính toán (mục
A6.15) có không dưới 50 phễu karst, ngay cả trong trường hợp không có đủ thông
tin về các hố sập (chu kỳ quan sát dưới 20 năm, số lượng các hố sập đã ghi được
dưới 20) có thể thực hiện các tính toán theo A6.16 và nhận được đánh giá gần
đúng về độ ổn định lãnh thổ. Nếu trong kết quả tính toán bán kính đẳng xa của
ranh giới giữa các cấp ổn định II và III nhỏ hơn 20 m, bán kính này cần tăng lên và cần
tiến hành tính lại đường cong dự báo u(R) = f(R), suy ra từ giá trị đã thay đổi của
bán kính này.
A6.18. Đối với các hố sập,
phễu, nhóm nhỏ các phễu và các thung lũng karst nằm riêng độc lập nên khoanh
vùng bằng những đường đẳng xa,
tương ứng với các ranh giới cấp ổn định lãnh thổ theo phép tương tự địa chất
(A6.15, A6.17). Trong trường hợp thiếu điều kiện (lãnh thổ) tương tự, có thể vạch
ranh giới giữa các cấp ổn định lãnh thổ II và III chừng 20-50 m tính từ mép các
biểu hiện karst đã có, và ranh giới giữa các cấp IV và V khoảng 100-200 m tính
từ mép chúng (tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể).
A6.19. Các khu vực phát triển
mạnh và trung bình karst ngầm (theo kết quả khoan và đo địa vật lý) với nhiều
hay không nhiều hang hốc, những hang hốc có thể biểu hiện dưới dạng sập
bề mặt, có thể
được xếp vào cấp ổn định IV hoặc thấp hơn, tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm
của hang hốc. Nếu hang hốc được phát hiện bởi một lỗ khoan nào đó và việc
khoanh vùng nó ở giai đoạn khảo sát hiện tại chưa tiến hành, thì có thể xếp diện
tích trong vòng bán kính 20-50 m tính từ lỗ khoan vào khoảng cấp IV ổn định, và
nếu hang hốc là lớn hoặc có thể nằm không sâu so với mặt đất thì có thể xếp ở
cấp thấp hơn..
A6.20. Những vùng lãnh thổ,
mà trên đó các trường hợp sập, lún, phễu,...hang hốc karst chưa tìm thấy và
chưa có các nghiên cứu như ở
mục A6.16
¸ A6.19, A6.21,
song không loại trừ khả năng không những chỉ có mặt hang hốc karst mà còn có thể hình
thành các hố sập (A6.9), có thể xếp vào nhóm ổn định V. Do cấp V rất rộng (mật
độ sập trung bình năm từ khoảng gần 0.01 trường hợp /km2.năm đến rất không đáng kể) nên, tùy theo khả
năng, có thể lại tiếp tục chia các lãnh thổ thuộc cấp này thành các tiểu cấp ổn
định (ví dụ V1,
V2, V3,...) dựa
trên sự phân tích các điều kiện và lịch sử phát triển karst, các hiện tượng xói ngầm, sụt
lở có liên quan.
A6.21. Trên những vùng lãnh
thổ đã xây dựng và đã quy hoạch, trên các bãi bồi, đầm lầy, các khu vực
cát có hiện tượng xói mòn tăng cường trên các diện tích có những điều kiện bất
lợi cho sự bảo tồn các loại hình karst cần đặc biệt chú ý đến việc thu thập số
liệu tại các cơ quan địa phương và trong dân cư về những trường hợp sập do
karst và thu thập, sử dụng các tài liệu địa hình, tài liệu ảnh hàng không từ những
năm khác nhau
nhằm xác định
các loại hình karst vốn tồn tại từ trước. Trên những lãnh thổ
đã xây dựng và quy hoạch từ lâu mà tại đó việc thu thập và nghiên cứu các tài
liệu địa hình và ảnh hàng không không giúp làm rõ được những biểu hiện karst tồn
tại từ trước trên mặt đất, thì cần mở rộng toàn bộ các phương pháp đang áp dụng và tăng khối
lượng công tác nghiên cứu các điều kiện
và quy luật phát triển karst, xác định và đánh giá các biểu hiện karst ngầm và
cơ chế hình thành quá trình sập mặt đất, còn việc đánh giá độ ổn định chỉ là định
hướng theo kết quả đã nghiên cứu với việc sử dụng các quy luật đã được làm rõ
và phương pháp tương tự.
A6.22. Để dự báo kích thước
của các hố sập karst người ta lập các bảng và đồ thị phân tích, tổng hợp sự
phân bố của chúng theo đường kính và độ sâu (riêng rẽ) cho các trường hợp sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Các phễu karst (hình A5).
Cần chú ý, ở đây ngoài bảng, đồ
thị phân bố tất cả các phễu nên lập bảng, đồ thị phân bố đối với các kiểu hình
thái-nguồn gốc khác nhau của chúng, và nhất thiết là đối với tất cả các phễu trừ
các phễu dạng đĩa có sườn thoải và đáy lõm.
Dựa theo từng bảng, đồ thị đã lập, xác
định các đặc trưng phân bố (giá trị trung bình, độ phân tán, độ lệch bình
phương trung bình, trị số 3-sigma cực đại, v.v...). Để tăng độ chính xác
cho các phép tính nói trên tốt nhất nên chọn các đường cong phân bố lý thuyết.
Tiến hành phân tích và đối chiếu các
đường cong và các đặc trưng phân bố
theo kích thước các hố sập, phễu và các kiểu hình thái-nguồn gốc của chúng.
Trong nhiều trường hợp, sự phân bố các hố sập và phễu gần với quy luật phân bố
chuẩn logarit. Tuy vậy, cũng không ít trường hợp sự phân bố ấy có đặc điểm phức
tạp hơn, trong đó phải kể đến các đường cong phân bố với một vài cực đại. Nếu
trên đường cong có một vài cực đại, thì phải giải thích nguyên nhân xuất hiện
chúng. Những nguyên nhân ấy có thể liên quan đến sự khác nhau về điều kiện và
cơ chế hình thành các hố sập và các phễu, và do đó, liên quan đến sự có mặt của
một số kiều hình thái-nguồn gốc sập và phễu.
Việc đối chiếu và phân tích các đường
cong phân bố sập, phễu và các kiểu hình thái - nguồn gốc của
chúng cần thực hiện đối với toàn bộ lãnh thổ khảo sát nói chung cũng như đối với
khu vực tính toán hoặc nhóm các khu vực tương tự.
Nhờ kết quả phân tích và đối chiếu các
đường cong đã dựng, có thể
chọn lựa và xây dựng các đường cong phân bố thống kê (dự báo) đường
kính và độ sâu các hố sập dự kiến.
Tùy thuộc vào mức độ đầy đủ và đại diện
của tài liệu về kích thước các hố sập mà lựa chọn đường cong dự báo, có thể là:
đường cong phân bố các hố sập; đường cong phân bố tất cả các phễu trừ phễu
hình bát có sườn thoải, đáy lõm (các phễu đáy phẳng rộng được đưa vào tính
toán); đường cong chiếm vị trí trung gian.
Đường cong phân bố (dự báo) cho phép
khi cần thiết xác định xác suất gặp các hố sập karst với kích thước bất kỳ cho
trước, và ngược lại, xác định các đường kính tương ứng với các xác suất đã cho.
Nếu khảo sát trên những khu vực không
rộng lắm hay trên những diện tích có ít hố sập và phễu, để dự báo kích thước
các hố sập dự kiến cần sử dụng các tài liệu của lãnh thổ xung quanh, và chỉ
trong trường hợp thiếu số liệu cần thiết về lãnh thổ xung quanh mới cho phép,
như một ngoại lệ, giới hạn ở việc đánh giá áng chừng đường kính trung bình dự
báo, đường kính 3 sigma lớn nhất và độ sâu trung bình các hố sập dự kiến theo
phép tương tự như các vùng và khu vực khác có các điều kiện và cơ
chế hình thành sập giống nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A6.23. Thuật ngữ "độ
tin cậy" của lãnh thổ karst được hiểu là xác xuất của việc lãnh thổ ấy
trong suốt thời kỳ đã cho tn không bị phá hủy bởi các hố sập
với đường kính lớn hơn d.
Sự phân bố khả năng xuất hiện của các
hố sập do karst theo thời gian tuân theo định luật các biến cố ngẫu nhiên của
Poa-xông. Vì vậy độ tin cậy xác định theo công thức:
P0d = e-L
(A22)
Trong đó: e - là cơ số logarit tự
nhiên,
(A23)
M - số khu vực phát triển karst với cường độ hình
thành các hố sập khác nhau;
li - chỉ tiêu cường độ hình thành các hố
sập trên khu vực thứ i với diện tích Si, chỉ tiêu này không xét
đến các hố sập lặp lại;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị được xác định
theo các đường cong tích phân
phân bố đường kính của các hố sụt.
A6.24. Thuật ngữ "độ
tin cậy" của nhà và công trình nằm trên lãnh thổ karst được hiểu là
xác xuất của sự kiện: trong suốt thời hạn sử dụng (tính toán) của nhà và công
trình sẽ không có các hư hỏng không cho phép nào. Độ tin cậy của nhà hay công
trình độc lập và tổ hợp của chúng được xác định theo phương pháp đặc biệt được trình bày
trong sách “Khuyến nghị về việc sử dụng thông tin địa chất công trình trong việc lựa chọn biện
pháp bảo vệ chống karst”.
A6.25. Đánh giá độ nguy hiểm
do karst với sự sử dụng các thông số độ tin cậy, nên áp dụng khi phải luận chứng kinh tế - kỹ thuật sử dụng
lãnh thổ karst (ví dụ, so sánh các phương án xây dựng, đánh giá hiệu quả các biện
pháp chống karst). Độ tin cậy là thông số tiện lợi để đánh giá độ nguy hiểm
karst, nếu có dự báo định lượng về sự biến đổi cường độ thành tạo các hố sập và
các kích thước của chúng theo thời
gian.
A6.26. Theo các số liệu điều
tra karst, kể cả trong trường hợp điều tra định kỳ trong khuôn khổ quan trắc định
kỳ đối với các biểu hiện karst, thường không xác định được liệu phễu mới được
phát hiện có phải do kết quả của quá trình sập hoặc lún cục bộ hay
không?. Những trường hợp hình thành các phễu mới như vậy trong việc đánh giá độ
ổn định lãnh thổ được xếp vào số các hố sập.
Lún cục bộ được xét đến trong đánh giá ổn định
lãnh thổ độc lập với các hố sập do karst, vì chúng ít nguy hiểm hơn, và từ đó,
có thể không được xếp vào các trường hợp sập để tính toán chỉ tiêu cường độ
thành tạo các hố sập U. Tuy vậy
cũng cần chú ý rằng, chúng có thể là tiền thân của các hố sập, và trong việc
xây dựng đường đẳng xa đối
với (A6.6, A6.16, A6.17, A7.5) biểu hiện karst gần nhất thì cần khoanh vùng những
chỗ lún cục hộ ngang bằng với các phễu karst.
A6.27. Lún mặt đất khu vực
chỉ được tính đến khi khảo sát ĐCCT ở những vùng karst phục vụ xây dựng các công
trình đặc biệt nhạy cảm với lún nền móng. Để nghiên cứu và dự báo lún khu vực
đòi hỏi phải có các nghiên cứu đặc biệt về thủy địa hóa, thủy động lực, quan trắc
trắc địa,...
A6.28. Trong luận chứng địa
chất công trình quy hoạch vùng cũng như trong khảo sát để chọn vị trí
và lập luận chứng kinh tế kỹ thuật những công trình không quan trọng lắm ở những
vùng lãnh thổ (bao gồm cả vùng lân cận) mà ở đó karst trước kia chưa được
nghiên cứu và theo các tài liệu những năm trước và tài liệu thị sát ĐCCT không
đủ khả năng để đánh giá định lượng về mặt ổn định thì cho phép giới hạn ở việc đánh
giá định tính độ ổn định lãnh thổ.
A6.29. Đối với mỗi đơn vị
được phân chia trong phân vùng lãnh thổ như: vùng karst, cánh đồng karst,...
ngoài cường độ thành tạo các hố sập do karst và kích thước dự kiến của các hố sập,
cần phải đưa thêm đặc điểm điều kiện địa chất-địa chất thủy văn phát triển
karst, điều kiện, cơ chế và đặc điểm biểu hiện karst trên mặt đất, mức độ phát
triển karst ngầm, karst bề mặt hiện tại và tính chất cơ-Iý của đất
đá.
Cũng nên xây dựng danh mục các dấu hiệu
đặc trưng cho các vùng có mức độ phát triển karst và độ ổn định khác nhau với mục
đích sử dụng chúng để chi tiết hóa việc đánh giá địa chất công trình karst ở
những giai đoạn khảo sát sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A7.1. Về nguyên tắc, đánh
giá ổn định lãnh thổ được thực hiện dựa vào kết quả đo vẽ ĐCCT ở các giai đoạn
khảo sát. Đánh giá ổn định mang tính xác xuất và bao gồm: Chính xác và
chi tiết hóa phân chia lãnh thổ thành các khoảnh, khu, vùng, đới có độ ổn định
khác nhau.
A7.2. Khu đất được coi là ổn
định (cấp VI) nếu theo kết quả khảo sát ĐCCT đã xác định chắc chắn trong mặt cắt
địa chất của nó không có đất đá hòa
tan, hoặc chúng được phủ bởi hệ tầng bảo vệ không hòa tan, đủ dầy, đặc biệt là
không thấm nước, nó loại trừ khả năng phát triển karst hay ít nhất là loại trừ
khả năng biểu hiện nó dưới dạng các biến dạng bề mặt và các lớp đất trong đới
tương tác với công trình.
Nếu số liệu khảo sát trước không đủ,
thì phải bổ sung nhiệm vụ
kiểm tra và làm chính xác ranh giới các khu vực ổn định vào nhiệm vụ khảo sát
ĐCCT.
Độ dày tầng bảo vệ đảm bảo không cho
phép xuất hiện các hố sập trên mặt đất phụ thuộc vào thành phần, cấu trúc và mức
độ không thấm nước của nó, phụ thuộc vào những đặc điểm của tầng đá hòa tan và
thế nằm của nó, mức độ kề cận và độ sâu của các rãnh bào mòn có tác dụng
tiêu thoát nước ngầm.v.v...đồng thời nó cũng phụ thuộc vào các tác động nhân
sinh lên môi trường địa chất. Do đó, tùy thuộc vào các điều kiện địa phương và
khu vực, độ dày cần thiết tối thiểu của tầng che phủ bảo vệ không hòa tan,
không thấm nước là khác nhau, khoảng từ 10-20 đến 60 ¸ 100m.
A7.3. Trong điều kiện tầng
đá cứng nằm không sâu thì công tác khoan và địa vật lý dưới các móng cụ thể cho phép xác
định có hay không có các hang hốc nguy hiểm đối với công trình. Mức độ
nguy hiểm của hang hốc được xác định bằng phép tính toán ổn định mái (trần) các
hang hốc đó, có tính đến tải trọng do móng tác động.
Trong trường hợp sử dụng móng sâu dựa
vào đá cứng, độ tin cậy nén móng được đảm bảo bằng khoan các lỗ khoan, kết
hợp sử dụng các phương pháp địa vật lý lỗ khoan, tùy theo mức độ cần thiết.
A7.4. Để chi tiết và chính
xác hóa đánh giá ổn định một khu đất, có thể phải sử dụng tập
hợp các dấu hiệu đặc trưng cho các vùng lãnh thổ có mức độ phát triển karst và ổn
định khác nhau. Tập hợp dấu hiệu này cần được soạn thảo (theo kết quả đo vẽ
ĐCCT) dựa trên các quy luật phân bổ và phát triển karst và các hiện tượng liên
quan: xói ngầm, sụt lở,...
Các biểu hiện karst bề mặt và karst ngầm
là các dấu hiệu trực tiếp quan trọng nhất đặc trưng cho mức độ phát triển karst.
A7.5. Sự có mặt các phễu
karst, các vùng trũng karst- xói mòn (thung lũng karst, cánh đồng karst, hào-rãnh xói
karst,..) được bảo tồn hoặc có sẵn từ trước đây chứng tỏ rằng tại khu vực này
có hang hốc và tồn tại điều kiện để thành tạo các hố sập, lún bề mạt và các lớp
đất. Khi đo vẽ-khảo sát xung quanh chúng, có thể phân chia các diện tích từ cấp
ổn định I, II đến
IV (A6.16, A6.18). Việc đánh giá ổn định sẽ được chính xác hóa trong giai đoạn
TKKT. Ngoài ra, phễu
hay vùng trũng karst - xói mòn càng gần thì càng phải tiến hành khảo sát chi tiết
hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A7.6. Hang hốc karst được
phát hiện (lấp hoặc không lấp) là điều kiện bất lợi không chỉ vì sự
nguy hiểm của nó đối với công trình thiết kế mà còn do nó là dấu hiệu có thể tồn tại trên
khu đất đó những hang hốc khác, trong đó có thể có những hang hốc nguy hiểm hơn
hang hốc đã được phát hiện.
A7.7. Trong trường hợp
phát hiện thấy hang hốc cần đánh giá sơ bộ hiểm họa của chúng, tùy theo
mức độ cần thiết mà tiến hành khoanh vùng chúng lại và kiểm tra khu vực xung
quanh, đưa ra đánh giá cuối cùng về mối nguy hiểm của các hang hốc và khuyến
cáo các biện pháp bảo vệ từ góc độ ĐCCT.
A7.8. Nên xếp các vùng có
tồn tại hang hốc karst theo mức độ nguy hiểm của chúng vào các cấp nguy hiểm
IV-I (xem A6.19, A7.9 ¸ A7.13).
A7.9. Đánh giá mức độ nguy
hiểm của hang hốc đã phát hiện được
cần chú ý rằng, phần hang hốc được phát hiện bằng lỗ khoan có thể không phải là
phần cao nhất của hang hốc đó. Nếu hang hốc tại nơi khoan được bị lấp thì điều
đó không có nghĩa là hang hốc đó được lấp nhét ở những chỗ khác. Ngoài ra cần
tính đến khả năng vật liệu lấp bị
đưa ra ngoài hoặc bị nén chặt, đặc biệt là dưới ảnh hưởng của các biến đổi nhân
sinh về điều kiện ĐCTV.
Xác định hình dạng, kích thước, mức độ
và đặc điểm lấp nhét các hang hốc nằm sâu (trong hoàn cảnh hiện có về kỹ thuật và phương
pháp thăm dò) là khá phức tạp và đòi hỏi nhiều công sức. Các hang hốc nằm không
sâu có thể phát hiện bằng
khai đào với việc tuân thủ kỹ thuật an toàn, có thể được nghiên cứu và đầm chặt.
A7.10. Tất cả các hang hốc
karst bị lấp hay không bị lấp (ngoài các hang hốc đã khắc phục) được phát hiện
tại đới tương tác của nền móng, cần được đánh giá là nguy hiểm đối với sập.
A7.11. Tiêu chuẩn đánh giá
mức độ nguy hiểm của hang hốc karst được phát hiện ngoài phạm vi đới tương tác
của nền là quan hệ:
(A24)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T- là thời hạn sử dụng tính
toán của công trình
t - là quãng thời gian để hang hốc
xuất hiện trong đới tương tác dưới nền công trình (tính từ thời điểm xây dựng).
Giá trị t được đánh giá bằng các phương
pháp phân tích và thực nghiệm. Thành công của việc xác định t phụ thuộc vào
tính đúng đắn của các
thông số hang hốc áp dụng trong mô hình, tính
chất của đất đá, đặc điểm ĐCTV và cơ chế hình thành các biến dạng karst. Ở đây, việc
đánh giá tính không đồng nhất của điều kiện tự nhiên, sự phát triển của xói ngầm
và các quá trình khác, cũng như tác động của các yếu tố nhân sinh là rất quan
trọng.
Nếu K < 1, hang hốc được coi là
nguy hiểm. Nếu K > 1, hang hốc được
coi một cách quy ước là không nguy hiểm, nghĩa là không xảy ra các hiện tượng
phức tạp nguy hiểm mà chưa được dự kiến ở mô hình dùng để xác định t. Khá năng
xuất hiện những phức tạp đó, cũng như khả năng tồn tại gần đó của các hang
hốc nguy hiểm hơn (A7.6) cần được xét đến trong đánh giá ổn định khu đất và thiết
kế các biện pháp chống karst.
A7.12. Sự tồn tại của vật
liệu lấp nhét trong hang hốc karst và khe nứt trong đá làm cho
việc phát triển karst và thành tạo các hố sập khó khăn hơn. Mặt khác, sự có mặt
trong đó vật liệu được đưa đến từ các trầm tích đệ tứ, chứng tỏ về sự phát triển
của quá trình xói ngầm. Ngoài ra, sự có mặt của vật liệu lấp nhét có thể gây
khó khăn cho việc gia cố các đá karst và loại trừ hang hốc bằng biện pháp bơm
phụt chất lỏng đóng rắn và gắn kết nhanh.
Hang hốc được lấp đầy toàn bộ mà nằm
ngoài phạm vi của đới tương tác sẽ được coi là không nguy hiểm nếu xác định được
một cách tin cậy rằng, không có khả năng tiềm ẩn của hoạt động mang vật liệu lấp
ra khỏi chúng hay nén chặt vật liệu lấp nhét trong suốt thời hạn sử dụng công trình
(A7.6, A7.8, A7.9). Trong các trường hợp còn lại, mối nguy hiểm của hang hốc được
xác định theo tiêu chuẩn K.
A7.13. Nhiều khi hang hốc
karst xuất hiện qua suốt tầng phủ dưới dạng các ống thẳng đứng “các họng núi lửa”
đường kính vào khoảng 2-5m (đôi khi lớn hơn), trong đó diễn ra các quá trình xói
ngầm, lún đất lâu dài và không đều, dẫn tới hình thành các hố sập và lún mặt
đất (kể cả lún và
sập lặp lại). Thêm vào đó, đường kính sập và lún có thể lớn hơn nhiều so với đường
kính của ống. Khảo sát địa chất công trình rất khó phát hiện các họng đó.
A7.14. Các đới nứt nẻ, các
đới phá hủy và các đới dỡ tải trong đá hòa tan, trong tầng phủ thúc đẩy karst
và xói ngầm phát triển. Nhiều khi chúng chính là các biểu hiện karst (A2.4,
A2.13) hoặc đóng vai trò là
các dấu hiệu phát triển karst. Quá trình xói ngầm (cả nén chặt vật liệu rời) trong các đới
bị phá hủy và dỡ tải, cũng như
quá trình mang tải vật liệu từ các đá nằm trên xuống đới nứt nẻ mạnh có thể tạo
ra lún và sập, đặc biệt là trong điều kiện đã có hang hốc lấp một phần hoặc
chưa bị lấp trong các đới này.
A7.15. Các dạng địa hình
karst cổ, trũng thấp, hình răng lược là dấu hiệu phát triển mạnh karst và cũng
là dấu hiệu tồn tại hang hốc karst bên dưới chúng. Các dạng địa hình này có thể
được lấp bằng vật liệu xói ngầm, yếu và không bền vững.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A7.17. Phân chia ra các khu
vực chưa bị karst, karst yếu thuộc cấp ổn định V cũng cần phải sử dụng một tập hợp các dấu
hiệu. Dấu hiệu thuyết phục quan trọng nhất - đó là không có hang hốc karst. Ở đây cần chú
ý rằng, không có hang hốc
trong lỗ khoan hay nhóm lỗ khoan là dấu hiệu thuyết phục và là minh chứng chí
ít cũng là hình trụ hố khoan nguyên vẹn, tuy nhiên không loại trừ khả năng có
các hang hốc ở xung quanh. Như vậy việc tiến hành khoan cùng với một loạt các công tác địa vật
lý lỗ khoan, địa vật lý mặt đất, v.v... và sử dụng các dấu hiệu khoáng vật-thạch
học, địa hóa học, thủy động lực, thủy địa hóa và các dấu hiệu khác sẽ nâng cao
chất lượng khảo sát.
A7.18. Trong trường hợp có
mặt các lớp sét chặt, các đá nửa
cứng và đặc biệt là đá cứng trong tầng phủ, thì việc khảo sát-tìm kiếm trong
chúng hang hốc, các đới phá hủy, các đới dỡ tải liên quan với
karst cũng phải chú ý không ít hơn so với khảo sát-tìm kiếm hang hốc, đới phá hủy,
đới dỡ tải trong đá hòa tan.
Trong trường hợp mái các đá nửa cứng
và đất sét chặt nằm không sâu, thì có thể áp dụng phương pháp thăm dò địa chất công
trình tăng cường như đề
cập đến ở mục A7.3 áp dụng cho đá cứng nằm không sâu. Trong trường
hợp này cần lưu ý rằng, các vòm hang hốc trong đá nửa cứng và đất sét tiến
nhanh hơn tới trạng thái tới hạn, đồng thời cũng phải tính đến khả năng rửa lũa
đất đá, đưa vật liệu rời ra ngoài theo kiểu xói ngầm, khả năng có mặt các “họng”
khó bị phát hiện (A7.13, A7.19).
A7.19. Trong trường hợp
trên mặt cắt tầng phủ hoặc tầng đá karst có mặt cát và cát pha, thì cần tính đến
khả năng xói ngầm tăng cường, có thể dẫn tới lún và sập đổ các đá nằm trên và mặt đất.
Xói ngầm có thể phát triển cả trong sét pha, sét, bột cacbonat, trong trường hợp
hòa tan, tan rã hoặc phong hóa xi măng trong cát kết, bột kết và sét kết.v.v...
A7.20. Ở những vùng có tầng phủ cát dầy, việc đánh
giá ổn định đặc biệt phức tạp. Trong những điều kiện như vậy, khảo sát địa chất công
trình được tiến hành nhằm chính xác hóa ranh giới của các đới phát triển karst,
mức độ nứt nẻ, mức độ phát triển karst, mức độ bám - lắng các vật liệu mịn
trong tầng đá hòa tan, chính xác hóa ranh giới phân bố và kiểm tra độ tin cậy của
các lớp chắn nước nằm
dưới tầng cát. Cũng nên xác định các đới có cấu trúc tơi xốp trong tầng cát, một
số đới trong số này có thể liên quan tới karst. Trong trường hợp có lớp cách nước
đủ dày và đủ tin cậy nằm dưới tầng cát thì có thể áp dụng A7.2.
A7.21. Trong khảo sát địa
chất công trình các khu đất xây dựng nằm trên đầm lầy đã hoặc đang tồn tại và
các khu vực bị lầy hóa cần phải thực hiện các công tác địa vật lý,
khoan chi tiết và xuyên nhằm xác định hoặc kiểm tra khả năng có các phễu karst
được lấp bằng than bùn và bùn và do đó đã không được phát hiện khi giải đoán ảnh
hàng không và quan sát trên thực địa. Các công tác tương tự với mức độ chi tiết
cao được tiến hành cũng nhằm xác định các phễu và các vùng trũng karst-xói mòn
đã được lấp đầy bằng vật liệu san lấp hoặc đất bồi rửa trên các vùng lãnh thổ đã xây dựng hoặc
đã quy hoạch, cũng như tại các khu vực mà tại đó chúng có thể được lấp bằng bồi tích sông,
sườn tích và các loại trầm tích tương tự.
A8. Dự báo ảnh hưởng của các yếu tố nhân sinh đến
độ ổn định lãnh thổ
A8.1. Trong báo cáo và kết
luận khảo sát địa chất công trình, cần đưa ra dự báo ảnh hưởng của các yếu tố
nhân sinh đến
phát triển karst và ổn định lãnh thổ. Ở đây phải đánh giá ảnh hưởng của công trình
thiết kế đến sự phát triển karst trên khu đất xây dựng và lãnh thổ xung quanh, cũng
như ảnh hưởng của các công trình xung quanh (đặc biệt là các công trình thủy
công) đến sự phát triển karst trên khu đất xây dựng.
A8.2. Các yếu tố nhân sinh làm biến đổi địa
hình, hình thành các thành tạo nhân sinh ở phía trên của mặt cắt, làm biến đổi
điều kiện thủy văn, địa chất thủy văn, tính chất cơ - lý và đôi
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Thu thập và phân tích các số liệu về
những tác động đã có trên lãnh thổ và các thay đổi xảy ra do ảnh hưởng của
chúng về điều kiện, tính chất, cường độ phát triển karst và độ ổn định lãnh thổ;
b) Dự báo tác động nhân sinh đến điều kiện
địa chất công trình trong tương lai;
c) Dự báo các thay đổi trong tương lai về điều
kiện phát triển karst dưới tác động của các yếu tố nhân sinh;
d) Dự báo ảnh hưởng của các biến đổi
(nhân sinh trong tương lai) điều kiện phát triển karst đến cường độ của chúng
và độ ổn định lãnh thổ.
A8.4. Dự báo ảnh hưởng của
các yếu tố nhân sinh đến sự phát triển karst và độ ổn định lãnh thổ, về cơ bản
là định tính (vì rằng sự phân bố và phát triển karst rất không đồng
đều, nên phải lưu ý đến ảnh hưởng của nhiều yếu tố khó dự báo, có quan hệ đan
xen lẫn nhau cực kỳ
phức tạp, và do việc nghiên cứu các mối quan hệ này còn sơ sài, chủ yếu là định
tính).
Trong dự báo cần phân loại các yếu tố
nhân sinh nguy hiểm và xác định mức độ cho phép ảnh hưởng của chúng tới điều kiện
phát triển karst, nghĩa là phải có
“dự báo tiêu chuẩn”. Từ dự báo này có thể rút ra các khuyến nghị từ góc độ ĐCCT về thực
hiện các biện pháp cần thiết để không cho phép xảy ra những hậu quả nguy hiểm
do các yếu tố nhân sinh gây nên.
Trong những trường hợp phức tạp mà chủ
yếu là đối với các công trình rất lớn và rất quan trọng, phải thực hiện các nghiên cứu đặc biệt
về dự báo ảnh hưởng
của các yếu tố nhân sinh đến sự phát triển karst và ổn định lãnh thổ. Để làm việc này
có thể cần sự tham gia của các đơn vị khảo sát đặc biệt, thiết kế và nghiên cứu
khoa học.
A8.5. Trong nhiệm vụ kỹ
thuật khảo sát phải nêu rõ các tải trọng nhân sinh đã có cũng như đang thiết kế
và tác động của nó lên môi trường địa chất, đó là: Các thông số về
công trình thủy công, công trình bơm hút nước, các đường ống dẫn nước, các hồ
chứa, các hệ thống tưới tiêu. Trong đó phải chỉ ra lượng nước thấm vào đất, nồng
độ thành phần xâm thực và nhiệt độ của nước, những nơi có thể thoát axit và các
chất lỏng xâm thực khác, quy hoạch lãnh thổ, độ sâu phân bố, kiểu và kích thước
móng công trình, tải trọng động và tĩnh v.v... Chất lượng dự
báo phát triển karst và ổn định lãnh thổ phụ thuộc vào chất lượng và mức độ đầy
đủ số liệu này. Sự thay đổi các tải trọng nhân sinh thiết kế và các tác động lên môi trường địa
chất công trình có thể dẫn tới việc cần thiết xem xét lại dự báo.
A8.6. Trong khi khảo sát,
cần thu thập và phân tích tài liệu về những tác động nhân sinh đã và đang có,
những biến đổi tương ứng về điều kiện, đặc điểm, cường độ phát triển karst, xói
ngầm, thành tạo
các hố sập. Tiến hành đánh giá các tác động và biến đổi đó nếu cần thể hiện
trong việc phân vùng lãnh thổ, xác định xu hướng phát triển các tác động nhân
sinh và những thay đổi tương ứng về điều kiện, đặc điểm và cường độ phát triển
karst, xói ngầm và thành tạo các hố sập với những đặc điểm định lượng tương ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A8.8. Trong mọi trường hợp
cần có dự báo định tính, và đôi khi định lượng về các biến đổi nhân sinh điều
kiện địa chất thủy văn và ảnh hưởng của chúng đến phát triển karst và ổn định
lãnh thổ, dự báo điều kiện thủy văn và ảnh hưởng của nó đến điều kiện địa chất thủy
văn. Ngoài ra có thể còn xét đến một số yếu tố nhân sinh khác như: San lấp, khai
đào,..
Các tải trọng động và tĩnh từ nhà và
công trình được tính đến trong các phép tính lún nền và trong đánh giá mức độ
nguy hiểm của hang hốc karst.
A8.9. Các phá hủy nhân
sinh điều kiện địa chất thủy văn được thể hiện ở những thay đổi vế mức nước
(áp lực), lưu lượng, vận tốc, hướng chuyển động, thành phần hóa học, nhiệt độ
và chế độ nước ngầm. Chúng dẫn đến thay đổi các tính chất của đất đá như: Độ ẩm, độ sệt,
các tính chất cơ học và trạng thái ứng suất của chúng và có thể dẫn đến lún sập,
tan rã, trương nở co ngót, nứt
nẻ, phong hóa hóa học, rửa trôi, hòa tan, xói ngầm và mang vật liệu rời ra
ngoài bằng dòng ngầm, lún và sụt lở đất đá. Cũng có thể xảy ra bồi-bám bằng vật
liệu mịn, xi măng hóa và các quá trình khác.
Mối hiểm họa thường xuyên
nhất chính là khả năng kích hoạt xói ngầm - vận chuyển cơ học vật
liệu ra khỏi hang hốc karst, các khe, các đới bị phá hủy và dỡ tải... ( A7.19)
dẫn tới làm xuất hiện sập, lún bề mặt và các lớp đất. Nhiều khi sập,
lún xảy ra với số lượng lớn. Việc
thay đổi điều kiện địa chất thủy văn có thể thúc đẩy lún trọng lực không có
liên quan với xói ngầm, thúc đẩy sụt lờ đá như là hậu quả của các biến đổi tính
chất, trạng thái nứt nẻ và ứng suất của chúng. Để dự báo các thay đổi điều kiện
địa chất thủy văn, phải cần đến các quan trắc định kỳ, các quan trắc này cần được
thực hiện liên tục từ giai đoạn khảo sát đến giai đoạn xây dựng và sử dụng công
trình.
A8.10. Cần lưu ý rằng việc
hạ thấp cũng như nâng cao mực nước của các tầng chứa nước có thể kích hoạt
karst và các hiện tượng xói ngầm dẫn đến sập mặt đất. Một việc rất hay dẫn tới
kích hoạt karst và giảm mạnh ổn định lãnh thổ, đó là sự hình thành các phễu hạ
thấp sâu trong quá trình khai thác khoáng sản và các tầng chứa nước. Việc xây dựng
các hồ chứa
A8.11. Cơ sở để dự báo ảnh
hưởng của các yếu tố nhân sinh đến phát triển karst và ổn định lãnh thổ chính
là phân vùng lãnh thổ theo mức độ nhạy cảm với các tác động nhân sinh và những biến đổi
điều kiện tự nhiên tương ứng ảnh hưởng đến phát triển karst và ổn định lãnh thổ,
mà trước hết là nhạy cảm với tác động do điều kiện ĐCTV thay đổi.
A8.12. Khi phân vùng theo độ
nhạy cảm với các tác động nhân sinh và những biến đổi điều kiện tự nhiên tương ứng ảnh
hưởng đến phát triển karst và ổn định lãnh thổ nên khoanh vùng:
a) Diện tích phân bố các kiểu
thạch học karst khác nhau;
b) Diện tích và khu vực có mức độ biểu hiện
phát triển karst trên bề mặt và dưới ngầm khác nhau;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tùy thuộc vào điều kiện địa phương mà
chia lãnh thổ ra các diện tích có độ nhạy cảm khác nhau theo các dấu hiệu khác.
A8.13. Không được để các chất
lỏng xâm thực mạnh tiếp cận các đá karst (ví dụ nước có hàm lượng axit đủ
cao), lý do là vì tốc độ hòa tan các đá tăng lên đột ngột rất nguy hiểm. Khi không xảy ra việc
các chất lỏng xâm thực tiếp cận được thì sự hòa tan đá carbonat diễn ra chậm và
trong suốt giai đoạn sử dụng công trình cũng không dẫn tới sự tăng
trưởng đáng kể nào, không tạo thành hang hốc mới nào.
A8.14. Đối với karst kín,
thì các khu vực có phễu và các biểu
hiện khác của karst trên bề mặt đất là những khu vực nhạy cảm hơn cả đối với biến động
nhân sinh về điều kiện địa chất thủy văn. Trong trường hợp thay đổi điều kiện địa
chất thủy văn ngay tại những khu vực này thì sự kích hoạt nhân sinh thành tạo sập
xảy ra trước tiên, đạt tới cường độ lớn. Ngay cả những thay đổi không đáng
kể về điều kiện địa chất thủy văn có thể dẫn tới kích hoạt tạo sập.
A8.15. Tại những nơi đầm lầy ở
thềm sông, những trũng lầy trên vùng phân thủy có thể bắt gặp các phễu karst,
nhóm phễu, cánh đồng karst chưa được phát hiện khi giải đoán ảnh hàng không và
quan sát hiện trường. Những phễu, nhóm
phễu và cánh đồng karst này khi giảm mực nước ngầm có thể biểu hiện dưới dạng sập
và lún mặt đất do co ngót than bùn, bùn phân bố trong các phễu hiện có.
A8.16. Do những biến đổi
nhân sinh về điều kiện địa chất thủy văn, mà quá trình hình thành các hố sập có
thể bắt đầu tại những khu vực phát triển karst ngầm và nứt nẻ mạnh mà không được
bảo vệ tốt bằng tầng phủ chắn nước, đó là những khu vực không có biểu lộ
karst trên mặt đất trong
điều kiện tự nhiên.
Trong điều kiện kể trên, sẽ có khả
năng xuất hiện các hố sập tại những khu vực phát triển karst ngầm ở cấp trung
bình và cao, được khoanh vùng (đối với điều kiện tự nhiên) ở cấp ổn định
IV và thấp hơn, có nghĩa là các lãnh thổ mà trên đó dù chưa ghi nhận được các hố
sập, nhưng trong tương lai thì việc tạo thành chúng là có thể. Dưới tác động của
các yếu tố nhân sinh, độ ổn định của chúng có thể còn thấp hơn nữa nếu không áp
dụng các biện pháp ngăn ngừa tình trạng xấu đi về điều kiện địa chất thủy văn.
Trên những vùng lãnh thổ không có karst
hoặc karst yếu, thuộc cấp ổn định V (A6.20) thì việc kích hoạt nhân sinh thành
tạo sập ít có khả năng. Tuy nhiên, nó có thể được tìm thấy ở những nơi có karst
ngầm, các đới nứt nẻ mạnh chưa được phát hiện trong quá trình khảo sát.
A8.17. Tính nhạy cảm của
lãnh thổ với tác động nhân sinh lên điều kiện địa chất thủy văn, quá trình phát
triển karst và thành tạo các hố sập phần nhiều phụ thuộc vào vai trò bảo vệ của
tầng phủ chắn nước. Có thể
phân chia tầng phủ bảo vệ thành: Các diện tích không có lớp chắn nước trong tầng
phủ; các diện tích có mức độ thấm nước của tầng phủ khác nhau; các diện tích có
tầng phủ chắn nước tin cậy. Đồng thời cũng có thể chia ra các diện tích với một, hai lớp chắn nước
trong tầng phủ v.v... Sự có mặt của
các lớp cách nước, các thấu kính, các lớp xen kẹp chắn nước trong tầng đá hòa
tan cũng có ý nghĩa quan trọng.
Đặc điểm định lượng cần thiết nhất của
lớp chắn nước là độ dày của nó. Phải đánh giá cả mức độ không đồng nhất của lớp
cách nước, ví dụ: giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của độ dày, tỷ lệ diện tích
không có lớp chắn nước trong tầng phủ trên tổng diện tích khu vực, giá trị
trung bình, độ lệch và các đặc trưng thống kê khác về phân bố độ dày của lớp
chắn nước cho khu vực.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đánh giá định lượng vai trò bảo vệ
của lớp chắn nước, người ta sử dụng hệ số kháng trở, hệ số chảy
xuyên qua, giá trị chảy xuyên qua, gradient thấm thẳng đứng và các đặc trưng
khác. Hệ số kháng trở của lớp cách nước được xác định theo công thức:
(A25)
Trong đó:
mi - là độ dày của lớp cách nước
thứ i;
ki - là hệ số thấm thẳng đứng
của lớp chắn nước thứ i.
Gradient thấm thẳng đứng là chỉ số
quan trọng, chỉ số đó tăng lên thì mối nguy hiểm kích hoạt xói ngầm và tạo sập
sẽ tăng.
A8.18. Trong những trường hợp
phức tạp, chủ yếu là đối với các công trình lớn và quan trọng, lãnh thổ các
thành phố, các khu công nghiệp v.v...,
theo nhiệm vụ chuyên môn, bằng phương pháp mô hình thủy động lực, có thể dự báo
định lượng các biến đổi nhân sinh đối với mức nước, gradient thấm, giá trị thấm
và lưu lượng nước chảy xuyên qua. Mô hình hóa thủy động lực cho phép (với tải
trọng nhân sinh cho trước) dự báo biến đổi điều kiện thủy động lực do chúng gây
ra và ngược lại trong điều kiện biến đổi điều kiện thủy động lực cho phép đã đặt ra
có thể xác định các tải trọng giới hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A8.20. Nếu có số liệu về
các biến đổi nhân sinh đã diễn ra trước đó về điều kiện phát triển karst và ảnh
hưởng của chúng đến cường độ thành tạo sập (A7.6), thì hoàn toàn có khả năng dự
báo ngoại suy, nghĩa là các xu hướng, các quy luật sẽ tương tự cho tương
lai với một vài điều chỉnh.
A8.21. Trên các vùng lãnh
thổ phân bố đá hòa tan và phát triển các hiện tượng karst cần áp dụng các biện
pháp bảo vệ tránh karst phát triển tự nhiên và kích hoạt nhân sinh (A7.2). Có
thể áp dụng hợp lý các biện pháp chống karst sau:
a) Quy hoạch kiến trúc;
b) Điều chỉnh nước và chống thấm;
c) Địa-kỹ thuật (gia cố nền móng nhà và
công trình);
d) Kết cấu;
e) Công nghệ;
f) Khai thác.
Việc kết hợp các giải pháp kể trên,
thành phần và khối lượng của chúng phụ thuộc vào điều kiện cụ thể khu đất và đặc
điểm công trình thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không để xảy ra hoặc hạn chế ảnh hưởng của các hồ
chứa nước, các nguồn nước tự chảy và hạ thấp mực nước do khai thác nước ngầm,
các giếng thu nước... đến chế độ của tầng chứa nước nứt nẻ-karst và các tầng chứa
nước nằm phía trên trong phạm vi lãnh thổ đã và đang xây dựng. Nếu các xí nghiệp,
nhà cửa và công trình đang
thiết kế hoặc đang tồn tại rơi vào vùng ảnh hưởng đã nêu (như hạ thấp, nâng
cao, dao động mức nước) thì cần phải dự báo hậu quả của nó, nếu cần thiết phải
thực hiện các nghiên cứu đặc biệt (A8.4, A8.18, A8.19) và có các biện pháp bảo
vệ cần thiết.
Căn cứ vào mức độ cần thiết, phù hợp với các tài
liệu tiêu chuẩn hiện hành, có tính đến điều kiện cụ thể khu đất và đặc điểm của
công trình thiết kế, để bảo vệ lãnh thổ, phòng chống karst phát triển tự nhiên
và kích hoạt nhân sinh của nó, cần phải áp dụng các biện pháp điều chỉnh nước đặc
biệt, địa kỹ thuật, kết cấu và các biện pháp chống karst khác.
Để kiểm soát các thay đổi điều kiện địa
chất thủy văn, kiểm soát sự phát triển karst và hoạt động của các biện pháp chống karst
trong thời kỳ xây dựng và khai thác,sử dụng xí nghiệp, nhà cửa, công trình, cần
phải tiến hành các quan trắc định kỳ đối với chế độ nước mặt và nước ngầm, đối
với quá trình phát triển karst, sập, lún và biến dạng nhà cửa, công trình v.v.... Nếu cần,
thiết lập hệ thống tín hiệu phòng chống sự cố karst.
Hình A1. Sơ đồ phân
bố các loại
hình phát triển karst và các đường đẳng xa từ các phễu karst
(lấy
ví dụ ở phía đông thành phố Dzerzinsk - Liên bang Nga)
1. phễu karst: 2. hố sập karst;
3. đường đẳng xa từ các phễu karst;
4. ranh giới cánh đồng karst mới đang
phát triển
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A3. Đồ
thị phân bố phễu và hố sập theo giá trị đẳng xa từ biểu hiện karst gần nhất
(lấy
ví dụ ở phía đông thành phố Dzerzinsk - Liên bang Nga)
Các giá trị gốc về mật độ của tần xuất
phân bố theo giá trị đẳng xa:
1 - phễu karst; 2 - 30 hố sập; 3 - 23
hố sập; 4 - giá trị diện tích S(R) gia tăng trên 1m đẳng xa.
Các đường cong phân bố theo giá trị đẳng xa:
I - phễu karst; II - 30 hố sập karst; III - 23 hố sập
karst.
Hình A4. Đồ
thị phân bố mật độ hố sập trung bình năm (dự kiến) theo giá trị đẳng xa từ biểu
hiện karst gần nhất.
(lấy
ví dụ ở phía đông thành phố Dzerzinsk - Liên bang Nga)
Đường cong dự báo mật độ hố sập trung
bình năm (dự kiến) kết quả sử dụng đồ thị phân bố theo giá trị đẳng xa từ biểu
hiện karst gần nhất: I - 566 phễu, II - 30 hố sập,
III - 23 hố sập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình A5. Đồ thị phân bố các hố sập
và phễu karst theo giá trị đường kính của chúng.
(lấy
ví dụ ở phía đồng thành phố Dzerzinsk - Liên bang Nga).
Đường cong
phân bố phễu ký hiệu bằng đường liền, đường cong phân bố hố sập bằng đường rời
Phụ lục B
Phân
loại khối đá theo mức độ nứt nẻ (TCVN 4253-86)
(tham khảo)
Mức độ nứt nẻ
Modun nứt nẻ (M)
Chỉ tiêu
RQD %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhỏ hơn 1.5
90 ¸ 100 (rất tốt)
Nứt nẻ yếu
Từ 1.5 ¸ 5
75 ¸ 90 (tốt)
Nứt nẻ trung bình
Từ 5 ¸ 10
50 ¸ 75 (trung bình)
Nứt nẻ mạnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25 ¸ 50 (kém)
Nứt nẻ rất mạnh
Lớn hơn 30
0 ¸ 25 (rất kém)
Ghi chú:
1. Modun nứt nẻ M - số lượng khe nứt trên 1 m
đường đo.
2. RQD (Rock quality
designation) do Deere đề xuất 1963
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
L - Tổng chiều dài đoạn khoan nghiên
cứu
Phụ lục C
(tham khảo)
Phân
loại đá theo mức độ phong hóa (14TCN 115 - 2000)
Cấp độ
phong
hóa
Ký hiệu
Đặc tính
Phong hóa
hoàn toàn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đá đã bị biến màu hoàn
toàn, không ánh. Hầu hết đá đã biến thành đất hoặc dăm vụn, tỷ lệ dăm cục thường
nhỏ hơn 50%.
Phong hóa mạnh
P.M
Đại bộ phận đá đã biến màu, hầu hết
fenspat chuyển thành màu đục, các khoáng vật Fe, Mg bị mờ và chuyển đất sét
có màu nâu, đất chiếm
<
50%.
Đá phần lớn mềm bở, búa đập
nhẹ
Phong hóa vừa
P.V
Bề mặt của đá và mặt các khe nứt hầu
hết bị biến mầu, bị ô xy hóa, nứt
nẻ phát triển khá mạnh, cấu trúc nguyên thủy của đá hoàn chỉnh, búa đập
bình thường các khe nứt dễ bị tách vỡ, lõi đá cứng không
bẻ được bằng tay
Phong hóa
nhẹ
P.N
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không phong
hóa (đá tươi)
P.K
Màu đá sáng tươi, các thành phần khoáng vật
tạo đá không biến đổi, khe nứt
đặc biệt kín hoặc mở rộng không quá 0.5mm, búa đập khó vỡ, tiếng
vang trong
Phân loại đá
theo mức độ phong hóa
Mức độ
phong hóa
Hệ số phong
hóa Kph
Hệ số khe rỗng Kkr
Phong hóa mạnh
< 0.8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phong hóa
0.8 ¸ 0.9
2 ¸ 5
Phong hóa
nhẹ
0.9 ¸ 1.0
1 ¸ 2
Không phong
hóa
1.0
<1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kkr = Vkr/V; trong đó Vkr là
tổng thể tích của các khe rỗng trong thể tích khối đá V
Phụ lục D (tham khảo)
Sơ
đồ phân bố đá cacbonat và phát triển carst lãnh thổ Việt Nam
1. Khu vực 1. Quần đảo núi
sót carst nổi lên trên mặt các vũng vịnh khu vực Hải Phòng - Quảng ninh
và một phần ở Hà Tiên. Đá cacbonát có thành phần chủ yếu là đá vôi khối lớn hoặc phân lớp
dầy tương đối thuần khiết, đôi chỗ đá vôi nằm xen kẹp với các đá trầm tích
khác: Cuội kết, cát
kết, bột kết, sét kết. Đá vôi có tuổi Đêvôn, cácbon và Permi. Quá trình carst vẫn đang
phát triển mạnh, các núi sót không có
lớp phủ tàn tích, các hang động có kích cỡ lớn, có giá trị du lịch.
2. Khu vực 2. Vùng đồng bằng
ven biển Hải Phòng - Quảng Ninh,
Ninh Bình
- Thanh Hóa, Hà
Tiên và một diện tích nhỏ ở Tây Ninh, có cao độ tuyệt đối biến đổi trung bình từ
0.5 ¸1.0m đến 8 ¸ 10m. Đá cácbonát bị phủ
bởi các trầm tích đệ tứ có chiều dày từ 1 ¸ 2m đến 10 ¸ 15m hoặc sâu
hơn, đôi chỗ nổi lên trên mặt đất tạo thành các núi sót carst đơn độc. Đá
cacbonat có thành phần chủ yếu là đá vôi Cacbon-Permi. Karst phát triển trong
đá vôi ở khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh,
Ninh Bình
- Thanh Hóa đến
độ sâu 70
¸ 80m, hình
thành các tầng hang động phát triển theo chiều ngang và chiều sâu rất
phức tạp. Khảo sát địa chất công trình trong khu vực này gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt cho các công trình quan trọng với tải trọng lớn như nhà máy xi
măng,..
3. Khu vực 3. Vùng đồi núi mềm
mại cấu thành chủ yếu bởi các đá phi cacbonat, xen kẹp các đồi núi sót karst có
kích cỡ khác nhau, phân bố rộng khắp ở các tỉnh Nghệ An, Sơn La, Lai Châu, Tuyên Quang, Hà
Giang. Đá cacbonat trong khu vực này chủ yếu là đá hoa và đá vôi hoa hóa tuổi
Proterozoi và paleozoi. Do sự phân bố hạn chế của đá cácbonat trong khu vực này
mà karst không ảnh hưởng nhiều đến quy hoạch phát triển kinh tế và xây dựng.
4. Khu vực 4. Bề mặt bóc
mòn của các khối đá vôi lớn thuần khiết tuổi Cacbon-Permi có cao độ
tuyệt đối từ 100
¸ 200m đến 800 ¸ 900m, phát
triển tương đối tập trung tại Quảng Bình, Nghệ An, Thái Nguyên, Cao Bằng.
Karst trong khu vực này phát triển mạnh cả dưới ngầm và trên bề mặt, tạo thành
các hang động lớn ở phía dưới và địa hình hiểm trở, phân cắt mạnh ở phía
trên. Xây dựng các công trình lớn như hồ chứa nước sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Khảo
sát địa chất công trình trong khu vực này ít gặp khó khăn, bởi vì trong khu vực
hầu như không có lớp phủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Khu vực 6. Bề mặt san bằng và
phân thủy, tạo
thành đới hẹp chạy suốt từ Lai Châu về Ninh Bình, cao độ tuyệt đối địa hình biến
đổi từ 200
¸ 250m đến 1800 ¸ 2000m. Đá
cacbonat trong khu vực này là đá vôi trias dạng khối và phân lớp dày. Đây là khu vực
đặc trưng cho karst trưởng thành, ở đây có thể bắt gặp tất cả các loại hình
karst như: thung lũng khô khép
kín, cánh đồng xâm thực-hòa tan, các dòng chảy ẩn hiện, hang động
karst, hố sập và phễu karst,... Chiều dầy của lớp phủ sườn- tàn
tích từ 1 ¸ 2m đến 10 ¸ 15m. Phát triển
kinh tế trong
Sơ đồ phân bố đá cácbonat
và phát triển karst lãnh thổ Việt Nam
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Những vấn đề chung
1.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1.2. Thuật ngữ và định nghĩa
1.3. Tài liệu trích dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.5. Đặc điểm điều kiện ĐCCT
trong vùng karst
2. Phương pháp khảo
sát ĐCCT trong vùng karst
2.1. Thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu
khảo sát đã có
2.2. Sử dụng các tài liệu viễn thám
2.3. Phương pháp đo vẽ trắc địa
công trình
2.4. Phương pháp khí tượng thủy văn - công
trình
2.5. Phương pháp đo vẽ địa chất
công trình
2.6. Phương pháp thăm dò địa vật lý
2.7. Phương pháp khoan và khai đào
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.9. Thí nghiệm đất đá tại hiện trường
2.10. Thí nghiệm trong phòng và nghiên cứu
thử nghiệm
2.11. Quan trắc định kỳ
2.12. Xử lý số liệu
3. Khảo sát ĐCCT giai
đoạn trước thiết kế cơ sở
3.1. Mục tiêu khảo sát
3.2. Nhiệm vụ khảo sát
3.3. Ranh giới khảo sát
3.4. Nội dung và khối lượng khảo sát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1. Mục tiêu khảo sát
4.2. Nhiệm vụ khảo sát
4.3. Ranh giới khảo sát
4.4. Nội dung và khối lượng khảo sát
5. Khảo sát ĐCCT cho giai
đoạn thiết kế kỹ thuật
5.1. Mục tiêu khảo sát
5.2. Nhiệm vụ khảo sát
5.3. Ranh giới khảo sát
5.4. Nội dung và khối lượng khảo sát
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1. Mục tiêu khảo sát
6.2. Nhiệm vụ khảo sát
6.3. Ranh giới khảo sát
6.4. Nội dung và khối lượng khảo sát
Phụ lục A. Đánh giá điều kiện ĐCCT
trong vùng karst
Phụ lục B. Phân loại đá theo mức độ nứt nẻ
Phụ lục C. Phân loại đá theo mức độ
phong hóa
Phụ lục D. Sơ đồ phân bố đá cacbonat
và phát triển karst lãnh thổ Việt Nam