ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số:
08/2015/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 06 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT, TUYÊN TRUYỀN
VIÊN PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Thông tư số 21/2013/TT-BTP
ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định trình tự, thủ tục
công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật; công nhận, cho thôi làm tuyên truyền
viên pháp luật và một số biện pháp bảo đảm hoạt động của báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 7273/TTr-STP-PBGDPL ngày 24 tháng 12 năm 2014 và ý kiến của Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp
luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
51/2001/QĐ-UB ngày 15 tháng 6 năm 2001 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc
ban hành Quy chế tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở và Quyết định số
71/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành Quy chế về báo cáo viên pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn, các báo cáo
viên pháp luật và tuyên truyền viên pháp luật chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ; Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Đảng ủy Khối Dân - Chính - Đảng TP;
- Văn phòng Thành ủy; Các ban Thành ủy: Nội chính, Tuyên giáo, Dân vận;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP và các Đoàn thể TP;
- Tòa án nhân dân TP, Viện kiểm sát nhân dân TP;
- VP Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND TP;
- Hội Luật gia TP; Đoàn Luật sư TP;
- Báo Sài Gòn Giải Phóng;
- VPUB: Các PVP;
- Các phòng chuyên viên;
- Trung tâm Tin học; Trung tâm Công báo;
- Ban biên tập HCM City Web và Trang thông tin điện tử Đảng bộ TP;
- Lưu: VT, (NC/TrH+HSXL) D.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tất Thành Cang
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT, TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định tiêu chuẩn, thủ tục công nhận,
miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật; công nhận, cho thôi làm tuyên truyền viên
pháp luật và quy định trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc quản
lý, bảo đảm hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Phạm vi hoạt động của
báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
Báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn nơi công nhận báo cáo viên
pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
Điều 3. Yêu cầu đối với hoạt
động phổ biến, giáo dục pháp luật của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên
pháp luật
Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Tuân thủ pháp luật.
2. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật phải rõ
ràng, chính xác.
3. Sinh động, dễ hiểu, có sức thuyết phục, phù hợp
với đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật và gắn với tình hình thực tế của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 4. Tiêu chuẩn báo cáo viên
pháp luật
Là cán bộ, công chức, viên chức và sĩ quan trong lực
lượng vũ trang nhân dân, có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Điều 35 Luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật, được người có thẩm quyền ra quyết định công nhận
là báo cáo viên pháp luật theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phố biến,
giáo dục pháp luật, Thông tư số 21/2013/TT-BTP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định trình tự, thủ tục công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên
pháp luật; công nhận, cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật và một số biện
pháp bảo đảm hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
và Quy chế này.
Điều 5. Tiêu chuẩn tuyên truyền
viên pháp luật
Là những người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản
1, Điều 37 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, được người có thẩm quyền ra quyết
định công nhận là tuyên truyền viên pháp luật theo trình tự, thủ tục quy định tại
Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Thông tư số 21/2013/TT-BTP và Quy chế này.
Chương II
THỦ TỤC CÔNG NHẬN, MIỄN
NHIỆM BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 6. Thủ tục công nhận báo
cáo viên pháp luật
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị lựa chọn, lập danh
sách cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại
Điều 4 Quy chế này và có văn bản đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật
được lập thành 01 bộ, bao gồm:
a) Công văn đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật
của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Danh sách trích ngang người được đề nghị công nhận
báo cáo viên pháp luật bao gồm: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, chức
vụ, chức danh, nơi công tác, trình độ chuyên môn, thời gian công tác pháp luật,
chuyên ngành báo cáo, địa chỉ liên hệ, điện thoại (cơ quan, di động), hộp
thư điện tử (email), fax theo Mẫu số 1 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
c) 01 ảnh màu chân dung (khổ 03 cm x 04 cm).
3. Hồ sơ đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật
được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Sở Tư pháp (đối với báo cáo viên
pháp luật Thành phố), Phòng Tư pháp (đối với báo cáo viên pháp luật quận,
huyện), ngoài bì ghi rõ: “Hồ sơ đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật”.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đó, cơ quan tiếp nhận trả lại hồ sơ
và thông báo rõ lý do bằng văn bản.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp (đối với báo cáo viên pháp luật Thành phố),
Phòng Tư pháp (đối với báo cáo viên pháp luật quận, huyện) trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật
và ghi vào Sổ theo dõi hoạt động của báo cáo viên pháp luật Thành phố (hoặc
quận, huyện) theo Mẫu số 3 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
5. Quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật được
gửi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật và
báo cáo viên pháp luật có tên trong Quyết định công nhận; đồng thời được công bố
công khai theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 16 Thông tư số
21/2013/TT-BTP.
Điều 7. Thủ tục miễn nhiệm báo
cáo viên pháp luật
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị rà soát, lập danh
sách cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan thuộc các trường hợp miễn nhiệm báo
cáo viên pháp luật theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BTP và có
văn bản đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật
được lập thành 01 bộ, bao gồm:
a) Công văn đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật
của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Danh sách báo cáo viên pháp luật thuộc trường hợp
đề nghị miễn nhiệm theo Mẫu số 02/BCVPL ban hành kèm theo Thông tư số
21/2013/TT- BTP.
c) Các văn bản, giấy tờ chứng minh báo cáo viên
pháp luật thuộc một trong các trường hợp miễn nhiệm (trừ trường hợp được quy
định tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BTP).
3. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật
được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Sở Tư pháp (đối với báo cáo viên
pháp luật Thành phố), Phòng Tư pháp (đối với báo cáo viên pháp luật quận,
huyện), ngoài bì ghi rõ: “Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật”.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, thì trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đó, cơ quan tiếp nhận trả lại hồ
sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp (đối với báo cáo viên pháp luật Thành phố),
Phòng Tư pháp (đối với báo cáo viên pháp luật quận, huyện) trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật
và ghi vào Sổ theo dõi hoạt động của báo cáo viên pháp luật Thành phố (hoặc
quận, huyện) theo Mẫu số 3 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
5. Quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật được
gửi cho cơ quan, tổ chức đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật và người có
tên trong Quyết định miễn nhiệm; đồng thời được công bố công khai theo quy định
tại Điểm b, Khoản 2, Điều 16 Thông tư số 21/2013/TT-BTP.
6. Trường hợp không đồng ý với quyết định miễn nhiệm,
người bị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật có quyền khiếu nại. Việc khiếu nại
và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
7. Trường hợp báo cáo viên pháp luật vì lý do sức
khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do chính đáng khác mà xét thấy không thể
hoàn thành nhiệm vụ thì xin thôi làm báo cáo viên pháp luật. Đơn xin thôi làm
báo cáo viên pháp luật gửi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi báo cáo viên pháp
luật công tác để cơ quan, tổ chức, đơn vị này có Công văn đề nghị miễn nhiệm
báo cáo viên pháp luật gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Sở Tư pháp (đối với
báo cáo viên pháp luật Thành phố), Phòng Tư pháp (đối với báo cáo viên
pháp luật quận, huyện), ngoài bì ghi rõ: “Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm báo
cáo viên pháp luật”.
8. Báo cáo viên pháp luật đang trong giai đoạn bị
điều tra, truy tố, xét xử hoặc chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền thì cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi báo cáo viên pháp luật công tác lập danh sách (theo
Mẫu số 03CVPL ban hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BTP) đề nghị Sở Tư
pháp (đối với báo cáo viên pháp luật Thành phố), Phòng Tư pháp (đối với
báo cáo viên pháp luật quận, huyện) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
xem xét, quyết định tạm dừng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của báo cáo
viên pháp luật và ghi vào Sổ theo dõi hoạt động của báo cáo viên pháp luật theo
Mẫu số 3 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
9. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của báo
cáo viên pháp luật chấm dứt kể từ khi Quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp
luật có hiệu lực thi hành.
Chương III
THỦ TỤC CÔNG NHẬN, CHO
THÔI LÀM TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 8. Thủ tục công nhận tuyên
truyền viên pháp luật
1. Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với
Tổ trưởng Tổ dân phố công khai tiêu chuẩn tuyên truyền viên pháp luật theo quy
định tại Khoản 1, Điều 37 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, trình tự, thủ tục
công nhận tuyên truyền viên pháp luật theo quy định tại Thông tư số
21/2013/TT-BTP và Quy chế này tới cơ quan, đơn vị và người dân trên địa bàn.
2. Trong tháng 06 và tháng 12 hàng năm, Trưởng Ban
công tác Mặt trận lựa chọn, lập danh sách những người có đủ tiêu chuẩn theo quy
định tại Điều 5 Quy chế này và có văn bản đề nghị công nhận tuyên truyền viên
pháp luật gửi công chức Tư pháp - Hộ tịch xã, phường, thị trấn (gọi tắt là
công chức Tư pháp - Hộ tịch).
3. Hồ sơ đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp
luật được lập thành 01 bộ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp
luật của Trưởng Ban công tác Mặt trận.
b) Danh sách trích ngang người được đề nghị công nhận
tuyên truyền viên pháp luật bao gồm: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới
tính, chức vụ, chức danh, nơi công tác (nếu có), trình độ chuyên môn (nếu
có), lĩnh vực tuyên truyền, địa chỉ liên hệ, điện thoại (cơ quan, di động),
hộp thư điện tử (email), fax theo Mẫu số 2 tại Phụ lục kèm theo Quy chế
này.
c) 01 ảnh màu chân dung (khổ 03 cm x 04 cm).
4. Sau khi nhận được danh sách đề nghị công nhận
tuyên truyền viên pháp luật của Trưởng Ban công tác Mặt trận, công chức Tư pháp
- Hộ tịch tổng hợp danh sách những người có đủ tiêu chuẩn làm tuyên truyền viên
pháp luật, định kỳ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét,
công nhận tuyên truyền viên pháp luật trước ngày 15 tháng 01 và ngày 15 tháng 7
hàng năm.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được danh sách đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật của công chức Tư
pháp - Hộ tịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét, ra quyết
định công nhận tuyên truyền viên pháp luật.
6. Quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật
được gửi cho Trưởng Ban công tác Mặt trận, tuyên truyền viên pháp luật có tên
trong Quyết định công nhận; được công bố công khai theo quy định tại Điểm b,
Khoản 2, Điều 16 Thông tư số 21/2013/TT-BTP và được công chức Tư pháp - Hộ tịch
ghi vào Sổ theo dõi hoạt động của tuyên truyền viên pháp luật xã, phường, thị
trấn theo Mẫu số 4 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
Điều 9. Thủ tục cho thôi làm
tuyên truyền viên pháp luật
1. Trưởng Ban công tác Mặt trận rà soát, lập danh
sách những người thuộc trường hợp cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật theo
quy định tại Khoản 1, Điều 13 Thông tư số 21/2013/TT-BTP và có văn bản đề nghị
cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật gửi công chức Tư pháp - Hộ tịch.
2. Hồ sơ đề nghị cho thôi làm tuyên truyền viên
pháp luật được lập thành 01 bộ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cho thôi làm tuyên truyền viên
pháp luật của Trưởng Ban công tác Mặt trận.
b) Danh sách tuyên truyền viên pháp luật thuộc trường
hợp đề nghị cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật theo Mẫu số 05CVPL ban
hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BTP.
3. Sau khi nhận được văn bản đề nghị cho thôi làm
tuyên truyền viên pháp luật của Trưởng Ban công tác Mặt trận, công chức Tư pháp
- Hộ tịch xem xét, tổng hợp danh sách những người thuộc trường hợp cho thôi làm
tuyên truyền viên pháp luật, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra
quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật và ghi vào Sổ theo dõi hoạt
động của tuyên truyền viên pháp luật xã, phường, thị trấn theo Mẫu số 4 tại Phụ
lục kèm theo Quy chế này.
Quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật
được gửi cho Trưởng Ban công tác Mặt trận, người có tên trong Quyết định và được
công bố công khai theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 16 Thông tư số
21/2013/TT-BTP.
4. Trong trường hợp tuyên truyền viên pháp luật vì
lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do chính đáng khác mà xét thấy
không thể hoàn thành nhiệm vụ thì xin thôi làm tuyên truyền viên pháp luật. Đơn
xin thôi làm tuyên truyền viên pháp luật gửi cho công chức Tư pháp - Hộ tịch để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra Quyết định cho thôi làm
tuyên truyền viên pháp luật và ghi vào Sổ theo dõi hoạt động của tuyên truyền
viên pháp luật xã, phường, thị trấn theo Mẫu số 4 tại Phụ lục kèm theo Quy chế
này.
5. Tuyên truyền viên pháp luật đang trong giai đoạn
bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền, công
chức Tư pháp - Hộ tịch lập danh sách (theo Mẫu số 06CVPL ban hành kèm theo
Thông tư số 21/2013/TT-BTP) đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tạm dừng
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của tuyên truyền viên pháp luật và ghi
vào Sổ theo dõi hoạt động của tuyên truyền viên pháp luật xã, phường, thị trấn
theo Mẫu số 4 tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
6. Tuyên truyền viên pháp luật chấm dứt hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật kể từ khi Quyết định cho thôi làm tuyên truyền
viên pháp luật có hiệu lực thi hành.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT, TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 10. Quyền của báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
1. Được cung cấp văn bản pháp luật, thông tin, tài
liệu pháp luật phục vụ cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ
năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật; được mời tham dự các hội nghị, hội
thảo liên quan đến công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3. Được hưởng thù lao và các khoản chi hỗ trợ hợp
pháp khác từ hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của pháp luật.
4. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nghĩa vụ của báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
1. Thực hiện có chất lượng nhiệm vụ phổ biến, giáo
dục pháp luật theo sự phân công của lãnh đạo cơ quan, tổ chức mình hoặc theo
yêu cầu của các cơ quan, đơn vị, địa phương; phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị tham gia các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật khác như: hội thi, hội
thảo, biên soạn các loại tài liệu tuyên truyền pháp luật.
2. Phát ngôn đúng chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng; truyền đạt đúng nội dung văn bản quy phạm pháp luật; không được tiết
lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và thực hiện các hành vi bị cấm
khác trong quá trình tham gia thực hiện phổ biến pháp luật.
3. Học tập chuyên môn, trau dồi kỹ năng, tìm hiểu
thực tiễn và thu thập thông tin để nâng cao chất lượng, nghiệp vụ phổ biến,
giáo dục pháp luật.
4. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất, báo cáo
kết quả hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của mình cho cơ quan, tổ chức quản
lý trực tiếp và Sở Tư pháp (đối với báo cáo viên pháp luật Thành phố),
Phòng Tư pháp (đối với báo cáo viên pháp luật quận, huyện), công chức Tư
pháp - Hộ tịch (đối với tuyên truyền viên pháp luật).
5. Không được lợi dụng danh nghĩa báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền viên pháp luật để thực hiện các hoạt động không thuộc nhiệm
vụ được giao nhằm mục đích vụ lợi hoặc lợi dụng hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật để kích động, gây phương hại đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn
xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Chương V
KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO HOẠT
ĐỘNG CỦA BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT, TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 12. Kinh phí bảo đảm cho
công tác quản lý và hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên
pháp luật
Kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý và hoạt động
của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật do ngân sách nhà nước cấp
hàng năm trong dự toán kinh phí chi cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
theo quy định pháp luật và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 13. Thù lao cho hoạt động
của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
Thù lao cho hoạt động của báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch
của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp về lập, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn
tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, Quy định một số mức chi cụ thể cho
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Trên cơ sở Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật,
quy định của Bộ Tư pháp, Quy chế này, thường xuyên rà soát, củng cố, kiện toàn,
nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý; có biện
pháp xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật trong đồng bào các dân tộc thiểu số
và các đối tượng đặc thù quy định tại Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Cung cấp văn bản quy phạm pháp luật, thông tin,
tài liệu pháp luật chuyên ngành cho báo cáo viên pháp luật thuộc phạm vi quản
lý.
c) Phân công, giới thiệu báo cáo viên pháp luật thuộc
quyền quản lý trực tiếp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu phổ biến, giáo
dục pháp luật để thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật.
d) Công bố công khai danh sách báo cáo viên pháp luật,
các Quyết định công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật thuộc phạm vi quản
lý trên cổng/trang thông tin điện tử hoặc niêm yết tại trụ sở của cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến,
giáo dục pháp luật cho báo cáo viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý.
e) Định kỳ 6 tháng, hàng năm, báo cáo chung trong
báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho Hội đồng phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật Thành phố, quận, huyện về kết quả xây dựng, củng cố, kiện
toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật thuộc phạm vi quản
lý.
g) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng về hoạt
động của báo cáo viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý.
h) Tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, cơ sở vật
chất, phương tiện bảo đảm cho báo cáo viên pháp luật thuộc quyền trực tiếp quản
lý thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách
công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật chủ trì, tham mưu giúp lãnh đạo
cơ quan, tổ chức, đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1
Điều này.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc tổ chức pháp chế,
đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ
quan, tổ chức, đơn vị rà soát, củng cố, kiện toàn hàng năm đối với đội ngũ báo
cáo viên pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Chủ trì tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho báo cáo viên pháp luật
thuộc phạm vi quản lý.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến,
giáo dục pháp luật cho báo cáo viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
d) Quản lý các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
của báo cáo viên pháp luật Thành phố theo quy định của pháp luật và Quy chế
này.
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
e) Phân công, giới thiệu báo cáo viên pháp luật thuộc
quyền quản lý trực tiếp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu phổ biến, giáo
dục pháp luật để thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật.
g) Công bố công khai danh sách báo cáo viên pháp luật,
các Quyết định công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật Thành phố trên
Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan tiến hành kiểm tra, sơ kết, tổng kết và thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng đối với hoạt động phổ biến pháp luật của báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật.
k) Định kỳ 6 tháng, hàng năm, báo cáo chung trong
báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho Ủy ban nhân dân Thành phố và
Bộ Tư pháp về kết quả xây dựng, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội
ngũ báo cáo viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý.
2. Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân quận, huyện:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo củng cố, kiện toàn báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý.
b) Chủ trì tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến,
giáo dục pháp luật cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc
phạm vi quản lý.
d) Quản lý các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
của báo cáo viên pháp luật quận, huyện theo quy định của pháp luật và Quy chế
này.
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
e) Phân công, giới thiệu báo cáo viên pháp luật thuộc
quyền quản lý trực tiếp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu phổ biến, giáo
dục pháp luật để thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật.
g) Công bố công khai danh sách báo cáo viên pháp luật,
các Quyết định công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật thuộc phạm vi quản
lý trên cổng/trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận, huyện và thông
báo cho Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan tiến hành kiểm tra, sơ kết, tổng kết và thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng đối với hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của báo cáo viên
pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
k) Định kỳ 06 tháng, hàng năm, báo cáo chung trong
báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho Ủy ban nhân dân quận, huyện
và Sở Tư pháp về kết quả xây dựng, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý.
3. Công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu cho Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật,
Quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật; rà soát, củng cố, kiện
toàn đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật hàng năm.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, nghiệp vụ phổ biến,
giáo dục pháp luật cho tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý.
c) Quản lý các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật
của tuyên truyền viên pháp luật trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo quy định
của pháp luật và Quy chế này.
d) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho tuyên
truyền viên pháp luật.
đ) Phân công, giới thiệu tuyên truyền viên pháp luật
thuộc quyền quản lý trực tiếp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu phổ biến,
giáo dục pháp luật để thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật.
e) Công bố công khai danh sách tuyên truyền viên
pháp luật, các Quyết định công nhận, cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật
thuộc phạm vi quản lý trên cổng/trang thông tin điện tử hoặc niêm yết tại trụ sở
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan tiến hành sơ kết, tổng kết và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
đối với hoạt động phổ biến pháp luật của tuyên truyền viên pháp luật.
h) Định kỳ 6 tháng, hàng năm, báo cáo chung trong
báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho Ủy ban nhân dân quận, huyện
và Phòng Tư pháp về kết quả xây dựng, củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng
đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Điều 16. Đề nghị Tòa án nhân
dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố, Kiểm toán nhà nước Khu vực IV
Đề nghị Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát
nhân dân Thành phố, Kiểm toán nhà nước Khu vực IV thông báo danh sách, các quyết
định công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật của Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước cho Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tư pháp (đối
với báo cáo viên pháp luật Thành phố), Ủy ban nhân dân quận, huyện, Phòng
Tư pháp (đối với báo cáo viên pháp luật quận, huyện).
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 17. Khen thưởng, kỷ luật
1. Báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp
luật có thành tích xuất sắc trong hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật thì được
Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp
luật vi phạm pháp luật và Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử
lý theo quy định pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổ
chức triển khai thi hành có hiệu quả Quy chế này.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các
cơ quan, đơn vị thi hành có hiệu quả Quy chế này; làm đầu mối tổng hợp những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thi hành và tham mưu cho Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ BÁO CÁO VIÊN
PHÁP LUẬT, TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT
(Kèm theo Quy chế quản lý đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên
pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh)
1. Mẫu số 1. Danh sách trích ngang người được đề
nghị công nhận báo cáo viên pháp luật.
2. Mẫu số 2. Danh sách trích ngang người được đề
nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật.
3. Mẫu số 3. Sổ theo dõi hoạt động của báo cáo viên
pháp luật Thành phố (quận, huyện).
4. Mẫu số 4. Sổ theo dõi hoạt động của tuyên truyền
viên pháp luật xã (phường, thị trấn).