BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 589/BGDĐT-GDMN
Về việc hướng dẫn thực
hiện DA “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non” năm 2015
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2015
|
Kính gửi: Sở giáo dục và đào tạo các
tỉnh, thành phố
Để bảo đảm mục tiêu, tiến độ dự
án “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non” theo Hiệp định tài trợ
số 5207-VN ngày 15/5/2013 giữa Chính phủ Việt nam và Ngân hàng Thế giới về tài
chính dự án nhằm hỗ trợ thực hiện Quyết định số 239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi và Quyết định số
60/2011/QĐ-TTg quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn
2011-2015; Qua Hội nghị trực tuyến 32 tỉnh khó khăn về thực hiện Dự án
(27/01/2015) và báo cáo của Ban quản lý Dự án (BQLDA) tình hình một năm thực
hiện Dự án (đính kèm). Đến nay, địa phương đã nỗ lực thực hiện được phần
lớn các tiêu chí, giải ngân đạt hơn 80% kế hoạch; nhưng vẫn còn một số khó khăn
để hoàn thành các chỉ tiêu. Nhằm tạo điều kiện cho địa phương chủ động hơn nữa
để đạt mục tiêu dự án các năm tới, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn kế hoạch
hoạt động năm 2015 đối với các tỉnh, thành phố như sau.
1. Về thực hiện các chỉ
tiêu/chỉ số giải ngân: Đề nghị các tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch, phấn đấu
đạt tất cả các mục tiêu của Dự án và tập trung vào các mục tiêu mà chỉ số giải
ngân còn thấp như:
a) Tăng ít nhất 1-2% số trẻ em
được ăn trưa để học bán trú tại trường, bảo đảm cả nước năm 2015 có 80% đối với
trẻ em 5 tuổi và 85% đối với trẻ 3-5 tuổi đang học tại trường được ăn trưa để
học bán trú.
b) Tỷ lệ các trường mầm non
được đánh giá ngoài đạt tiêu chuẩn chất lượng cấp
độ 1 trở lên đạt ít nhất 25% năm 2015 và 40% cuối năm 2016.
c)
Phấn đấu tăng tỷ lệ cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên (GV) tập huấn 10 mô- đun
ưu tiên năm 2015, nâng từ 50% năm 2014 lên 90% năm 2015 và đạt 98% năm 2016.
2. Về bảo đảm hoạt động và các
điều kiện thực hiện:
a) Bảo đảm các hoạt động dự án
Sở giáo dục và đào tạo tham mưu
cho lãnh đạo các cấp ở địa phương chỉ đạo sâu sát, bảo đảm hạng mục kế hoạch và
tiến độ hoạt động của dự án theo các chỉ tiêu nói trên, trong đó chú trọng mục
tiêu về đánh giá ngoài đánh giá ngoài đạt tiêu chuẩn chất lượng cấp độ 1 trở lên và tỷ lệ CBQL và GV tập huấn 10 mô -
đun ưu tiên.
b) Bảo đảm và kiểm soát nguồn
lực tài chính cho thực hiện
- Trên cơ sở nội dung hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 4290/BGDĐT-KHTC ngày 13/8/2014, căn
cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: số 84/2014/TT-BTC ngày 27/6/2014 hướng dẫn
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 và Thông tư số 211/2014/TT-BTC
ngày 30/12/2014 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm
2015, sở giáo dục và đào tạo chủ trì phối hợp với sở tài chính tổ chức rà soát
lại dự toán chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đảm bảo cân đối ít nhất phải đủ
cho thực hiện các chỉ số giải ngân của Dự án (trường hợp thiếu cần có công
văn phản ánh gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính). Đồng thời, báo cáo,
đề xuất với lãnh đạo các cấp ưu tiên tăng tỷ lệ chi cho giáo dục mầm non trong
tổng chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo và có nhiều biện pháp xã hội hóa để bổ
sung nguồn tài chính cho phổ cập giáo dục mầm non.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, yêu cầu các huyện, quận, thị xã trực thuộc tăng cường biện pháp điều
hành, quản lý; bảo đảm cân đối đủ nguồn lực tài chính cho triển khai thực hiện
các hoạt động.
3. Nâng cao chất lượng các báo
cáo từ cơ sở: Số lượng trẻ đi học và học bán trú phân theo giới tính, dân tộc;
số lượng, tỷ lệ CBQL và GV được tập huấn theo 10 mô-đun ưu tiên; số lượng, tỷ
lệ trường mầm non được đánh giá ngoài và đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục từ
cấp độ 1 trở lên; báo cáo tài chính chi tiêu cho ăn trưa của trẻ 3-5 tuổi và
chi hỗ trợ trả lương cho giáo viên ngoài biên chế.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo về Bộ Giáo dục và đào tạo (Vụ KHTC và BQLDA)
để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ liên quan giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT. Nguyễn Thị Nghĩa (để b/c);
- Lưu VP, Vụ GDMN, DA.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ GIÁO DỤC MẦM NON
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lý Thị Hằng
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH MỘT NĂM
THỰC HIỆN DỰ ÁN “TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SẴN SÀNG ĐI HỌC CHO TRẺ MẦM NON – SRPP”
(Kèm theo công văn số 589 /BGDĐT-GDMN, ngày 04/02/2015 của Bộ BGDĐT)
I/ Giới thiệu chung về Dự án
Dự án "Tăng cường khả năng
sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non (SRPP)" được ký giữa Chính phủ Việt Nam và
Ngân hàng Thế giới (WB) ngày 14/5/2013, được Chủ tịch nước phê chuẩn tại Quyết
định số 1225/2013/QĐ-CTN ngày 17/7/2013 với mục đích hỗ trợ Việt Nam thực hiện
Quyết định số 239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phổ cập Giáo dục mầm non
cho trẻ em năm tuổi (GDMN TNT) và Quyết định số 60/2011/QĐ - TTg của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách phát triển GDMN giai đoạn 2011-2015. Dự án có
tổng số vốn là 100 triệu USD, gồm 2 hợp phần, trong đó Hợp phần 1 là chủ yếu
với nguồn vốn 95 triệu USD, có hiệu lực từ 17/8/2013.
Báo cáo này tập trung chủ yếu
vào quá trình thực hiện Hợp phần 1 tại địa phương: Cơ chế thực hiện và giải
ngân; kết quả chủ yếu, những khó khăn, thuận lợi và dự báo kế hoạch, giải pháp
năm 2015.
II/ Cơ chế thực hiện-giải
ngân
1/ Cơ chế chung: Đây là 1 trong 3 dự án đầu tiên của WB tại Việt Nam, cũng là dự án
đầu tiên của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện giải ngân theo cơ chế mới: Tất cả
vốn Hợp phần 1 (95 triệu USD) sẽ được giải ngân hoàn toàn vào ngân sách nhà
nước, dựa trên kết quả đầu ra được thực hiện và tổng hợp từ các địa phương;
Việc giải ngân được xem xét các chỉ số thực hiện theo thời gian.
2/ Các chỉ số giải ngân được
xây dựng dựa trên yêu cầu các mục tiêu, nhiệm vụ cơ
bản của Quyết định số 239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phổ cập GDMN TNT và
Quyết định số 60/ 2011/ QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách
phát triển GDMN, và kết quả các chỉ số đó thực hiện tại các địa phương, gọi là
8 chỉ số giải ngân (Bảng B1).
B1: Các chỉ số kết quả gắn
với giải ngân
Kết quả/Năm
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
TỔNG
|
Kết quả A: Tăng tỷ lệ
nhập học 2 buổi/ngày ở trường mầm non
|
DLI 1 [10 triệu US$]: Bộ GDĐT đã hoàn thành báo cáo cơ sở về tỷ nhập học
2 buổi/ngày của trẻ 3-5 tuổi và trẻ 5 tuổi, dựa trên số liệu năm học
2011/2012, phân tách theo tỉnh, giới và dân tộc thiểu số.
|
DLI 2 [30 triệu US$]: Việt Nam đạt được tiến bộ
trong việc đạt được mục tiêu tăng tỷ lệ trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo được học
bán trú lên 80%, thêm mỗi 1% tỷ lệ đi học bán trú
tăng lên so với số liệu cơ sở theo DLI1 sẽ được giải ngân 5 triệu US$ trong
tổng số không vượt quá 30 triệu $
|
40 tr US$
|
Kết quả B: Tăng cường
năng lực kiểm định chất lượng trường mầm non
|
DLI 3 [5 triệu US$]: Bộ
GD-ĐT đã thông qua các quy định hướng dẫn hoạt động tự đánh giá và hoạt động
đánh giá ngoài của các trường mầm non
|
DLI 4 [15 triệu US$]: Việt
Nam đạt được tiến bộ trong việc đạt được mục tiêu 90% trường mầm non hoàn
thành hoạt động tự đánh giá; cứ thêm mỗi 1% số trường mầm non thực hiện tự
đánh giá tăng lên so với số liệu năm học trước sẽ được giải ngân 0,17 triệu
US$ trong tổng số không vượt quá 15 triệu US$
|
35 tr US$
|
DLI 5: [15 triệu US$]: Việt
Nam đạt được tiến bộ trong việc đạt được mục tiêu 40% trường mầm non đạt tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục Cấp độ 1; thêm mỗi 1% số trường mầm non đạt được
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục Cấp độ 1 so với năm học trước sẽ được giải
ngân 0,375 triệu USD trong tổng số không vượt quá 15 triệu US$
|
Kết quả C: Nâng cao năng
lực chuyên môn của giáo viên và cán bộ quản lý trường mầm non
|
DLI 6 [5 triệu US$]: Bộ
GD-ĐT ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch phát triển chuyên môn cho giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non trong giai
đoạn 2013-2015 nhằm cải thiện thực hành giảng dạy cho trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
|
DLI 7 [6 triệu US$] Việt Nam
đạt được tiến bộ trong việc đạt được mục tiêu tập huấn cho ít nhất 2.000
giảng viên cốt cán để thực hiện các mô-đun ưu tiên nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy cho trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn; mỗi 1% tiến bộ đạt được hướng đến mục tiêu tập huấn sẽ được giải ngân
60.000 US$ trong tổng số không vượt quá 6 triệu US$
|
DLI 8 [9 triệu US$]: Việt
Nam đạt được tiến bộ trong việc đạt được mục tiêu 90% giáo viên và cán bộ
quản lý mầm non đã hoàn thành các mô-đun ưu tiên trong chương trình bồi dưỡng
chuyên môn GDMN mới nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy cho trẻ em dân tộc
thiểu số và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; mỗi 1% tăng thêm về tỷ lệ
giáo viên và cán bộ quản lý mầm non đã hoàn thành các mô-đun ưu tiên sẽ được
giải ngân 0,1 triệu US$ trong tổng số không vượt quá 9 triệu US$
|
20 tr US$
|
|
|
|
|
|
|
|
3/ Cơ chế xác minh kết quả, kiểm toán tài
chính
Việc giải ngân của WB
dựa trên kết quả đã thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của các quyết định của Thủ
tướng Chính phủ (nêu trên) tại các địa phương, với 02 điều kiện:
Điều kiện cần: Hoàn thành các chỉ số theo
các mốc thời gian đã định và được xác minh độc lập các chỉ tiêu nói trên là
đúng.
Điều kiện đủ: Cơ quan kiểm toán tài chính
độc lập xác minh được Nhà nước Việt Nam đã chi tại các địa phương theo quy định
tại Thông tư liên tịch cố 09/2013/ TTLT-BGDĐT-BTC-BNV cho các nội dung chủ yếu
là: Chi ăn ăn trưa cho trẻ em từ 3-5 tuổi, chi hỗ trợ lương cho giáo viên ngoài
biên chế trong kỳ báo cáo đã vượt quá số tiền đề nghị giải ngân.
III/ Tình hình thực hiện
1/ Kết quả
Qua quá trình thực hiện Dự án (DA) từ tháng
9/2013 đến 12/2014, trải qua 2 đợt đánh giá chính thức của WB đối với việc thực
hiện DA lần thứ 1 (19-28/5/2014), lần thứ 2 (03-15/11/2014), đến nay đã đạt
được kết quả như sau:
a- Triển khai chung
Hoàn thành tất cả các thủ tục để Dự án đi vào
hoạt động theo tiến độ.
- Hoàn thành hệ thống
kế hoạch, thủ tục của DA để Bộ phê chuẩn làm cơ sở thực hiện các hoạt động của
DA.
- Hoàn thành công tác
chuẩn bị, tham gia đánh giá với đoàn Ngân hàng Thế giới, tiếp và làm việc với
các đoàn thanh tra, kiểm toán của Nhà nước đối với hoạt động của Dự án.
- Biên soạn 10 mô-đun
nâng cao dùng cho bồi dưỡng CBQL và GVMN; đã đăng lên mạng tài liệu 10 mô đun
ưu tiên phát triển chuyên môn theo địa chỉ: http://taphuan.nhagiao.edu.vn để các CBQL và GVMN có thể tải về tự nghiên cứu trước và
sau khi được tập huấn. BQL DA phối hợp với Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý Cơ sở
giáo dục đã tham mưu cho Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành Công văn số
597/BGDĐT ngày 13/02/2014 hướng dẫn thực hiện bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ
quản lý và giáo viên mầm non giai đoạn 2013-2015.
- BQL Dự án đã phối
hợp với Vụ Kế hoạch Tài chính tham mưu cho Bộ GDĐT ban hành Công văn số
4290/GDĐT-KHTC ngày 13/8/2014 về hướng dẫn xây dựng dự toán và đảm bảo ngân
sách chi cho GDMN.
- Hoàn thành các báo
cáo gửi WB đúng hạn (30/8/2014) và chuẩn bị thủ tục để Viện KHGD Việt Nam và
công ty Delotte thực hiện xác minh độc lập các hoạt động.
- Tổ chức các cuộc họp
với Bộ Tài chính cuối năm 2014 để tìm cách tháo gỡ khó khăn trong thực hiện dự
án cho địa phương.
Khảo sát sự phát triển trẻ 5 tuổi (EDI) giữa
kỳ
- Đã triển khai thu thập số liệu về sự phát
triển của trẻ 5 tuổi từ tháng 4/2014 đối với 8.400 trẻ em và 300 cán bộ quản
lý, giáo viên. Sau khi thu thập dữ liệu khảo sát EDI (tháng 5/2014) đến nay :
Đã phối hợp với chuyên gia quốc tế để triển khai mã hóa Phiếu khảo sát bổ sung
đối với Hiệu trưởng và các chỉ số về chất lượng trường mầm non.
- Đã chuyển giao phiếu khảo sát EDIs giữa kỳ cho
công ty nhập dữ liệu để tiến hành theo kế hoạch vào đầu tháng 8/2014, hiện căn
bản đã nhập dữ liệu xong. Đang trong quá trình làm thủ tục thương thảo hợp đồng
với trường đại học Mc Master, Canada để tổng hợp phân tích dữ liệu theo
phần mềm của trường.
Về xây dựng mô hình thử nghiệm Trung tâm
CS,GDMN và Gia đình dựa vào cộng đồng: Đã phát hành công văn đến 17 tỉnh
khó khăn đối với GDMN 0-3 tuổi, thu về 9 công văn trả lời. Căn cứ trên các tiêu
chí đề ra, BQL đã chọn được 04 đơn vị đại diện cho các vùng, miền có khả năng
thử nghiệm: Lào Cai, Bắc Ninh, Đà Nẵng, Bình Dương.
b/Thực hiện các chỉ số phản ánh
thực hiện các Quyết định số 239/QĐ-TTg và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg theo
TTLI số 09/2013/TTLT-BGD ĐT-BTC- BNV (gắn với giải ngân)
- Chỉ số 1 (DLI 1): Hoàn thành báo cáo cơ
sở về tỷ lệ nhập học 2 buổi/ngày của trẻ 3-5 tuổi và trẻ 5 tuổi dựa trên số
liệu năm học 2011/2012 chia theo giới tính và dân tộc, (giải ngân 10 triệu
USD).
- Chỉ số 2 (DLI 2): Đạt được tiến bộ,
tăng 1% tỷ lệ trẻ 5 tuổi học bán trú năm 2013 (giải ngân 5 triệu USD) và 5% năm
2014, (giải ngân 25,0 triệu USD).
- Chỉ số 3 (DLI 3): Hoàn thành quy định
hướng dẫn hoạt động tự đánh giá ngoài của các trường mầm non (giải ngân 5 triệu
USD).
- Chỉ số 4 (DLI 4): Đạt mục tiêu 90%
trường mầm non hoàn thành tự đánh giá chất lượng trường mầm non (giải ngân 15
triệu USD).
- Chỉ số 5 (DLI 5): Tập huấn về tự đánh
giá và đánh giá ngoài chất lượng trường mầm non:
-Thực hiện kế hoạch của DA và chỉ đạo của Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, các địa phương đang tiếp tục tích
cực triển khai công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài chất lượng trường mầm
non.
- Đến thời điểm kết thúc thực hiện nhiệm vụ năm
học 2013-2014, đã có 6,6% số trường mầm non được đánh giá ngoài đạt chất lượng
từ cấp độ 1 trở lên (giải ngân 2,475 triệu USD). Cuối năm 2014, đã có
7,1% số trường mầm non được đánh giá ngoài đạt chất lượng cấp độ 1 trở lên.
- Để đẩy nhanh tiến độ đánh giá ngoài chất lượng
trường mầm non, từ ngày 16/9/2014, BQL DA đã phối hợp với Cục Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục tổ chức tập huấn về đánh giá ngoài theo kế hoạch của
DA. Hết tháng 10/2014, đã tập huấn xong cho 1.604 cán bộ quản lý (cán bộ sở
GDĐT, phòng GDĐT và hiệu trưởng trường mầm non) về kỹ thuật và nghiệp vụ đánh
giá ngoài trường mầm non, tại 7 địa điểm: Thanh Hóa, Hải Phòng, Phú Thọ, Đà
Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Đắc Lắc, TP.Cần thơ.
- Tại các lớp tập huấn, học viên tham dự đầy đủ,
đảm bảo thời gian và thời lượng tập huấn theo quy định và được học viên đánh
giá tốt với tỉ lệ cao.
- Chỉ số 6 (DLI 6): Hoàn thành
quyết định phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho CBQL và GVMN giai đoạn
2013-2015 (giải ngân 5 triệu USD).
- Chỉ số 7 (DLI 7): Đạt mục tiêu
tập huấn cho 2.000 giáo viên cốt cán để thực hiện bồi dưỡng các mô-đun ưu tiên
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy cho trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn (giải ngân 6 triệu USD).
- Chỉ số 8 (DLI 8): Tỷ lệ CBQL và GVMN
được tập huấn chuyên môn theo 10 mô- đun ưu tiên.
- Các địa phương căn bản đã triển khai thực hiện
việc tập huấn chuyên môn cho CBQL và GVMN: Hết tháng 8/2014, có 59,8% cán bộ
quản lý và 36,3% giáo viên hoàn thành kế hoạch tập huấn năm thứ nhất. Bình quân
chung theo quy định của DLI8 là 38,9%. Tuy nhiên, qua kiểm tra, đánh giá của
đoàn chuyên gia WB phối hợp với Bộ GDĐT tới địa phương trong các 11 ngày và
12/11/2014; đến hết tháng 10/2014, có tỉnh, tỷ lệ bồi dưỡng 10 mô-đun tăng thêm
(Bình Dương từ 0% lên 69,23% CBQL và 29,12% GV), ngược lại có tỉnh vì hình thức
tập huấn không phù hợp để bảo đảm chất lượng bồi dưỡng theo quy định do đó WB
không công nhận kết quả tập huấn đã có, kết quả công tác bồi dưỡng thực chất là
38,8% số GV và CBQL (giải ngân 3,88 triệu USD). Cuối năm 2014 đã có 50,7% CBQL
và GV được tập huấn theo 10 mô-đun ưu tiên (Bảng 2).
- Các sở GDĐT đã có giải pháp phù hợp, sáng tạo
để tổ chức tập huấn cho CBQL và GVMN đảm bảo chất lượng (về quy mô lớp, số
lượng học viên tham dự, thời lượng, nội dung tập huấn và điều phối sử dụng đội
ngũ BCV...) ; Giao quyền chủ động cho các huyện xây dựng kế hoạch tập huấn đảm
bảo tỉ lệ giao từng năm và giám sát chất lượng (tham gia BCV trong các lớp tập
huấn, kiểm tra giám sát hoạt động tập huấn, dự các hoạt động giáo dục, tham dự
và hỗ trợ chuyên môn trong các buổi sinh hoạt chuyên môn của CBQL và GVMN...).
- Về công tác bảo đảm chất lượng tập huấn chuyên
môn: Các nội dung tập huấn đã được học viên tiếp thu đúng yêu cầu đặt ra. CBQL
và GVMN nắm vững nội dung chuyên môn và áp dụng tốt vào công việc cụ thể của
mình, đặc biệt là xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm áp dụng trong
xây dựng môi trường giáo dục và thiết kế hoạt động giáo dục trẻ.
Tổng hợp số tiền giải ngân Hợp phần 1:
* Cuối năm 2014, giải ngân 46.254.409 USD
cho 5 chỉ tiêu (DLI 1,2,3,4,6,7 ) trong đó các DLI 1,3,4,6,7 đã xong (47% nguồn
vốn hợp phần 1).
* Đầu năm 2015, giải ngân tiếp 31,855 triệu
USD (DLI2,5,8); Tổng số giải ngân là 78,009 triệu USD, đạt 82% số tiền
giải ngân vào ngân sách Trung ương.
c) Công tác đánh giá hoạt động, kiểm toán
độc lập
- Từ tháng 9 đến 31/10/2014, Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam đã tiến hành công tác xác minh số liệu GDMN năm học
2013-2014 trên 10 tỉnh/ thành phố: Thái Nguyên, Tuyên Quang, Ninh Bình, Quảng
Nam, Đà Nẵng, Tây Ninh, Cà Mau, Ninh Thuận, Kon Tum, Bến Tre, gồm các nội dung
theo hợp đồng quy định: 1- Xác minh tỉ lệ trẻ mầm non 5 tuổi nhập học và tỉ lệ
trẻ mầm non 5 tuổi học bán trú; 2 - Xác minh kết quả đánh giá chất lượng trường
mầm non; 3 - Xác minh kết quả bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
theo các mô đun ưu tiên.
Kết quả xác minh cho thấy: nhìn chung có sự
trùng khớp về số liệu (số tuyệt đối) giữa Bộ GDĐT và của các Sở GDĐT cung cấp;
giữa số liệu của Sở GDĐT và của các Phòng GDĐT cung cấp; giữa số liệu của Phòng
GDĐT và của các trường mầm non cung cấp. Công tác báo cáo số liệu có sự tiến bộ
đáng kể ở những tỉnh được đến xác minh lần 2. Tuy nhiên, một vài tỷ lệ, vẫn có
sự chênh nhau ở một số tỉnh được xác minh lần đầu; điều này là do cách tính của
địa phương và của Bộ chưa hoàn toàn thống nhất.
Các địa phương đều đã
và đang triển khai tập huấn cán bộ quản lí và giáo viên mầm non theo các mô đun
ưu tiên. Hầu hết các địa phương đã tiến hành công tác tự đánh giá chất lượng
trường mầm non theo quy trình rút gọn. Tuy nhiên, công tác kiểm định chất lượng
trường mầm non ở các địa phương còn hạn chế do các trường chưa đủ điều kiện để
kiểm định: cơ sở vật chất thiếu thốn; số trẻ quá đông so với quy định; thiếu
cán bộ quản lý và giáo viên ...;
- Công ty TNHH
Deloitte đã thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của DA Hợp phần 2 xong. Kiểm
toán các Báo cáo tài chính (Hợp phần 1) chi cho DA từ 01/4/2012-31/12/2013 về
các nội dung theo TTLT số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC -BNV và Công văn số 6662/BGDĐT
– KHTC của Bộ trưởng Bộ GDĐT gửi 21 tỉnh, thành phố. Qua kiểm toán tài chính
cho thấy việc chi thực hiện chế độ, chính sách cho trẻ em và giáo viên ngoài
biên chế tại các địa phương đạt kết quả tốt. Các cơ quan có liên quan như Kho
bạc Nhà nước, Cục quản lý Nợ (Bộ Tài chính) giúp đỡ có hiệu quả, cung cấp dữ
liệu để BQLDA báo cáo các khoản đã chi theo TT số 09/ 2013/TT-BGD ĐT-BTC-BNV
diễn ra thuận lợi.
Tuy nhiên, công tác
báo cáo tài chính tại cơ sở và tổng hợp về Bộ Tài chính chưa chuẩn. Những số
liệu kiểm toán thực tế chi thực hiện DA tại 252 trường mầm non của 7 huyện
thuộc 21 tỉnh lớn hơn so với số tiền đã báo cáo qua kho bạc và Bộ Tài chính là
49,968 tỷ đồng, gây ra những kết luận trái ngược từ đơn vị kiểm toán độc lập.
Tóm lại, tuy gặp nhiều khó khăn, nhưng BQL DA
đã có nhiều cố gắng bảo đảm căn bản tiến độ của Dự án. Phần lớn các mục tiêu
của DA đã đạt được đúng hạn, giải ngân thành công hơn 80% ngân sách Dự án.
2/ Khó khăn
Có 2 Chỉ số: 5- Tỷ lệ trường mầm non đạt
chuẩn chất lượng cấp độ 1 và 8-Tỷ lệ CBQL và GV được bồi dưỡng các mô-đun phát
triển chuyên môn. Hết năm 2014 vẫn còn khoảng cách xa so với mục tiêu giải
ngân: Hết tháng 12/2014, tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn chất lượng cấp
độ 1mới trở lên đạt 7,1%/40% , thiếu 32,9% (xem Phụ lục B3);
và tỷ lệ CBQL và GV mầm non được tập huấn 10 mô-đun ưu tiên chỉ đạt 50,7%/90%,
thiếu gần 40% (Phụ lục B4).
Đối với Chỉ số 5 (DLI5)-Tỷ lệ
trường MN đạt chuẩn chất lượng cấp độ 1
Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục tại Bảng 3
cho thấy, trong 32 tỉnh khó khăn, số trường mầm non đánh giá ngoài đạt cấp độ 1
trở lên chỉ đạt 3% (toàn quốc đạt 7,1%), so với yêu cầu đến cuối năm 2016 (40%)
còn cách rất lớn (37%), đặc biệt có 9 tỉnh đến cuối năm 2014 chưa thực hiện
đánh giá ngoài trường nào, 23 tỉnh đạt dưới 3%; Vùng đồng bằng sông Cửu Long
bình quân chỉ đạt 2,9%; 5 thành phố lớn chỉ đạt bình quân 3,8%; Các TP đạt thấp
lần lượt Đà Nẵng 0%, TP Hà Nội 2,3%, TP. Hồ Chí Minh 2,8%, Cần Thơ 3,2%. Như
vậy, việc kiểm định chất lượng giáo dục chưa đạt yêu cầu không hoàn toàn phụ
thuộc điều kiện kinh tế- xã hội của các tỉnh, thành phố. Thực tế, có những tỉnh
khó khăn, nhưng vẫn thực hiện công tác này đạt kết quả cao, trong khi một số
tỉnh/TP có điều kiện thuận lợi đạt được kết quả chưa tương xứng. Kết quả tự
đánh giá rút gọn cũng cho thấy các tỉnh, TP có mức sống và thu nhập cao hơn,
chưa sẵn sàng đầu tư hoặc quan tâm đúng mức để nâng cao tỷ lệ trường mầm non
đạt chuẩn chất lượng. Đây là chỉ tiêu khó đạt nhất của dự án, hơn ½ số tỉnh
trong cả nước hiện mới đạt mức dưới 3%/40%, cần có giải pháp tháo gỡ rất quyết
liệt mới có thể đạt mục tiêu này.
Đối với chỉ số 8- Tỷ lệ tập huấn
CBQL và giáo viên mầm non, đạt 38,8% vào tháng 8/2014 và 50,7/90% cuối năm
2014.
Kết quả bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên
mầm non về các mô-đun ưu tiên cho thấy tại Bảng 4 cho thấy: Bình quân 32 tỉnh,
mới có 25,9/90% số CBQL và GV và được tập huấn các mô-đun ưu tiên, đặc biệt có
6 tỉnh (0%) chưa triển khai tập huấn tập trung, phần lớn là các tỉnh vùng Nam
Trung Bộ và vùng Khu 4 cũ. Có 17/31 tỉnh chỉ đạt mức dưới mức bình quân (25%),
trong khi cả nước đã cố gắng đạt 50,7% vào thời điểm cuối năm 2014.
Các tỉnh vùng Đông Nam bộ có nỗ lực lớn đạt được
68,9%, các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long đã cố gắng nhiều, đạt mức độ thứ 2 của
cả nước là 56,8%; 2 vùng này đạt được tỷ lệ tập huấn cao nhất so với tất cả các
vùng trong cả nước, chứng tỏ có sự nỗ lực tham mưu của phòng GDMN và quan tâm
lớn của lãnh đạo các cấp ở địa phương. Ngược lại, trong 32 tỉnh khó khăn, có
thể vẫn còn tư duy theo cơ chế truyền thống của những dự án đã có, nên chưa chủ
động trong khi bố trí ngân sách giáo dục địa phương cho hoạt động của dự án.
Điều này làm cho Chỉ số 8 là một trong 2 chỉ số khó đạt sau chỉ số 5 nói trên.
Khó khăn trong việc thực hiện 2 chỉ tiêu này,
ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành các mục tiêu và kết quả giải ngân của DA đã
được Chính phủ ký kết với WB, trong khi chỉ còn chưa đầy 2 năm nữa để đi đến
kết thúc dự án.
3/ Nguyên
nhân thành công và khó khăn
Nguyên nhân thành công:
Được sự chỉ đạo quyết liệt của Lãnh đạo Bộ GDĐT,
sự ủng hộ của các Vụ, Cục liên quan, sự phối hợp chặt chẽ của WB;
Có sự chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo ở địa
phương trong việc thực hiện Quyết định 239/QĐ-TTg về Phổ cập GDMNTNT và Quyết
định số 60/2011/QĐ-TTg quy định một số chính sách phát triển GDMN giai đoạn
2011-2015, do đó nhiều chỉ tiêu của Dự án đã đạt được. Khoảng 80% ngân sách Hợp
phần I đã được giải ngân, góp phần cho nhà nước giảm bớt khó khăn trong việc
thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục mầm non.
Nguyên nhân khó khăn:
Với việc thực hiện DLI5 thấp:
- Do kinh tế khó khăn, việc đầu tư cơ sở vật
chất đạt tiêu chuẩn cấp độ 1 cho trường mầm non không đạt yêu cầu. Trong khi
tổng số trường mầm non năm học 2013-2014 là 13.446, tăng thêm so với năm học
2011-2012 là 681 trường.
- Thủ tục và hồ sơ đánh giá ngoài tương đối phức
tạp. Số lượng cán bộ quản lý và giáo viên được tập huấn nghiệp vụ đánh giá
ngoài còn thấp;
- Một số địa phương chưa nhận thức đầy đủ về vai
trò của công tác KĐCLGD nên chưa có sự quan tâm đúng mức. Tư tưởng ngại khó,
ngại tiếp cận với vấn đề mới đang là vật cản lớn đối với việc KĐCLGD;
- Chưa có chính sách khuyến khích các trường
được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng. Các trường chưa thấy được quyền lợi
của mình nên hoặc không thực hiện đúng kế hoạch, hoặc thực hiện một cách hình
thức; Công tác tuyên truyền về KĐCLGD chưa đáp ứng yêu cầu. Nhận thức về vai
trò, vị trí của công tác KĐCLGD ở các cấp quản lý giáo dục chưa cao;
- Công tác kiểm tra, giám sát của Bộ GDĐT và các
Sở GDĐT chưa được chú trọng đúng mức.
Với việc thực hiện DLI8 thấp:
Do cơ chế giải ngân mới, và do bất cập trong
phân cấp quản lý ngân sách, một số địa phương chưa có sự phối hợp trong lập dự
toán ngân sách hàng năm; thậm chí có nơi không biết có dự án này, nên việc chi
cho công tác bồi dưỡng thường xuyên cho CBQL và GVMN tùy thuộc vào điều kiện
của địa phương. Nếu cán bộ lãnh đạo địa phương quan tâm đến giáo dục thì sẽ chi
cho hoạt động này; nếu địa phương cho là chưa cấp thiết bằng các hoạt động
khác, thì không có ngân sách cho hoạt động.
Không có BQL DA ở cấp tỉnh, cấp huyện, nên việc
thúc đẩy thực hiện dự án tại chỗ gặp khó khăn nhiều.
Thiếu cơ chế thưởng, phạt đối với các tỉnh trong
việc thực hiện các mục tiêu của Dự án, nên hầu như không có động lực để thực
hiện.
Cán bộ, công chức địa phương bận nhiều về công
tác quản lý nhà nước về giáo dục tại địa phương.
IV/ Phương hướng năm 2015
1- Dự báo một
số chỉ tiêu gắn với giải ngân năm 2015, 3 chỉ số khó, gồm DLI 2, DLI5 và DLI8 (bảng
đính kèm); trong đó:
- Nâng cao tỷ lệ trẻ em được ăn trưa để học bán
trú tại trường, bảo đảm năm 2015 có 80% đối với trẻ em 5 tuổi và 85% đối với
trẻ 3-5 tuổi đang học tại trường được ăn trưa để học bán trú.
- Tăng tỷ lệ các trường mầm
non được đánh giá ngoài đạt chuẩn chất lượng cấp độ 1 trở lên, từ 7,1% năm 2014
lên 25% cuối năm 2015.
- Phấn đấu tăng 47,9% tỷ lệ
CBQL và GV tập huấn 10 mô- đun ưu tiên năm 2015; nâng từ 50,7% năm 2014
lên 98% năm 2015 (Phụ lục 5).
2- Giải pháp
Trung ương
2.1 Tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của
Dự án:
a) Thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, Website của Dự án, các website của Bộ và Cục NG&CBQL CSGD, Cục
KT&KĐCLGD.
b) Thông qua
Hội nghị triển khai, hội nghị sơ kết DA: Thông qua các hội nghị, thảo luận, BGĐ
và các Bộ liên quan trả lời, làm rõ các vấn đề cần thiết cho địa phương.
c) Thông qua các lớp tập huấn chuyên môn, phổ
biến kỹ hơn các nhiệm vụ, yêu cầu và các đoàn kiểm tra tình hình và đánh giá
DA.
d) Thông qua các đợt đánh giá hỗ trợ của WB và
BQLDA: Hiện đã có 02 đợt đánh giá hỗ trợ của WB, đã có các bản ghi nhớ, DA đã
báo cáo Lãnh đạo Bộ để thúc đẩy tiến độ các hoạt động để giải ngân.
đ) Thông qua các đoàn của BQLDA đi kiểm tra hỗ
trợ các tỉnh khó khăn trong thực hiện. Các đoàn kiểm tra sẽ làm rõ những
mặt mạnh, yếu để giúp đỡ địa phương nỗ lực hoàn thành các chỉ số giải ngân.
e) Thông qua liên hệ với các email của các thành
viên DA, VPDA, với các Sở GDĐT, phòng GDMN và cá nhân tại địa phương.
2.2 Bổ sung Thông tư hướng
dẫn ngân sách nhà nước năm 2015 của Bộ Tài chính, về dành ngân sách thực
hiện các mục tiểu dự án.
2.3 Tăng cường các đoàn
kiểm tra của Bộ và liên Bộ: GDĐT và BTC, BNV để giúp tháo gỡ khó khăn tại chỗ
cho một số tỉnh, thành phố.
Địa phương
a) Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo để thực hiện các mục tiêu
của DA đã được Nhà nước ký với WB.
b) Tăng
cường công tác tuyên truyền tại chỗ để cán bộ, giáo viên và nhân dân hiểu, ủng
hộ và thực hiện dự án.
c) Thực
hiện tốt công tác lập dự toán chi ngân sách theo Thông tư số 84/ 2014/ TT-BTC
ngày 27 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách
nhà nước năm 2015, bảo đảm ít nhất để hoàn thành các chỉ số giải ngân; khuyến
khích tăng tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục mầm non để để thực hiện nhanh các
nhiệm vụ của Quyết định 239/QĐ-TTg và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg; tham mưu
cho lãnh đạo UBND các cấp ưu tiên ngân sách cho các mục cơ bản:
- Chi
nâng cấp các trường mầm non công lập để có thể đạt chuẩn về cơ sở vật chất từ
cấp độ 1 trở lên;
- Chi
cho hoạt động đánh giá ngoài, hoàn thiện hồ sơ công nhận trường mầm non đạt
chuẩn cấp độ 1;
- Chi
cho hoạt động bồi dưỡng thường xuyên các mô-đun ưu tiên;
- Chi
thực hiện chính sách ăn trưa cho trẻ em; chi thực hiện chính sách và hỗ trợ
lương cho giáo viên ngoài biên chế.
d) Đẩy
mạnh chỉ đạo công tác tập huấn về đánh giá ngoài và bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên mầm non theo kế hoạch dự án mà địa phương đã xây dựng; tăng cường điều
kiện để CBQL và GV có thể sử dụng tài liệu tập huấn e-learning, góp phần nâng
cao năng lực chuyên môn.
đ) Tăng
cường giao lưu học tập kinh nghiệm giữa các tỉnh, các vùng về các hoạt động của
dự án.
e) Hình
thành một số trung tâm GDMN và Gia đình dựa vào cộng đồng.
g) Nâng
cao chất lượng các báo cáo từ cơ sở (báo cáo số lượng trẻ đi học và học bán trú
phân theo giới tính, dân tộc; số lượng, tỷ lệ CBQL và
GV tập huấn theo 10 mô-đun ưu tiên; số lượng, tỷ lệ trường mầm non được đánh
giá ngoài và đạt từ cấp độ 1 trở lên; báo cáo tài chính chi tiêu cho ăn trưa
của trẻ 3-5 tuổi và chi hỗ trợ trả lương cho giáo viên ngoài biên chế).
B3-KẾT QUẢ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG MẦM NON 32 TỈNH, TP HẾT NĂM 2014
(DLI5-theo thứ
tự tỷ lệ đạt CĐ 1 từ thấp đến cao)
TT
|
Tỉnh/ thành phố
|
Tổng số trường
|
Tự đánh giá chất lượng trường
|
Đánh giá ngoài
|
|
Số trường tự đánh giá
|
Tỷ lệ (%)
|
Số trường đạt chuẩn chất lượng CĐ 1 trở lên
|
Tỷ lệ (%)
|
Số trg được đánh giá ngoài
|
Tỷ lệ (%)
|
Số trg đạt CL CĐ1 trở lên
|
Tỷ lệ (%)
|
|
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)=(3)/(2) *100
|
(5)
|
(6)=(5)/(2) *100
|
(7)
|
(8)=(7)/(2) *100
|
(9)
|
(10)=(9)/(2) *100
|
|
1
|
Cao
Bằng
|
184
|
172
|
93.5%
|
11
|
6.0%
|
0
|
0.0%
|
0
|
0.0%
|
|
2
|
Phú
Thọ
|
311
|
298
|
95.8%
|
128
|
41.2%
|
3
|
1.0%
|
0
|
0.0%
|
|
3
|
Tây
Ninh
|
124
|
124
|
100.0%
|
25
|
20.2%
|
4
|
3.2%
|
0
|
0.0%
|
|
4
|
Ninh
Thuận
|
72
|
41
|
56.9%
|
13
|
18.1%
|
1
|
1.4%
|
0
|
0.0%
|
|
5
|
Tiền
Giang
|
168
|
165
|
98.2%
|
15
|
8.9%
|
6
|
3.6%
|
0
|
0.0%
|
|
6
|
Vĩnh
Long
|
126
|
126
|
100.0%
|
12
|
9.5%
|
0
|
0.0%
|
0
|
0.0%
|
|
7
|
Trà
Vinh
|
111
|
108
|
97.3%
|
2
|
1.8%
|
0
|
0.0%
|
0
|
0.0%
|
|
8
|
Cà
Mau
|
131
|
77
|
58.8%
|
12
|
9.2%
|
0
|
0.0%
|
0
|
0.0%
|
|
9
|
Đà
Nẵng
|
143
|
135
|
94.4%
|
23
|
16.1%
|
0
|
0.0%
|
0
|
0.0%
|
|
10
|
Thanh
Hóa
|
659
|
537
|
81.5%
|
312
|
47.3%
|
2
|
0.3%
|
2
|
0.3%
|
|
11
|
An
Giang
|
183
|
183
|
100.0%
|
38
|
20.8%
|
1
|
0.5%
|
1
|
0.5%
|
|
12
|
Đồng
Tháp
|
181
|
181
|
100.0%
|
54
|
29.8%
|
1
|
0.6%
|
1
|
0.6%
|
|
13
|
Sóc
Trăng
|
131
|
131
|
100.0%
|
52
|
39.7%
|
1
|
0.8%
|
1
|
0.8%
|
|
14
|
Quảng
Ngãi
|
209
|
176
|
84.2%
|
64
|
30.6%
|
3
|
1.4%
|
2
|
1.0%
|
|
15
|
Long
An
|
193
|
159
|
82.4%
|
90
|
46.6%
|
2
|
1.0%
|
2
|
1.0%
|
|
16
|
Lạng
Sơn
|
203
|
203
|
100.0%
|
13
|
6.4%
|
4
|
2.0%
|
4
|
2.0%
|
|
17
|
TP.
Hà Nội
|
948
|
859
|
90.6%
|
313
|
33.0%
|
37
|
3.9%
|
22
|
2.3%
|
|
18
|
Nghệ
An
|
523
|
523
|
100.0%
|
180
|
34.4%
|
16
|
3.1%
|
13
|
2.5%
|
|
19
|
Đăk
Lăk
|
273
|
210
|
76.9%
|
139
|
50.9%
|
7
|
2.6%
|
7
|
2.6%
|
|
20
|
Lâm
Đồng
|
218
|
218
|
100.0%
|
31
|
14.2%
|
8
|
3.7%
|
6
|
2.8%
|
|
21
|
TP
HC.Minh
|
931
|
856
|
91.9%
|
200
|
21.5%
|
26
|
2.8%
|
26
|
2.8%
|
|
22
|
Bình
Phước
|
138
|
138
|
100.0%
|
39
|
28.3%
|
5
|
3.6%
|
4
|
2.9%
|
|
23
|
Quảng
Nam
|
231
|
178
|
77.1%
|
100
|
43.3%
|
7
|
3.0%
|
7
|
3.0%
|
|
24
|
Cần
Thơ
|
154
|
154
|
100.0%
|
45
|
29.2%
|
5
|
3.2%
|
5
|
3.2%
|
|
25
|
Bà
Rịa - VT
|
129
|
124
|
96.1%
|
84
|
65.1%
|
5
|
3.9%
|
5
|
3.9%
|
|
26
|
Bình
Định
|
194
|
191
|
98.5%
|
74
|
38.1%
|
9
|
4.6%
|
8
|
4.1%
|
|
27
|
Phú
Yên
|
134
|
134
|
100.0%
|
94
|
70.1%
|
6
|
4.5%
|
6
|
4.5%
|
|
28
|
Quảng
Ninh
|
210
|
126
|
60.0%
|
18
|
8.6%
|
10
|
4.8%
|
10
|
4.8%
|
|
29
|
Quảng
Trị
|
159
|
159
|
100.0%
|
40
|
25.2%
|
8
|
5.0%
|
8
|
5.0%
|
|
30
|
Bắc
Cạn
|
124
|
124
|
100.0%
|
13
|
10.5%
|
7
|
5.6%
|
7
|
5.6%
|
|
31
|
Thái
Bình
|
301
|
295
|
98.0%
|
287
|
95.3%
|
62
|
20.6%
|
57
|
18.9%
|
|
32
|
Điện
Biên
|
164
|
164
|
100.0%
|
162
|
98.8%
|
36
|
22.0%
|
35
|
21.3%
|
|
|
32
tỉnh
|
7960
|
7269
|
91.3%
|
2683
|
33.7%
|
282
|
3.5%
|
239
|
3.0%
|
|
|
Toàn
quốc
|
13689
|
12730
|
93.0%
|
5477
|
40.0%
|
1043
|
7.6%
|
970
|
7.1%
|
|
B4-KÊT QUẢ BỔI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO CBQL VÀ GVMN 10 MÔ ĐUN ƯU TIÊN
CỦA 32 TỈNH HẾT NĂM 2014
(DLI8- tính đến 30/12/2014)
STT
|
Tỉnh/Thành phố
|
Số giáo viên và CBQL hiện có 2014
|
CBQL đã hoàn thành bồi dưỡng 4 mô đun ưu tiên theo
hình thức tập trung
|
GVMN đã hoàn thành bồi dưỡng 6 mô đun ưu tiên theo
hình thức tập trung
|
Tỷ lệ CBQL & GVMN được tập huấn năm 2014
|
|
|
CBQL
|
Giáo viên
|
Số lượng
|
Tỉ lệ%
|
Số lượng
|
Tỉ lệ%
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)='(4)/'(2) *100
|
(6)
|
(7)='(6)/'(3) *100
|
(8)='((4)+'(6)/ '(2)+'(3)) *100
|
1
|
Thái
Bình
|
874
|
6509
|
0
|
0.0%
|
0
|
0.0%
|
0.0%
|
2
|
Thanh
Hóa
|
1815
|
12120
|
0
|
0.0%
|
0
|
0.0%
|
0.0%
|
3
|
Quảng
Nam
|
555
|
3973
|
0
|
0.0%
|
0
|
0.0%
|
0.0%
|
4
|
Quảng
Ngãi
|
440
|
2682
|
0
|
0.0%
|
0
|
0.0%
|
0.0%
|
5
|
Bình
Định
|
368
|
2718
|
0
|
0.0%
|
0
|
0.0%
|
0.0%
|
6
|
Sóc
Trăng
|
307
|
2274
|
0
|
0.0%
|
0
|
0.0%
|
0.0%
|
7
|
Quảng
Ninh
|
598
|
4954
|
300
|
50.2%
|
0
|
0.0%
|
5.4%
|
8
|
Trà
Vinh
|
226
|
1551
|
60
|
26.5%
|
60
|
3.9%
|
6.8%
|
9
|
Long
An
|
368
|
2408
|
302
|
82.1%
|
0
|
0.0%
|
10.9%
|
10
|
Bắc
Cạn
|
264
|
1436
|
132
|
50.0%
|
96
|
6.7%
|
13.4%
|
11
|
Lai
Châu
|
376
|
2413
|
335
|
89.1%
|
200
|
8.3%
|
19.2%
|
12
|
Hưng
Yên
|
523
|
3672
|
523
|
100.0%
|
352
|
9.6%
|
20.9%
|
13
|
Phú
Yên
|
298
|
1903
|
165
|
55.4%
|
306
|
16.1%
|
21.4%
|
14
|
Hà
Giang
|
526
|
4804
|
225
|
42.8%
|
990
|
20.6%
|
22.8%
|
15
|
Hải
Dương
|
868
|
7261
|
480
|
55.3%
|
1440
|
19.8%
|
23.6%
|
16
|
Đăk
Lăk
|
607
|
4541
|
331
|
54.5%
|
910
|
20.0%
|
24.1%
|
17
|
Tuyên
Quang
|
364
|
3958
|
270
|
74.2%
|
810
|
20.5%
|
25.0%
|
18
|
Lào
Cai
|
431
|
3016
|
240
|
55.7%
|
720
|
23.9%
|
27.9%
|
19
|
Bình
Phước
|
358
|
2582
|
212
|
59.2%
|
630
|
24.4%
|
28.6%
|
20
|
Quảng
Trị
|
390
|
2715
|
372
|
95.4%
|
540
|
19.9%
|
29.4%
|
21
|
Phú
Thọ
|
850
|
5735
|
420
|
49.4%
|
1,534
|
26.7%
|
29.7%
|
22
|
Bến
Tre
|
347
|
1826
|
108
|
31.1%
|
596
|
32.6%
|
32.4%
|
23
|
Quảng
Bình
|
493
|
3517
|
330
|
66.9%
|
990
|
28.1%
|
32.9%
|
24
|
Hà
Nam
|
309
|
2789
|
204
|
66.0%
|
820
|
29.4%
|
33.1%
|
25
|
Bạc
Liêu
|
190
|
1220
|
122
|
64.2%
|
360
|
29.5%
|
34.2%
|
26
|
Ninh
Thuận
|
151
|
1045
|
68
|
45.0%
|
369
|
35.3%
|
36.5%
|
27
|
Bình
Dương
|
534
|
4379
|
340
|
63.7%
|
1493
|
34.1%
|
37.3%
|
28
|
TP.Hà
Nội
|
2339
|
35983
|
1707
|
73.0%
|
15061
|
41.9%
|
43.8%
|
29
|
Hải
Phòng
|
728
|
6954
|
612
|
84.1%
|
2906
|
41.8%
|
45.8%
|
30
|
Kon
Tum
|
292
|
1846
|
270
|
92.5%
|
770
|
41.7%
|
48.6%
|
31
|
Kiên
Giang
|
212
|
1941
|
123
|
58.0%
|
930
|
47.9%
|
48.9%
|
32
|
Yên
Bái
|
468
|
2943
|
414
|
88.5%
|
1271
|
43.2%
|
49.4%
|
|
32 tỉnh
|
17469
|
147668
|
8665
|
49.6%
|
34154
|
23.1%
|
25.9%
|
|
CẢ NƯỚC
|
34575
|
279357
|
23892
|
69.1%
|
135373
|
48.5%
|
50.7%
|
B5-DỰ BÁO KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG CBQL VÀ GVMN 10 MÔ ĐUN ƯU TIÊN NĂM 2015
STT
|
Tỉnh/Thành phố
|
Số giáo viên và CBQL hiện có 2015
|
CBQL sẽ được bồi dưỡng 4 mô đun ưu tiên theo hình
thức tập trung
|
GV được bồi dưỡng 6 mô đun ưu tiên theo hình thức tập
trung
|
Tỷ lệ CBQL & GVMN được tập huấn năm 2015
|
Tỷ lệ CBQL & GVMN được tập huấn 2014
|
Tỷ lệ CBQL & GVMN được tập huấn đến hết 2015
|
CBQL
|
Giáo viên
|
Số
lượng
|
Tỉ
lệ%
|
Số
lượng
|
Tỉ
lệ%
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)='(4)/'(2) *100
|
(6)
|
(7)='(6)/'(3) *100
|
(8)='(4)+'(6)/ '(2)+'(3)) *100
|
|
Vùng
1
|
7963
|
59099
|
2356
|
29.6%
|
31536
|
53.4%
|
50.5%
|
49%
|
99.7%
|
1
|
Điện
Biên
|
447
|
2900
|
227
|
50.8%
|
1500
|
51.7%
|
51.6%
|
50%
|
101.4%
|
2
|
Sơn
La
|
642
|
4381
|
285
|
44.4%
|
1941
|
44.3%
|
44.3%
|
56%
|
100.0%
|
3
|
Lai
Châu
|
376
|
2454
|
41
|
10.9%
|
2254
|
91.9%
|
81.1%
|
19%
|
100.3%
|
4
|
Hòa
Bình
|
721
|
4985
|
0
|
0.0%
|
1669
|
33.5%
|
29.2%
|
71%
|
100.0%
|
5
|
Cao
Bằng
|
340
|
2273
|
0
|
0.0%
|
60
|
2.6%
|
2.3%
|
94%
|
96.4%
|
6
|
Bắc
Cạn
|
264
|
1436
|
132
|
50.0%
|
1436
|
100.0%
|
92.2%
|
13%
|
105.6%
|
7
|
Hà
Giang
|
526
|
4804
|
301
|
57.2%
|
3814
|
79.4%
|
77.2%
|
23%
|
100.0%
|
8
|
Tuyên
Quang
|
374
|
3983
|
104
|
27.8%
|
3173
|
79.7%
|
75.2%
|
25%
|
100.2%
|
9
|
Lào
Cai
|
431
|
3016
|
191
|
44.3%
|
2296
|
76.1%
|
72.1%
|
28%
|
100.0%
|
10
|
Yên
Bái
|
478
|
3072
|
64
|
13.4%
|
1801
|
58.6%
|
52.5%
|
49%
|
101.9%
|
11
|
Quảng
Ninh
|
598
|
4954
|
300
|
50.2%
|
4954
|
100.0%
|
94.6%
|
5%
|
100.0%
|
12
|
Lạng
Sơn
|
530
|
3738
|
28
|
5.3%
|
768
|
20.5%
|
18.7%
|
81%
|
100.1%
|
13
|
Bắc
Giang
|
805
|
5658
|
0
|
0.0%
|
1758
|
31.1%
|
27.2%
|
73%
|
100.0%
|
14
|
Thái
Nguyên
|
578
|
4601
|
0
|
|
0
|
0.0%
|
0.0%
|
100%
|
100.0%
|
15
|
Phú
Thọ
|
853
|
6,844
|
683
|
80.1%
|
4,112
|
60.1%
|
62.3%
|
30%
|
92.0%
|
|
Vùng
2
|
4616
|
39163
|
1405
|
30.4%
|
18717
|
47.8%
|
46.0%
|
50%
|
96.4%
|
16
|
Hải
Dương
|
887
|
6775
|
300
|
33.8%
|
3540
|
52.3%
|
50.1%
|
24%
|
73.7%
|
17
|
Hưng
Yên
|
500
|
3742
|
0
|
0.0%
|
3390
|
90.6%
|
79.9%
|
21%
|
100.8%
|
18
|
Bắc
Ninh
|
440
|
3869
|
23
|
5.2%
|
509
|
13.2%
|
12.3%
|
89%
|
101.5%
|
19
|
Vĩnh
Phúc
|
520
|
3717
|
0
|
0.0%
|
150
|
4.0%
|
3.5%
|
100%
|
103.5%
|
20
|
Hà
Nam
|
309
|
2789
|
94
|
30.4%
|
2031
|
72.8%
|
68.6%
|
33%
|
101.6%
|
21
|
Nam
Định
|
630
|
7415
|
114
|
18.1%
|
2457
|
33.1%
|
32.0%
|
72%
|
103.7%
|
22
|
Ninh
Bình
|
456
|
4216
|
0
|
0.0%
|
0
|
0.0%
|
0.0%
|
100%
|
100.0%
|
23
|
Thái
Bình
|
874
|
6640
|
874
|
100.0%
|
6640
|
100.0%
|
100.0%
|
0%
|
100.0%
|
|
Vùng
3
|
5254
|
35809
|
2241
|
42.7%
|
22545
|
63.0%
|
60.4%
|
36%
|
96.5%
|
24
|
Thanh
Hóa
|
1815
|
12120
|
1815
|
100.0%
|
12120
|
100.0%
|
100.0%
|
0%
|
100.0%
|
25
|
Nghệ
An
|
1277
|
8775
|
32
|
2.5%
|
1827
|
20.8%
|
18.5%
|
66%
|
84.4%
|
26
|
Hà
Tĩnh
|
740
|
4652
|
161
|
21.8%
|
2094
|
45.0%
|
41.8%
|
58%
|
100.0%
|
27
|
Quảng
Bình
|
504
|
3625
|
174
|
34.5%
|
2635
|
72.7%
|
68.0%
|
33%
|
100.9%
|
28
|
Quảng
Trị
|
430
|
2800
|
40
|
9.3%
|
2260
|
80.7%
|
71.2%
|
29%
|
100.6%
|
29
|
TT-Huế
|
488
|
3837
|
19
|
3.9%
|
1609
|
41.9%
|
37.6%
|
63%
|
101.0%
|
|
Vùng
4
|
4297
|
29802
|
2549
|
59.3%
|
16105
|
54.0%
|
54.7%
|
40%
|
94.7%
|
30
|
Quảng
Nam
|
555
|
3973
|
555
|
100.0%
|
3973
|
100.0%
|
100.0%
|
0%
|
100.0%
|
31
|
Quảng
Ngãi
|
440
|
2690
|
440
|
100.0%
|
1614
|
60.0%
|
65.6%
|
0%
|
65.6%
|
32
|
Bình
Định
|
368
|
2718
|
332
|
90.2%
|
2447
|
90.0%
|
90.1%
|
0%
|
90.1%
|
33
|
Phú
Yên
|
298
|
1903
|
119
|
39.9%
|
1262
|
66.3%
|
62.7%
|
21%
|
84.1%
|
34
|
Khánh
Hòa
|
407
|
3437
|
191
|
46.9%
|
630
|
18.3%
|
21.4%
|
82%
|
103.6%
|
35
|
Gia
Lai
|
527
|
3569
|
527
|
100.0%
|
1611
|
45.1%
|
52.2%
|
52%
|
104.2%
|
36
|
Kon
Tum
|
292
|
1846
|
22
|
7.5%
|
1076
|
58.3%
|
51.4%
|
49%
|
100.0%
|
37
|
Đăk
Lăk
|
607
|
4541
|
276
|
45.5%
|
3186
|
70.2%
|
67.2%
|
24%
|
91.4%
|
38
|
Đăk
Nông
|
259
|
1595
|
0
|
0.0%
|
0
|
0.0%
|
0.0%
|
100%
|
100.0%
|
39
|
Lâm
Đồng
|
544
|
3530
|
87
|
16.0%
|
306
|
8.7%
|
9.6%
|
95%
|
104.2%
|
|
Vùng
5
|
2821
|
24600
|
503
|
17.8%
|
8132
|
33.1%
|
31.5%
|
69%
|
100.4%
|
40
|
Đồng
Nai
|
734
|
8187
|
26
|
3.5%
|
170
|
2.1%
|
2.2%
|
98%
|
100.0%
|
41
|
Bình
Phước
|
365
|
2603
|
154
|
42.2%
|
1973
|
75.8%
|
71.7%
|
29%
|
100.3%
|
42
|
Bà
Rịa - VT
|
344
|
3735
|
12
|
3.5%
|
1192
|
31.9%
|
29.5%
|
71%
|
100.8%
|
43
|
Bình
Dương
|
534
|
4,379
|
174
|
32.6%
|
2,886
|
65.9%
|
62.3%
|
37%
|
99.6%
|
44
|
Tây
Ninh
|
281
|
2004
|
30
|
10.7%
|
525
|
26.2%
|
24.3%
|
73%
|
97.8%
|
45
|
Ninh
Thuận
|
151
|
1,106
|
83
|
55.0%
|
737
|
66.6%
|
65.2%
|
37%
|
101.8%
|
46
|
Bình
Thuận
|
412
|
2586
|
24
|
5.8%
|
649
|
25.1%
|
22.4%
|
82%
|
104.1%
|
|
Vùng
6
|
3793
|
26130
|
1391
|
36.7%
|
12046
|
46.1%
|
44.9%
|
57%
|
101.8%
|
47
|
Long
An
|
393
|
3169
|
91
|
23.2%
|
3169
|
100.0%
|
91.5%
|
11%
|
102.4%
|
48
|
Đồng
Tháp
|
490
|
3500
|
59
|
12.0%
|
504
|
14.4%
|
14.1%
|
88%
|
101.6%
|
49
|
Tiền
Giang
|
356
|
2461
|
17
|
4.8%
|
126
|
5.1%
|
5.1%
|
94%
|
99.3%
|
50
|
Bến
Tre
|
359
|
1855
|
251
|
69.9%
|
1259
|
67.9%
|
68.2%
|
32%
|
100.6%
|
51
|
An
Giang
|
467
|
2,338
|
287
|
61.5%
|
901
|
38.5%
|
42.4%
|
61%
|
103.8%
|
52
|
Vĩnh
Long
|
282
|
1908
|
0
|
0.0%
|
43
|
2.3%
|
2.0%
|
98%
|
99.6%
|
53
|
Trà
Vinh
|
226
|
1551
|
166
|
73.5%
|
940
|
60.6%
|
62.2%
|
7%
|
69.0%
|
54
|
Hậu
Giang
|
230
|
1350
|
39
|
17.0%
|
69
|
5.1%
|
6.8%
|
93%
|
100.0%
|
55
|
Sóc
Trăng
|
307
|
2274
|
294
|
95.8%
|
2201
|
96.8%
|
96.7%
|
0%
|
96.7%
|
56
|
Kiên
Giang
|
232
|
2794
|
117
|
50.4%
|
1864
|
66.7%
|
65.5%
|
49%
|
114.4%
|
57
|
Bạc
Liêu
|
190
|
1220
|
70
|
36.8%
|
860
|
70.5%
|
66.0%
|
34%
|
100.1%
|
58
|
Cà
Mau
|
261
|
1710
|
0
|
0.0%
|
110
|
6.4%
|
5.6%
|
100%
|
105.6%
|
|
Vùng
7
|
6066
|
69575
|
1077
|
17.8%
|
32295
|
46.4%
|
44.1%
|
56%
|
100.5%
|
59
|
Hà
Nội
|
2339
|
35983
|
632
|
27.0%
|
20922
|
58.1%
|
56.2%
|
44%
|
100.0%
|
60
|
TP
H.C.Minh
|
2273
|
19230
|
180
|
7.9%
|
4851
|
25.2%
|
23.4%
|
77%
|
100.0%
|
61
|
Hải
Phòng
|
738
|
7365
|
126
|
17.1%
|
4459
|
60.5%
|
56.6%
|
46%
|
102.4%
|
62
|
Đà
Nẵng
|
405
|
3838
|
81
|
20.0%
|
1172
|
30.5%
|
29.5%
|
74%
|
103.2%
|
63
|
Cần
Thơ
|
311
|
3159
|
58
|
18.6%
|
891
|
28.2%
|
27.3%
|
73%
|
100.2%
|
CẢ NƯỚC
|
34,810
|
284,178
|
11,522
|
33.1%
|
141,376
|
49.7%
|
47.9%
|
50.7%
|
98.7%
|
B5. DỰ BÁO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG MẦM NON 2015
(Đính kèm công văn số 589/BGDĐT-GDMN ngày 04 tháng 02 năm 2015)
TT
|
Tỉnh/ thành phố
|
Tổng số trường
|
Đánh giá ngoài 2014
|
Dự báo đánh giá ngoài trường mầm non năm 2015 của BQL
DA
|
|
Số trg được đánh giá ngoài
|
Tỷ lệ (%)
|
Số trg đạt CL CĐ1 trở lên cuối năm 2014
|
Tỷ lệ (%)
|
Dự báo Số trg đạt CL CĐ1 trở lên riêng 2015
|
Tổng số trg đạt CL CĐ1 trở lên (gồm cá trường đã đạt
đến tháng 11/2015)
|
Tỷ lệ (%)
|
|
|
|
(1)
|
(2)
|
(7)
|
(8)=(7)/(2) *100
|
(9)
|
(10)=(9)/(2) *100
|
(11)
|
(12)=(9) +(11)
|
(13)= (12)/ (2) *100
|
|
|
Vùng
1
|
3062
|
326
|
10.6%
|
311
|
10.2%
|
548
|
859
|
28.1%
|
|
1
|
Điện
Biên
|
164
|
36
|
22.0%
|
35
|
21.3%
|
29
|
64
|
39.2%
|
|
2
|
Sơn
La
|
255
|
15
|
5.9%
|
15
|
5.9%
|
46
|
61
|
23.8%
|
|
3
|
Lai
Châu
|
139
|
19
|
13.7%
|
18
|
12.9%
|
25
|
43
|
30.8%
|
|
4
|
Hòa
Bình
|
228
|
12
|
5.3%
|
12
|
5.3%
|
41
|
53
|
23.2%
|
|
5
|
Cao
Bằng
|
184
|
0
|
0.0%
|
0
|
0.0%
|
33
|
33
|
17.9%
|
|
6
|
Bắc
Cạn
|
124
|
7
|
5.6%
|
7
|
5.6%
|
22
|
29
|
23.5%
|
|
7
|
Hà
Giang
|
214
|
18
|
8.4%
|
18
|
8.4%
|
38
|
56
|
26.3%
|
|
8
|
Tuyên
Quang
|
148
|
31
|
20.9%
|
30
|
20.3%
|
26
|
56
|
38.2%
|
|
9
|
Lào
Cai
|
204
|
26
|
12.7%
|
17
|
8.3%
|
37
|
54
|
26.2%
|
|
10
|
Yên
Bái
|
187
|
38
|
20.3%
|
38
|
20.3%
|
33
|
71
|
38.2%
|
|
11
|
Quảng
Ninh
|
210
|
10
|
4.8%
|
10
|
4.8%
|
38
|
48
|
22.7%
|
|
12
|
Lạng
Sơn
|
203
|
4
|
2.0%
|
4
|
2.0%
|
36
|
40
|
19.9%
|
|
13
|
Bắc
Giang
|
272
|
60
|
22.1%
|
60
|
22.1%
|
49
|
109
|
40.0%
|
|
14
|
Thái
Nguyên
|
219
|
47
|
21.5%
|
47
|
21.5%
|
39
|
86
|
39.4%
|
|
15
|
Phú
Thọ
|
311
|
3
|
1.0%
|
0
|
0.0%
|
56
|
56
|
17.9%
|
|
|
Vùng
2
|
1656
|
250
|
15.1%
|
245
|
14.8%
|
296
|
541
|
32.7%
|
|
16
|
Hải
Dương
|
320
|
20
|
6.3%
|
20
|
6.3%
|
57
|
77
|
24.2%
|
|
17
|
Hưng
Yên
|
176
|
10
|
5.7%
|
10
|
5.7%
|
32
|
42
|
23.6%
|
|
18
|
Bắc
Ninh
|
150
|
30
|
20.0%
|
30
|
20.0%
|
27
|
57
|
37.9%
|
|
19
|
Vĩnh
Phúc
|
181
|
26
|
14.4%
|
26
|
14.4%
|
32
|
58
|
32.3%
|
|
20
|
Hà
Nam
|
118
|
9
|
7.6%
|
9
|
7.6%
|
21
|
30
|
25.5%
|
|
21
|
Nam
Định
|
260
|
61
|
23.5%
|
61
|
23.5%
|
47
|
108
|
41.4%
|
|
22
|
Ninh
Bình
|
150
|
32
|
21.3%
|
32
|
21.3%
|
27
|
59
|
39.2%
|
|
23
|
Thái
Bình
|
301
|
62
|
20.6%
|
57
|
18.9%
|
54
|
111
|
36.8%
|
|
|
Vùng
3
|
1985
|
109
|
5.5%
|
101
|
5.1%
|
355
|
456
|
23.0%
|
|
24
|
Thanh
Hóa
|
659
|
2
|
0.3%
|
2
|
0.3%
|
118
|
120
|
18.2%
|
|
25
|
Nghệ
An
|
523
|
16
|
3.1%
|
13
|
2.5%
|
94
|
107
|
20.4%
|
|
26
|
Hà
Tĩnh
|
264
|
31
|
11.7%
|
31
|
11.7%
|
47
|
78
|
29.6%
|
|
27
|
Quảng
Bình
|
177
|
14
|
7.9%
|
14
|
7.9%
|
32
|
46
|
25.8%
|
|
28
|
Quảng
Trị
|
159
|
8
|
5.0%
|
8
|
5.0%
|
28
|
36
|
22.9%
|
|
29
|
TT-Huế
|
203
|
38
|
18.7%
|
33
|
16.3%
|
36
|
69
|
34.2%
|
|
|
Vùng
4
|
1892
|
136
|
7.2%
|
125
|
6.6%
|
339
|
464
|
24.5%
|
|
30
|
Quảng
Nam
|
231
|
7
|
3.0%
|
7
|
3.0%
|
41
|
48
|
20.9%
|
|
31
|
Quảng
Ngãi
|
209
|
3
|
1.4%
|
2
|
1.0%
|
37
|
39
|
18.9%
|
|
32
|
Bình
Định
|
194
|
9
|
4.6%
|
8
|
4.1%
|
35
|
43
|
22.0%
|
|
33
|
Phú
Yên
|
134
|
6
|
4.5%
|
6
|
4.5%
|
24
|
30
|
22.4%
|
|
34
|
Khánh
Hòa
|
165
|
32
|
19.4%
|
27
|
16.4%
|
30
|
57
|
34.3%
|
|
35
|
Gia
Lai
|
246
|
44
|
17.9%
|
43
|
17.5%
|
44
|
87
|
35.4%
|
|
36
|
Kon
Tum
|
128
|
9
|
7.0%
|
9
|
7.0%
|
23
|
32
|
24.9%
|
|
37
|
Đăk
Lăk
|
273
|
7
|
2.6%
|
7
|
2.6%
|
49
|
56
|
20.5%
|
|
38
|
Đăk
Nông
|
94
|
11
|
11.7%
|
10
|
10.6%
|
17
|
27
|
28.5%
|
|
39
|
Lâm
Đồng
|
218
|
8
|
3.7%
|
6
|
2.8%
|
39
|
45
|
20.7%
|
|
|
Vùng
5
|
992
|
57
|
5.7%
|
49
|
4.9%
|
178
|
227
|
22.8%
|
|
40
|
Đồng
Nai
|
265
|
22
|
8.3%
|
22
|
8.3%
|
47
|
69
|
26.2%
|
|
41
|
Bình
Phước
|
138
|
5
|
3.6%
|
4
|
2.9%
|
25
|
29
|
20.8%
|
|
42
|
Bà
Rịa - VT
|
129
|
5
|
3.9%
|
5
|
3.9%
|
23
|
28
|
21.8%
|
|
43
|
Bình
Dương
|
104
|
7
|
6.7%
|
7
|
6.7%
|
19
|
26
|
24.6%
|
|
44
|
Tây
Ninh
|
124
|
4
|
3.2%
|
0
|
0.0%
|
22
|
22
|
17.9%
|
|
45
|
Ninh
Thuận
|
72
|
1
|
1.4%
|
0
|
0.0%
|
13
|
13
|
17.9%
|
|
46
|
Bình
Thuận
|
160
|
13
|
8.1%
|
11
|
6.9%
|
29
|
40
|
24.8%
|
|
|
Vùng
6
|
1681
|
59
|
3.5%
|
48
|
2.9%
|
301
|
349
|
20.8%
|
|
47
|
Long
An
|
193
|
2
|
1.0%
|
2
|
1.0%
|
35
|
37
|
18.9%
|
|
48
|
Đồng
Tháp
|
181
|
1
|
0.6%
|
1
|
0.6%
|
32
|
33
|
18.5%
|
|
49
|
Tiền
Giang
|
168
|
6
|
3.6%
|
0
|
0.0%
|
30
|
30
|
17.9%
|
|
50
|
Bến
Tre
|
172
|
15
|
8.7%
|
11
|
6.4%
|
31
|
42
|
24.3%
|
|
51
|
An
Giang
|
183
|
1
|
0.5%
|
1
|
0.5%
|
33
|
34
|
18.4%
|
|
52
|
Vĩnh
Long
|
126
|
0
|
0.0%
|
0
|
0.0%
|
23
|
23
|
17.9%
|
|
53
|
Trà
Vinh
|
111
|
0
|
0.0%
|
0
|
0.0%
|
20
|
20
|
17.9%
|
|
54
|
Hậu
Giang
|
82
|
17
|
20.7%
|
17
|
20.7%
|
15
|
32
|
38.6%
|
|
55
|
Sóc
Trăng
|
131
|
1
|
0.8%
|
1
|
0.8%
|
23
|
24
|
18.7%
|
|
56
|
Kiên
Giang
|
118
|
8
|
6.8%
|
8
|
6.8%
|
21
|
29
|
24.7%
|
|
57
|
Bạc
Liêu
|
85
|
8
|
9.4%
|
7
|
8.2%
|
15
|
22
|
26.1%
|
|
58
|
Cà
Mau
|
131
|
0
|
0.0%
|
0
|
0.0%
|
23
|
23
|
17.9%
|
|
|
Vùng
7
|
2421
|
106
|
4.4%
|
91
|
3.8%
|
433
|
524
|
21.7%
|
|
59
|
Hà
Nội
|
948
|
37
|
3.9%
|
22
|
2.3%
|
170
|
192
|
20.2%
|
|
60
|
TP
H.C.Minh
|
931
|
26
|
2.8%
|
26
|
2.8%
|
167
|
193
|
20.7%
|
|
61
|
Hải
Phòng
|
245
|
38
|
15.5%
|
38
|
15.5%
|
44
|
82
|
33.4%
|
|
62
|
Đà
Nẵng
|
143
|
0
|
0.0%
|
0
|
0.0%
|
26
|
26
|
17.9%
|
|
63
|
Cần
Thơ
|
154
|
5
|
3.2%
|
5
|
3.2%
|
28
|
33
|
21.1%
|
|
|
Toàn
quốc
|
13689
|
1043
|
7.6%
|
970
|
7.1%
|
2450
|
3420
|
25%
|
|
B6-DỰ BÁO KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG CBQL VÀ GVMN 10 MÔ ĐUN ƯU TIÊN NĂM 2015
(Đính kèm công văn số 589/BGDĐT-GDMN ngày 04 tháng 02 năm 2015)
STT
|
Tỉnh/Thành phố
|
Số giáo viên và CBQL hiện có 2015
|
CBQL sẽ được bồi dưỡng 4 mô đun ưu tiên theo hình
thức tập trung
|
GV được bồi dưỡng 6 mô đun ưu tiên theo hình thức tập
trung
|
Tỷ lệ CBQL & GVMN được tập huấn năm 2015
|
Tỷ lệ CBQL & GVMN được tập huấn 2014
|
Tỷ lệ CBQL & GVMN được tập huấn đến hết 2015
|
CBQL
|
Giáo viên
|
Số
lượng
|
Tỉ
lệ%
|
Số
lượng
|
Tỉ
lệ%
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)='(4)/'(2) *100
|
(6)
|
(7)='(6)/'(3) *100
|
(8)='(4)+'(6)/ '(2)+'(3)) *100
|
|
Vùng
1
|
7963
|
59099
|
2356
|
29.6%
|
31536
|
53.4%
|
50.5%
|
49%
|
99.7%
|
1
|
Điện
Biên
|
447
|
2900
|
227
|
50.8%
|
1500
|
51.7%
|
51.6%
|
50%
|
101.4%
|
2
|
Sơn
La
|
642
|
4381
|
285
|
44.4%
|
1941
|
44.3%
|
44.3%
|
56%
|
100.0%
|
3
|
Lai
Châu
|
376
|
2454
|
41
|
10.9%
|
2254
|
91.9%
|
81.1%
|
19%
|
100.3%
|
4
|
Hòa
Bình
|
721
|
4985
|
0
|
0.0%
|
1669
|
33.5%
|
29.2%
|
71%
|
100.0%
|
5
|
Cao
Bằng
|
340
|
2273
|
0
|
0.0%
|
60
|
2.6%
|
2.3%
|
94%
|
96.4%
|
6
|
Bắc
Cạn
|
264
|
1436
|
132
|
50.0%
|
1436
|
100.0%
|
92.2%
|
13%
|
105.6%
|
7
|
Hà
Giang
|
526
|
4804
|
301
|
57.2%
|
3814
|
79.4%
|
77.2%
|
23%
|
100.0%
|
8
|
Tuyên
Quang
|
374
|
3983
|
104
|
27.8%
|
3173
|
79.7%
|
75.2%
|
25%
|
100.2%
|
9
|
Lào
Cai
|
431
|
3016
|
191
|
44.3%
|
2296
|
76.1%
|
72.1%
|
28%
|
100.0%
|
10
|
Yên
Bái
|
478
|
3072
|
64
|
13.4%
|
1801
|
58.6%
|
52.5%
|
49%
|
101.9%
|
11
|
Quảng
Ninh
|
598
|
4954
|
300
|
50.2%
|
4954
|
100.0%
|
94.6%
|
5%
|
100.0%
|
12
|
Lạng
Sơn
|
530
|
3738
|
28
|
5.3%
|
768
|
20.5%
|
18.7%
|
81%
|
100.1%
|
13
|
Bắc
Giang
|
805
|
5658
|
0
|
0.0%
|
1758
|
31.1%
|
27.2%
|
73%
|
100.0%
|
14
|
Thái
Nguyên
|
578
|
4601
|
0
|
|
0
|
0.0%
|
0.0%
|
100%
|
100.0%
|
15
|
Phú
Thọ
|
853
|
6,844
|
683
|
80.1%
|
4,112
|
60.1%
|
62.3%
|
30%
|
92.0%
|
|
Vùng
2
|
4616
|
39163
|
1405
|
30.4%
|
18717
|
47.8%
|
46.0%
|
50%
|
96.4%
|
16
|
Hải
Dương
|
887
|
6775
|
300
|
33.8%
|
3540
|
52.3%
|
50.1%
|
24%
|
73.7%
|
17
|
Hưng
Yên
|
500
|
3742
|
0
|
0.0%
|
3390
|
90.6%
|
79.9%
|
21%
|
100.8%
|
18
|
Bắc
Ninh
|
440
|
3869
|
23
|
5.2%
|
509
|
13.2%
|
12.3%
|
89%
|
101.5%
|
19
|
Vĩnh
Phúc
|
520
|
3717
|
0
|
0.0%
|
150
|
4.0%
|
3.5%
|
100%
|
103.5%
|
20
|
Hà
Nam
|
309
|
2789
|
94
|
30.4%
|
2031
|
72.8%
|
68.6%
|
33%
|
101.6%
|
21
|
Nam
Định
|
630
|
7415
|
114
|
18.1%
|
2457
|
33.1%
|
32.0%
|
72%
|
103.7%
|
22
|
Ninh
Bình
|
456
|
4216
|
0
|
0.0%
|
0
|
0.0%
|
0.0%
|
100%
|
100.0%
|
23
|
Thái
Bình
|
874
|
6640
|
874
|
100.0%
|
6640
|
100.0%
|
100.0%
|
0%
|
100.0%
|
|
Vùng
3
|
5254
|
35809
|
2241
|
42.7%
|
22545
|
63.0%
|
60.4%
|
36%
|
96.5%
|
24
|
Thanh
Hóa
|
1815
|
12120
|
1815
|
100.0%
|
12120
|
100.0%
|
100.0%
|
0%
|
100.0%
|
25
|
Nghệ
An
|
1277
|
8775
|
32
|
2.5%
|
1827
|
20.8%
|
18.5%
|
66%
|
84.4%
|
26
|
Hà
Tĩnh
|
740
|
4652
|
161
|
21.8%
|
2094
|
45.0%
|
41.8%
|
58%
|
100.0%
|
27
|
Quảng
Bình
|
504
|
3625
|
174
|
34.5%
|
2635
|
72.7%
|
68.0%
|
33%
|
100.9%
|
28
|
Quảng
Trị
|
430
|
2800
|
40
|
9.3%
|
2260
|
80.7%
|
71.2%
|
29%
|
100.6%
|
29
|
TT-Huế
|
488
|
3837
|
19
|
3.9%
|
1609
|
41.9%
|
37.6%
|
63%
|
101.0%
|
|
Vùng
4
|
4297
|
29802
|
2549
|
59.3%
|
16105
|
54.0%
|
54.7%
|
40%
|
94.7%
|
30
|
Quảng
Nam
|
555
|
3973
|
555
|
100.0%
|
3973
|
100.0%
|
100.0%
|
0%
|
100.0%
|
31
|
Quảng
Ngãi
|
440
|
2690
|
440
|
100.0%
|
1614
|
60.0%
|
65.6%
|
0%
|
65.6%
|
32
|
Bình
Định
|
368
|
2718
|
332
|
90.2%
|
2447
|
90.0%
|
90.1%
|
0%
|
90.1%
|
33
|
Phú
Yên
|
298
|
1903
|
119
|
39.9%
|
1262
|
66.3%
|
62.7%
|
21%
|
84.1%
|
34
|
Khánh
Hòa
|
407
|
3437
|
191
|
46.9%
|
630
|
18.3%
|
21.4%
|
82%
|
103.6%
|
35
|
Gia
Lai
|
527
|
3569
|
527
|
100.0%
|
1611
|
45.1%
|
52.2%
|
52%
|
104.2%
|
36
|
Kon
Tum
|
292
|
1846
|
22
|
7.5%
|
1076
|
58.3%
|
51.4%
|
49%
|
100.0%
|
37
|
Đăk
Lăk
|
607
|
4541
|
276
|
45.5%
|
3186
|
70.2%
|
67.2%
|
24%
|
91.4%
|
38
|
Đăk
Nông
|
259
|
1595
|
0
|
0.0%
|
0
|
0.0%
|
0.0%
|
100%
|
100.0%
|
39
|
Lâm
Đồng
|
544
|
3530
|
87
|
16.0%
|
306
|
8.7%
|
9.6%
|
95%
|
104.2%
|
|
Vùng
5
|
2821
|
24600
|
503
|
17.8%
|
8132
|
33.1%
|
31.5%
|
69%
|
100.4%
|
40
|
Đồng
Nai
|
734
|
8187
|
26
|
3.5%
|
170
|
2.1%
|
2.2%
|
98%
|
100.0%
|
41
|
Bình
Phước
|
365
|
2603
|
154
|
42.2%
|
1973
|
75.8%
|
71.7%
|
29%
|
100.3%
|
42
|
Bà
Rịa - VT
|
344
|
3735
|
12
|
3.5%
|
1192
|
31.9%
|
29.5%
|
71%
|
100.8%
|
43
|
Bình
Dương
|
534
|
4,379
|
174
|
32.6%
|
2,886
|
65.9%
|
62.3%
|
37%
|
99.6%
|
44
|
Tây
Ninh
|
281
|
2004
|
30
|
10.7%
|
525
|
26.2%
|
24.3%
|
73%
|
97.8%
|
45
|
Ninh
Thuận
|
151
|
1,106
|
83
|
55.0%
|
737
|
66.6%
|
65.2%
|
37%
|
101.8%
|
46
|
Bình
Thuận
|
412
|
2586
|
24
|
5.8%
|
649
|
25.1%
|
22.4%
|
82%
|
104.1%
|
|
Vùng
6
|
3793
|
26130
|
1391
|
36.7%
|
12046
|
46.1%
|
44.9%
|
57%
|
101.8%
|
47
|
Long
An
|
393
|
3169
|
91
|
23.2%
|
3169
|
100.0%
|
91.5%
|
11%
|
102.4%
|
48
|
Đồng
Tháp
|
490
|
3500
|
59
|
12.0%
|
504
|
14.4%
|
14.1%
|
88%
|
101.6%
|
49
|
Tiền
Giang
|
356
|
2461
|
17
|
4.8%
|
126
|
5.1%
|
5.1%
|
94%
|
99.3%
|
50
|
Bến
Tre
|
359
|
1855
|
251
|
69.9%
|
1259
|
67.9%
|
68.2%
|
32%
|
100.6%
|
51
|
An
Giang
|
467
|
2,338
|
287
|
61.5%
|
901
|
38.5%
|
42.4%
|
61%
|
103.8%
|
52
|
Vĩnh
Long
|
282
|
1908
|
0
|
0.0%
|
43
|
2.3%
|
2.0%
|
98%
|
99.6%
|
53
|
Trà
Vinh
|
226
|
1551
|
166
|
73.5%
|
940
|
60.6%
|
62.2%
|
7%
|
69.0%
|
54
|
Hậu
Giang
|
230
|
1350
|
39
|
17.0%
|
69
|
5.1%
|
6.8%
|
93%
|
100.0%
|
55
|
Sóc
Trăng
|
307
|
2274
|
294
|
95.8%
|
2201
|
96.8%
|
96.7%
|
0%
|
96.7%
|
56
|
Kiên
Giang
|
232
|
2794
|
117
|
50.4%
|
1864
|
66.7%
|
65.5%
|
49%
|
114.4%
|
57
|
Bạc
Liêu
|
190
|
1220
|
70
|
36.8%
|
860
|
70.5%
|
66.0%
|
34%
|
100.1%
|
58
|
Cà
Mau
|
261
|
1710
|
0
|
0.0%
|
110
|
6.4%
|
5.6%
|
100%
|
105.6%
|
|
Vùng
7
|
6066
|
69575
|
1077
|
17.8%
|
32295
|
46.4%
|
44.1%
|
56%
|
100.5%
|
59
|
Hà
Nội
|
2339
|
35983
|
632
|
27.0%
|
20922
|
58.1%
|
56.2%
|
44%
|
100.0%
|
60
|
TP
H.C.Minh
|
2273
|
19230
|
180
|
7.9%
|
4851
|
25.2%
|
23.4%
|
77%
|
100.0%
|
61
|
Hải
Phòng
|
738
|
7365
|
126
|
17.1%
|
4459
|
60.5%
|
56.6%
|
46%
|
102.4%
|
62
|
Đà
Nẵng
|
405
|
3838
|
81
|
20.0%
|
1172
|
30.5%
|
29.5%
|
74%
|
103.2%
|
63
|
Cần
Thơ
|
311
|
3159
|
58
|
18.6%
|
891
|
28.2%
|
27.3%
|
73%
|
100.2%
|
CẢ NƯỚC
|
34,810
|
284,178
|
11,522
|
33.1%
|
141,376
|
49.7%
|
47.9%
|
50.7%
|
98.7%
|