QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, KHAI THÁC SỬ DỤNG, BẢO TRÌ CÁC CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG PHỤC VỤ DÂN SINH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
“Ban hành kèm theo Quyết định số 2075/2004/QĐ-UB ngày 02 tháng 7 năm 2004 của
UBND tỉnh Quảng Trị”
Chương I
MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1: Mục đích:
Hiện nay, ở tỉnh Quảng Trị có một số dự án được đầu
tư bằng các nguồn vốn khác nhau và theo nhiều hình thức khác nhau (chương trình
Nhà nước và nhân dân cùng làm, vốn viện trợ ủy thác, vốn đóng góp của nhân dân,
vốn đóng góp của cụm dân cư v.v). Công tác quản lý đầu tư, khai thác sử dụng,
duy tu, bảo trì còn nhiều vấn đề bất cập, dẫn đến tình trạng thiếu sự quản lý,
công trình xuống cấp nhanh, hiệu quả đầu tư kém.
Để khắc phục tình trạng trên, UBND tỉnh Quảng Trị
ban hành quy định này nhằm tăng cường vai trò trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc xét duyệt chủ trương đầu tư, quản lý dự án, giám
sát, thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, nghiệm thu thanh quyết toán, bảo
hành, khai thác sử dụng và bảo trì công trình, tăng hiệu quả đầu tư và tuổi thọ
công trình.
Điều 2: Đối tượng và phạm
vi áp dụng.
Quy định này áp dụng cho các công trình xây dựng
và lắp đặt thiết bị (sau đây gọi là công trình) bằng các nguồn vốn và hình thức
đầu tư khác nhau phục vụ dân sinh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị: Công trình nước tự chảy, nước sạch nông thôn; Công trình thuộc chương
trình 135 (đường giao thông nông thôn, trường học, trạm xá, chợ); Công trình
điện sinh hoạt đơn lẻ (như thủy điện nhỏ, pin năng lượng mặt trời, sức gió v.v
không thuộc quy định của Quyết định số 27/2002/QĐ-BCN ngày 18/6/2002 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp); Công trình kiên cố hoá kênh mương nội đồng, kiên cố hóa
giao thông nông thôn, khu phố v.v.
Bao gồm hai loại công trình sau:
2.1- Các công trình đầu tư từ các chương trình
mục tiêu của Nhà nước, chương trình viện trợ nhân đạo v.v, sau khi hoàn thành
(do một tổ chức, cá nhân khác thực hiện), được chuyển giao lại cho
cộng đồng cụm dân cư quản lý, khai thác sử dụng.
2.2- Các công trình do cộng đồng cụm dân
cư tự thực hiện bằng nguồn vốn đóng góp, vốn tài trợ ủy thác hoặc
vốn Nhà nước giao theo hình thức "Nhà nước và nhân dân cùng làm", tự quản
lý và khai thác sử dụng.
Chương II
HÌNH THỨC QUẢN LÝ-PHÂN
CẤP QUẢN LÝ
Điều 3: Hình thức quản lý:
Do tính chất đặc thù của loại hình công trình và
tính chất nguồn vốn, nên hình thức quản lý là hình thức tự quản.
Cộng đồng dân cư (những người hưởng lợi) nơi có công
trình chịu trách nhiệm quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình theo quy
định tại văn bản này.
Các cấp chính quyền và cơ quan Nhà nước có trách
nhiệm tham gia về mặt định hướng, giám sát, hướng dẫn, đồng thời khuyến khích nhân
dân tổ chức tự quản theo các hình thức quy định của pháp luật một cách linh
hoạt, sáng tạo, phù hợp với từng vùng, từng địa phương.
Những văn bản pháp luật nên vận dụng là: Nghị định
số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức huy động,
quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở
hạ tầng của các xã, thị trấn; Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD
ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy định quản lý chất lượng
công trình xây dựng; Các văn bản hướng dẫn thực hiện các văn bản trên của các
Bộ, Ngành liên quan.
Điều 4: Phân cấp quản
lý, khai thác sử dụng:
4.1- Cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng:
Sở Xây dựng Quảng Trị là cơ quan quản lý Nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng đối với tất cả các công trình xây dựng được
quy định tại Quy định này trên địa bàn tỉnh.
4.2- Chủ quản đầu tư:
Tuỳ theo tính chất công trình xây dựng là loại
công trình được chuyển giao lại theo điểm 2.1 Điều 2 hoặc tự thực hiện theo
điểm 2.2 Điều 2 của quy định này để xác định chủ quản đầu tư và trách
nhiệm của Chủ quản đầu tư.
Chủ quản đầu tư có nhiệm vụ xét duyệt chủ trương
đầu tư, hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện quản lý đầu tư, bảo hành, khai thác sử dụng
và bảo trì công trình.
Chủ quản đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm trước
pháp luật và trước cơ quan hành chính cấp trên khi do buông lỏng sự quản lý,
thiếu sự chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát Chủ đầu tư thực hiện quy định này, để xảy
ra tình trạng công trình kém chất lượng, thiếu sự quản lý, công trình xuống cấp
nhanh, hiệu quả đầu tư kém.
4.3- Chủ đầu tư:
- Đối với các công trình được chuyển giao theo điểm
2.1: Thực hiện theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ.
- Đối với các công trình tự thực hiện theo điểm
2.2:
Chủ đầu tư là tổ chức hoặc cá nhân do Hội nghị cộng
đồng cụm dân cư (nơi có công trình và được hưởng lợi) đề cử và được Chủ quản
đầu tư phê chuẩn.
Chủ đầu tư là người thay mặt cộng đồng dân cư quản
lý thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư phải được lựa chọn một cách
thật sự dân chủ, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, có tinh thần trách nhiệm,
có hiểu biết về quản lý đầu tư, khai thác sử dụng và bảo trì công trình, bảo
đảm hiệu quả đầu tư và nâng cao tuổi thọ công trình.
Chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước Chủ quản đầu tư khi để xảy ra vi phạm trong quản lý chất lượng công
trình, gây thất thoát, lãng phí, thiếu sự quản lý, công trình xuống cấp nhanh,
hiệu quả đầu tư kém.
Chủ đầu tư khi có đủ năng lực có thể tự thực hiện
toàn bộ các bước đầu tư xây dựng công trình, hoặc thuê các tổ chức, cá nhân có
pháp nhân thực hiện một số phần việc trong toàn bộ các bước đầu tư xây dựng
công trình. Mức chi phí thuê phải được đưa vào quy chế quản lý và sử dụng vốn.
Chi phí hoạt động của Chủ đầu tư được trích từ nguồn
lợi khai thác của công trình (nếu có) hoặc từ nguồn đóng góp của nhân dân cụm
dân cư theo quy chế quản lý và sử dụng vốn đã lập và được Hội nghị cộng đồng
cụm dân cư thông qua.
Chi phí hoạt động của Chủ đầu tư có thể vận dụng
các nguồn hỗ trợ theo quy định hiện hành về phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ cấp
xã, phường và thị trấn.
4.4- Ban giám sát:
Ban giám sát và Trưởng ban giám sát do Hội nghị toàn
thể cộng đồng cụm dân cư bầu ra theo hình thức dân chủ. Trưởng ban giám sát
phải là cán bộ chủ chốt ở cơ sở (bí thư chi bộ hoặc người đứng đầu có uy tín
của các tổ chức chính trị-xã hội trong xã, phường, thị trấn).
Số lượng thành viên Ban giám sát từ 2 đến 3 người,
tùy thuộc quy mô công trình, nhưng phải bảo đảm tính tinh gọn, hiệu quả.
Ban giám sát có trách nhiệm giám sát mọi hoạt động
của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến đầu tư xây dựng công trình đối với
công trình tự thực hiện theo điểm 2.2 hoặc đối với công trình sau
khi được chuyển giao lại theo điểm 2.1 của quy định này; Tiếp nhận
các kiến nghị từ phía cộng đồng dân cư về những sai phạm ảnh hưởng đến chất
lượng công trình (nếu có) để kịp thời báo Chủ đầu tư sửa chữa; Có quyền yêu cầu
Chủ đầu tư cung cấp các thông tin cần thiết về công trình để kiểm tra sự đúng
đắn trong quá trình thực hiện; Tham gia nghiệm thu giai đoạn và nghiệm thu toàn
bộ công trình.
Ban giám sát có nhiệm vụ giúp Chủ đầu tư hoàn thành
tốt nhiệm vụ; Có quyền kiến nghị tạm dừng thi công khi phát hiện có sai phạm
nghiêm trọng; Có quyền bảo lưu ý kiến; Không có quyền đình chỉ công trình, không
được gây trở ngại đến công việc chung.
Ban giám sát chịu trách nhiệm về các nội dung do
mình thực hiện.
Ban giám sát làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Quy định này khuyến khích các địa phương áp dụng
hình thức thành lập và hoạt động của Ban giám sát công trình theo Điều 10, Nghị
định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ.
Điều 5: Quy định công bố
công khai các nội dung cơ bản của dự án:
Chủ đầu tư công bố công khai bằng cách niêm yết tại
trụ sở UBND xã, phường, thị trấn hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng
về các nội dung cơ bản của dự án tới mọi người dân trong vùng dự án có liên
quan.
Nội dung cần công bố gồm:
- Tên dự án.
- Chủ quản đầu tư, Chủ đầu tư.
- Quy mô xây dựng.
- Đơn vị thiết kế (nếu có).
- Đơn vị thi công.
- Nguồn vốn đầu tư (nguồn và tổng kinh phí).
- Tổng dự toán (có phân ra các loại: Xây lắp, thiết
bị, đền bù v.v).
- Các thông số và chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chủ yếu.
- Lực lượng lao động yêu cầu cho dự án.
- Vật tư chủ yếu.
- Tiến độ thực hiện.
- V.v.
Điều 6: Quy định quản lý
nguồn vốn:
6.1- Các loại nguồn vốn:
- Nguồn vốn Nhà nước giao cho nhân dân cùng làm.
- Nguồn vốn đóng góp của cộng đồng cụm dân cư.
- Nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân cho
công trình xây dựng tại cụm dân cư, có sự uỷ quyền (của các tổ chức, cá nhân) cho
cụm dân cư tự thực hiện.
- Nguồn vốn khác có tính chất tương tự như các nguồn
trên.
6.2- Quy định quản lý vốn:
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý nguồn vốn xây
dựng công trình.
Ban giám sát phối hợp giám sát sử dụng nguồn vốn
xây dựng công trình theo quy chế, thực hiện quản lý nguồn vốn duy tu, bảo trì
công trình.
Chủ đầu tư lập Quy chế quản lý, sử dụng vốn để trình
Chủ quản đầu tư phê chuẩn.
Nguồn vốn phải được quản lý một cách công khai, minh
bạch, rõ ràng, theo đúng Quy chế đã được lập.
Chương III
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THỰC
HIỆN
Điều 7: Trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân liên quan:
7.1- Sở Xây dựng Quảng Trị là cơ quan quản
lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại Quy định này
trên địa bàn tỉnh.
Sở Xây dựng giám sát việc bảo đảm chất lượng công
trình của các tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia thực hiện dự án; Xử lý các vi
phạm về chất lượng công trình xây dựng và các tranh chấp chất lượng công trình
theo quy định của pháp luật.
7.2- Chủ quản đầu tư chịu trách nhiệm về:
- Xét duyệt chủ trương (định hướng) đầu tư xây dựng
công trình.
- Giám sát sự phù hợp về quy hoạch xây dựng.
- Yêu cầu Chủ đầu tư đăng ký cơ quan chức năng cấp
giấy phép xây dựng nếu quy định Nhà nước bắt buộc.
- Giám sát sự phù hợp với chương trình phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
- Phê chuẩn dự trù kinh phí (dự toán); khối lượng
công việc, vật tư; khả năng huy động nhân lực, thiết bị thi công.
- Phê chuẩn hình thức huy động vốn và giám sát quá
trình huy động vốn.
- Phê chuẩn Quy chế quản lý và sử dụng vốn.
- Phê chuẩn phương thức tổ chức thực hiện dự án tự
quản (công trình tự thực hiện theo điểm 2.2 của quy định này).
- Giám sát đầu tư và giám sát hiệu quả đầu tư.
- Tham gia giám sát nghiệm thu, bàn giao sử dụng.
- Chỉ đạo và giám sát công tác thanh quyết toán
công trình.
- Phê chuẩn quy chế bảo hành, bảo trì công trình.
Chủ quản đầu tư thực hiện chế độ báo cáo thống kê
theo quy định, gửi báo cáo về các nội dung chủ yếu cho Sở Xây dựng để phối hợp
theo dõi, giám sát.
7.3- Chủ đầu tư có trách nhiệm trực tiếp và cao
nhất đối với toàn bộ việc quản lý thực hiện xây dựng công trình, bao gồm các
nhiệm vụ sau:
- Lập chủ trương đầu tư, trình phê duyệt chủ trương
đầu tư.
- Bảo đảm sự phù hợp về quy hoạch xây dựng.
- Đăng ký cơ quan chức năng cấp giấy phép xây dựng
nếu quy định Nhà nước bắt buộc.
- Bảo đảm sự phù hợp với chương trình phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
- Thực hiện quản lý và xây dựng công trình, gồm:
+ Lập dự trù kinh phí (dự toán); khối lượng công
việc, vật tư; phương án huy động nhân lực, vật tư, thiết bị thi công.
+ Lập kế hoạch và phương thức huy động vốn.
+ Lập quy chế quản lý và sử dụng vốn.
+ Tổ chức thi công xây lắp, giám sát thi công xây
lắp.
+ Lập quy chế nghiệm thu từng phần, nghiệm thu toàn
bộ và tổ chức nghiệm thu từng phần, nghiệm thu toàn bộ công trình.
+ Lập quy chế thanh quyết toán và tổ chức thanh quyết
toán công trình.
+ Tổ chức bảo hành công trình.
+ Lập quy chế bảo trì công trình.
+ Tổ chức thực hiện bảo trì, duy tu công trình.
+ Tổ chức khai thác sử dụng.
Điều 8: Nghiệm thu, thanh
quyết toán công trình:
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình
(cả về chất lượng xây dựng và chất lượng lắp đặt thiết bị), khối lượng thi công
xây lắp và chi phí xây lắp công trình.
8.1- Trình tự nghiệm thu:
8.1.a- Nghiệm thu thành phần công việc:
Là những công việc, bộ phận, cấu kiện, lắp đặt thiết bị lẻ; những bộ phận công
trình sẽ bị che lấp kín (như đế móng, thép trong bê tông v.v).
Việc nghiệm thu này do Chủ đầu tư cùng với Đơn vị
thi công thực hiện. Khi nghiệm thu phải có ghi chép đầy đủ các số liệu liên quan,
các khối lượng chủ yếu, kích thước cấu kiện, chủng loại vật tư đã thi công v.v
bảo đảm trung thực, chính xác. Có thể ghi vào Nhật ký công trình hoặc biên bản
riêng. Các số liệu này làm cơ sở cho các đợt nghiệm thu giai đoạn và nghiệm thu
toàn bộ công trình.
Ban giám sát được tham gia nghiệm thu khi Chủ đầu
tư yêu cầu.
8.1.b- Nghiệm thu giai đoạn và nghiệm thu toàn
bộ công trình:
- Nghiệm thu giai đoạn là nghiệm thu một công
đoạn thi công xây lắp, như phần móng của một công trình, mố cầu, một công đoạn
đã được Chủ đầu tư phân ra giai đoạn.
Nghiệm thu giai đoạn làm cơ sở để tổng hợp vào văn
bản nghiệm thu toàn bộ công trình, đồng thời để phục vụ giải ngân được chính
xác, kịp thời.
Chủ đầu tư kết hợp với Ban giám sát, Đơn vị thi công
tiến hành nghiệm thu giai đoạn công trình.
- Nghiệm thu toàn bộ công trình là đợt nghiệm
thu sau cùng. Sau khi hoàn tất thi công theo các nội dung chủ trương đầu tư xây
dựng công trình và khối lượng được thỏa thuận giữa Chủ đầu tư và Đơn vị thi
công, Chủ đầu tư phải tiến hành tổ chức nghiệm thu toàn bộ công trình.
Thời hạn tổ chức nghiệm thu không quá 30 ngày (liên
tục) kể từ khi kết thúc thi công. Các thành viên có trách nhiệm tham gia nghiệm
thu phải bố trí thời gian, phối hợp thực hiện nghiệm thu nhanh, chính xác, chặt
chẽ, đúng quy định.
Chủ đầu tư kết hợp với Ban giám sát, Đơn vị thi công
tiến hành nghiệm thu toàn bộ công trình.
8.2- Thanh toán khối lượng nghiệm thu:
Thanh toán khối lượng chỉ được thực hiện sau khi
nghiệm thu giai đoạn và nghiệm thu toàn bộ công trình.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác của
các số liệu nghiệm thu, thanh toán.
Chủ đầu tư làm thủ tục thanh toán nhanh, gọn, kịp
thời theo phương thức tổ chức thực hiện đã được duyệt. Chủ đầu tư không được
gây trở ngại trong việc thanh toán sau khi được khối lượng thi công đã được
nghiệm thu.
8.2- Quyết toán công trình:
Sau thời hạn 90 ngày (liên tục) kể từ ngày ký văn
bản nghiệm thu toàn bộ công trình, Chủ đầu tư phải tiến hành quyết toán công
trình.
Chủ đầu tư tổ chức quyết toán công trình theo quy
chế được duyệt, có sự giám sát của Chủ quản đầu tư.
Điều 9- Bảo hành công trình:
Là công việc sửa chữa những hư hỏng công trình xảy
ra trong thời hạn bảo hành của đơn vị thi công công trình.
Bảo hành công trình theo quy định tại Điều 22 Quyết
định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Đơn vị thi công không thực hiện bảo hành công trình
do bất kỳ lý do nào đều phải chịu xử lý theo quy định của pháp luật và phải đề
nghị cấp có thẩm quyền xem xét tư cách tham dự đấu thầu, chỉ định thầu xây dựng
các công trình khác.
9.1- Thời hạn bảo hành công trình là 12 tháng
kể từ ngày nghiệm thu toàn bộ công trình.
Kinh phí bảo hành bằng 5% giá trị xây lắp công trình.
Đơn vị thi công chịu trách nhiệm sửa chữa mọi sai sót, hư hỏng trong thời hạn
bảo hành.
Sau thời hạn bảo hành (12 tháng), Chủ đầu tư thanh
toán hết khoản kinh phí bảo hành cho đơn vị thi công. Thời hạn thanh toán không
quá 30 ngày (liên tục) sau khi hết thời hạn bảo hành.
9.2- Không bảo hành công trình khi:
- Các hư hỏng công trình không phải lỗi do đơn vị
thi công gây ra.
- Do Chủ đầu tư vi phạm pháp luật về xây dựng, bị
các cơ quan có thẩm quyền buộc tháo dỡ hoặc di dời, sửa chữa.
Điều 10- Bảo trì công trình:
Bảo trì công trình là công việc duy tu, bảo dưỡng,
sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa và sửa chữa lớn do Chủ đầu tư thực hiện nhằm đảm bảo
cho công trình vận hành, khai thác sử dụng an toàn theo quy trình thiết kế.
Bảo trì công trình theo quy định tại điều 23 Quyết
định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Chủ đầu tư và đơn vị thiết kế (nếu có) lập quy chế
bảo trì và tiến hành bảo trì theo quy chế.
10.1- Quy chế bảo trì bao gồm:
- Hình thức tổ chức quản lý vận hành và bảo trì.
- Kinh phí bảo trì: Kế hoạch thu từ hoạt động khai
thác của dự án hoặc thu từ nguồn đóng góp của dân cư. Kế hoạch thu phải được
cộng đồng cụm dân cư thông qua và được chủ quản phê chuẩn và giám sát.
Kinh phí thu theo thời hạn một (01) năm và phải được
quyết toán trong từng năm.
- Thời hạn bảo trì: Thời hạn bảo trì công trình được
tính từ khi nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đến khi hết tuổi thọ công
trình. Trường hợp theo yêu cầu của cộng đồng cụm dân cư (đơn vị hưởng lợi) đề
nghị kéo dài niên hạn sử dụng thì Chủ đầu tư báo cáo bằng văn bản cho Sở Xây dựng
để xem xét quyết định. Công tác bảo trì vẫn được tiếp tục khi được phép kéo dài
niên hạn sử dụng công trình.
10.2- Sửa chữa nhỏ:
Trường hợp có hư hỏng cần sửa chữa nhỏ thì Chủ đầu
tư kết hợp với Ban giám sát lập biên bản, lập dự trù kinh phí trình Chủ quản
đầu tư để tiến hành sửa chữa kịp thời, nhằm tránh những hư hỏng lớn có thể xảy
ra.
Chủ đầu tư lập báo cáo trình trước Hội nghị cộng
đồng dân cư.
10.3- Sửa chữa lớn:
Khi có hư hỏng một hoặc nhiều hạng mục, một số cấu
kiện chính v.v có thể làm ngừng trệ quá trình khai thác sử dụng thì Chủ đầu tư
ngừng ngay khai thác sử dụng, lập báo cáo trình Chủ quản đầu tư, Sở Xây dựng và
các cơ quan chức năng liên quan (Điện lực, Môi trường, Phòng chống cháy nổ v.v)
cùng phối hợp giải quyết.
Khi nhận được báo cáo, các cơ quan có liên quan phải
đến ngay hiện trường và đề xuất ngay các biện pháp khắc phục để bảo đảm an toàn
tài sản, bảo vệ công trình.
Chủ đầu tư và đơn vị thiết kế (nếu có) đề xuất giải
pháp hữu hiệu để xử lý nhằm bảo đảm an toàn cho công trình trước khi vận hành
trở lại.
Kinh phí sửa chữa được trích từ kinh phí bảo trì
công trình.
Điều 11: Phương thức quản
lý dự án và quản lý duy tu bảo dưỡng:
11.1- Đối với công trình sau khi thực hiện
được chuyển giao lại theo điểm 2.1 của quy định này:
Cộng đồng cụm dân cư (đơn vị hưởng lợi) tiếp nhận
công trình để quản lý, khai thác sử dụng.
Cộng đồng cụm dân cư lập ra Ban quản lý để tiếp nhận
và quản lý sử dụng.
Khi công trình đang trong thời gian bảo hành (12
tháng kể từ ngày bàn giao), Chủ đầu tư (của dự án khi đang xây dựng) và đơn vị thi
công thực hiện bảo hành công trình theo quy định tại Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD
ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Sau khi hết thời hạn bảo hành, Chủ đầu tư cũ lập
biên bản bàn giao cho Ban quản lý mới để quản lý sử dụng.
Ban quản lý thực hiện bảo trì, quản lý khai thác
sử dụng theo nội dung quy định này.
11.2- Đối với công trình tự thực hiện
theo điểm 2.2 của quy định này:
Phương thức quản lý đầu tư xây dựng, quản lý và khai
thác sử dụng thực hiện theo nội dung quy định này.
Chương IV
SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 12: Sự cố công trình
xây dựng:
"Sự cố công trình" là những hư hỏng, đổ
vỡ bộ phận kết cấu công trình, hạng mục hoặc toàn bộ công trình mà sự hư hỏng,
đổ vỡ đó làm giảm hoặc mất khả năng chịu lực, khả năng vận hành của công trình,
gây mất an toàn các công trình xung quanh.
Trình tự giải quyết và phân cấp giải quyết sự cố
công trình thực hiện theo điều 24 và điều 25 của Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày
27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Khi có sự cố công trình, Chủ đầu tư phải báo cáo
ngay cho Sở Xây dựng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khác để điều
tra và xử lý sự cố công trình.
Trường hợp có thiệt hại về người thì Chủ đầu tư phải
báo cáo với ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương V
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 13: Kiểm tra thực hiện
quản lý chất lượng công trình:
Công tác kiểm tra thực hiện quản lý chất lượng do
Sở Xây dựng, Chủ quản đầu tư tiến hành nhằm đảm bảo chất lượng công trình xây
dựng, kịp thời đề ra những biện pháp phòng ngừa, khắc phục, loại trừ các hành
vi vi phạm về chất lượng công trình.
Ban giám sát có quyền bảo lưu ý kiến của mình bằng
cách báo cáo với Sở Xây dựng và Chủ quản đầu tư nếu sau khi kiến nghị có dấu
hiệu vi phạm chất lượng công trình với Chủ đầu tư nhưng Chủ đầu tư không kịp thời
sửa chữa, khắc phục.
Điều 14: Xử lý vi phạm quản
lý chất lượng công trình:
Các tổ chức, cá nhân vi phạm về chất lượng công trình
và các nội dung tại quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm để xử
lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15: Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có điều
khoản nào vướng mắc hoặc chưa phù hợp thì đề nghị các địa phương, các ngành,
các cấp kịp thời phản ánh về UBND tỉnh để điều chỉnh.
Điều 16: Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng
các ban ngành, Giám đốc các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quy định này./.