Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 02/2017/TT-NHNN hoạt động bao thanh toán tổ chức tín dụng chi nhánh nước ngoài

Số hiệu: 02/2017/TT-NHNN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Người ký: ***
Ngày ban hành: 17/05/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2017/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2017

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đơn vị bao thanh toán là ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, công ty tài chính bao thanh toán và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động bao thanh toán.

2. Khách hàng bao thanh toán (sau đây gọi tắt là khách hàng) là người cư trú, người không cư trú theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, bao gồm:

a) Bên bán hàng trong bao thanh toán bên bán hàng;

b) Bên mua hàng trong bao thanh toán bên mua hàng.

3. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động bao thanh toán của đơn vị bao thanh toán.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bên bán hàng (bao gồm cả bên xuất khẩu) là bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và có quyền lợi hợp pháp đối với các khoản phải thu theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

2. Bên mua hàng (bao gồm cả bên nhập khẩu) là bên mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ và có khoản phải trả theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

3. Hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là văn bản thoả thuận giữa bên bán hàng và bên mua hàng về việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.

4. Hợp đồng bao thanh toán là văn bản thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và khách hàng nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên về việc bao thanh toán.

5. Bảo lưu quyền truy đòi là việc đơn vị bao thanh toán có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước và lãi, phí bao thanh toán từ khách hàng trong trường hợp bên mua hàng không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải trả. Trường hợp bao thanh toán bên bán hàng, đơn vị bao thanh toán thực hiện truy đòi bên bán hàng. Trường hợp bao thanh toán bên mua hàng, đơn vị bao thanh toán thực hiện truy đòi bên mua hàng.

6. Chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là các chứng từ liên quan đến việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc yêu cầu thanh toán của bên bán hàng đối với bên mua hàng trên cơ sở hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

7. Khoản phải thu là số tiền mà bên bán hàng có quyền nhận được từ bên mua hàng theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

8. Khoản phải trả là số tiền mà bên mua hàng có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán hàng theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

9. Bao thanh toán bên bán hàng là việc đơn vị bao thanh toán mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu của khách hàng là bên bán hàng thông qua việc ứng trước tiền để được nhận quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến khoản phải thu theo thỏa thuận.

10. Bao thanh toán bên mua hàng là việc đơn vị bao thanh toán mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải trả của khách hàng là bên mua hàng thông qua việc ứng trước tiền thanh toán cho bên bán hàng và được khách hàng hoàn trả tiền ứng trước, lãi và phí theo thỏa thuận.

11. Bao thanh toán trong nước là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trong đó bên bán hàng và bên mua hàng là người cư trú.

12. Bao thanh toán quốc tế là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, trong đó một bên là người cư trú, một bên là người không cư trú.

13. Nợ bao thanh toán là số tiền đơn vị bao thanh toán đã ứng trước cho khách hàng nhưng chưa được hoàn trả.

14. Thời hạn bao thanh toán là khoảng thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày đơn vị bao thanh toán ứng trước số tiền đầu tiên cho đến thời điểm nợ và lãi bao thanh toán phải trả hết theo thỏa thuận tại hợp đồng bao thanh toán. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn bao thanh toán là ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ, thì thời hạn kết thúc chuyển sang ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó. Đối với thời hạn bao thanh toán không đủ một ngày thì thời hạn bao thanh toán được xác định theo quy định tại Bộ luật dân sự về thời điểm bắt đầu thời hạn.

15. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn bao thanh toán đã thoả thuận mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ nợ, lãi cho đơn vị bao thanh toán. Trường hợp ngày cuối cùng của kỳ hạn trả nợ là ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ, thì ngày kết thúc kỳ hạn chuyển sang ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.

16. Nợ bao thanh toán quá hạn bao gồm:

a) Nợ bao thanh toán bị chuyển nợ quá hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này;

b) Nợ bao thanh toán mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi đơn vị bao thanh toán chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này.

17. Phương án sử dụng vốn là tập hợp các thông tin về việc sử dụng số tiền ứng trước của khách hàng, trong đó phải có các thông tin sau đây:

a) Giá trị khoản phải thu, khoản phải trả; số tiền ứng trước; mục đích sử dụng số tiền ứng trước; thời gian sử dụng số tiền ứng trước;

b) Nguồn trả nợ của khách hàng trong trường hợp bao thanh toán bên mua hàng.

18. Khả năng tài chính là khả năng về vốn, tài sản, các nguồn tài chính hợp pháp khác của khách hàng.

Điều 4. Sử dụng ngôn ngữ

1. Hợp đồng bao thanh toán được lập bằng tiếng Việt hoặc đồng thời bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

2. Đối với các tài liệu khác trong hoạt động bao thanh toán sử dụng tiếng nước ngoài, đơn vị bao thanh toán phải dịch sang tiếng Việt (có xác nhận của người có thẩm quyền của đơn vị bao thanh toán hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực) trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 5. Quy định nội bộ

1. Căn cứ quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan, đơn vị bao thanh toán ban hành quy định nội bộ về hoạt động bao thanh toán, quản lý khoản phải thu, khoản phải trả phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị bao thanh toán (sau đây gọi là quy định nội bộ về bao thanh toán).

2. Quy định nội bộ về bao thanh toán của đơn vị bao thanh toán được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống và phải có tối thiểu các nội dung cụ thể sau đây:

a) Điều kiện bao thanh toán; trường hợp không được bao thanh toán; phương thức bao thanh toán; lãi suất, phí bao thanh toán và phương pháp tính lãi, phí bao thanh toán; hồ sơ bao thanh toán và các tài liệu của khách hàng gửi đơn vị bao thanh toán; việc thu nợ, truy đòi; chuyển nợ quá hạn;

b) Quy trình thẩm định, phê duyệt, quyết định bao thanh toán, trong đó quy định cụ thể thời hạn tối đa thẩm định, quyết định bao thanh toán; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thẩm định, phê duyệt, quyết định bao thanh toán và các công việc khác thuộc quy trình hoạt động bao thanh toán;

c) Quy trình kiểm tra, giám sát quá trình bao thanh toán, việc trả nợ của khách hàng; phân cấp, ủy quyền và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc kiểm tra, giám sát quá trình bao thanh toán và trả nợ của khách hàng;

d) Việc áp dụng biện pháp bảo đảm cho hoạt động bao thanh toán, thẩm định tài sản bảo đảm, việc quản lý, giám sát, theo dõi tài sản bảo đảm phù hợp với biện pháp bảo đảm, đặc điểm của tài sản bảo đảm và khách hàng;

đ) Chấm dứt bao thanh toán, xử lý nợ; miễn, giảm lãi, phí;

e) Nhận dạng các loại rủi ro có thể phát sinh trong quá trình bao thanh toán; quy trình theo dõi, đánh giá và kiểm soát rủi ro; phương án xử lý rủi ro;

g) Các biện pháp quản lý rủi ro trong trường hợp bên mua hàng không có văn bản cam kết thực hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán (đối với bao thanh toán bên bán hàng). Các biện pháp kiểm tra, giám sát, quản lý trong trường hợp không sử dụng bản gốc hợp đồng, chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

h) Danh mục hoặc tiêu chuẩn đối với tổ chức bảo lãnh thanh toán, bảo hiểm cho khoản phải trả quy định tại điểm c(ii) khoản 2 Điều 11 Thông tư này.

3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải gửi quy định nội bộ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).

Điều 6. Trường hợp không được bao thanh toán

Đơn vị bao thanh toán không được bao thanh toán đối với khoản phải thu, khoản phải trả sau đây:

1. Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bị pháp luật cấm.

2. Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn thanh toán còn lại dài hơn 180 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị bao thanh toán.

3. Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có thoả thuận không được chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng.

4. Phát sinh từ hợp đồng cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.

5. Đã được bao thanh toán hoặc đã được sử dụng để đảm bảo cho nghĩa vụ nợ khác.

6. Đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

7. Đang có tranh chấp.

Điều 7. Phương thức bao thanh toán

1. Bao thanh toán từng lần: Mỗi lần bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán và khách hàng thực hiện thủ tục bao thanh toán và ký kết hợp đồng bao thanh toán.

2. Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán xác định và thỏa thuận với khách hàng một mức nợ bao thanh toán tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định và việc sử dụng hạn mức này. Mỗi năm ít nhất một lần, đơn vị bao thanh toán xem xét xác định lại hạn mức và thời gian duy trì hạn mức này.

3. Bao thanh toán hợp vốn: Hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện bao thanh toán đối với một hoặc một số khoản phải thu hoặc khoản phải trả của khách hàng, trong đó một đơn vị bao thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức bao thanh toán hợp vốn.

Điều 8. Đồng tiền bao thanh toán, trả nợ

1. Đồng tiền bao thanh toán là đồng Việt Nam, trừ quy định tại khoản 2 Điều này. Đơn vị bao thanh toán chỉ được bao thanh toán bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là người không cư trú khi khách hàng sử dụng tiền bao thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Đơn vị bao thanh toán được xem xét, quyết định bao thanh toán bằng ngoại tệ đối với khoản phải thu, khoản phải trả bằng ngoại tệ phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và đáp ứng điều kiện sau đây:

a) Khách hàng là người không cư trú; hoặc

b) Khách hàng là người cư trú đáp ứng được yêu cầu sau đây:

(i) Khách hàng là bên bán hàng sử dụng tiền bao thanh toán để thanh toán, chi trả cho các giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật; hoặc

(ii) Khách hàng là bên mua hàng có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ bao thanh toán; hoặc

(iii) Khách hàng là doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được Bộ Công thương giao hạn mức nhập khẩu xăng dầu hằng năm để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu.

3. Đồng tiền trả nợ, trả lãi bao thanh toán là đồng tiền bao thanh toán.

Điều 9. Lãi suất và phí bao thanh toán

1. Lãi suất và phí bao thanh toán do đơn vị bao thanh toán và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Khi đến hạn mà nợ, lãi bao thanh toán không được trả hoặc trả không đầy đủ theo thỏa thuận thì khách hàng phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ bao thanh toán theo lãi suất bao thanh toán đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn bao thanh toán mà đến hạn chưa trả;

b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy định tại điểm a khoản này, thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do đơn vị bao thanh toán và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;

c) Trường hợp nợ bao thanh toán bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên nợ bao thanh toán quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất bao thanh toán trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

3. Trường hợp áp dụng lãi suất bao thanh toán điều chỉnh, đơn vị bao thanh toán và khách hàng phải thỏa thuận nguyên tắc và các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh, thời điểm điều chỉnh lãi suất bao thanh toán. Trường hợp căn cứ các yếu tố để xác định lãi suất điều chỉnh dẫn đến có nhiều mức lãi suất bao thanh toán khác nhau, thì đơn vị bao thanh toán áp dụng mức lãi suất bao thanh toán thấp nhất.

Điều 10. Yêu cầu thực hiện bao thanh toán

1. Đơn vị bao thanh toán thỏa thuận với khách hàng về số tiền ứng trước nhưng không được vượt quá giá trị của khoản phải thu, khoản phải trả và chỉ được ứng trước tiền sau khi nhận được đầy đủ tài liệu sau đây:

a) Bản gốc hợp đồng, chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hoặc

b) Bản sao hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và bản sao hoặc bảng kê chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong trường hợp đơn vị bao thanh toán và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng bao thanh toán về biện pháp đảm bảo tính chính xác, trung thực, đầy đủ của bản sao hoặc bảng kê so với bản gốc.

2. Đơn vị bao thanh toán chỉ được bao thanh toán bằng ngoại tệ trong phạm vi hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước, trên thị trường quốc tế tại Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.

3. Đối với bao thanh toán bên bán hàng, đơn vị bao thanh toán thực hiện yêu cầu sau đây:

a) Thỏa thuận với bên bán hàng về việc gửi văn bản thông báo bao thanh toán cho bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có), trừ trường hợp bên bán hàng, bên mua hàng, bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) có thỏa thuận không cần thông báo. Văn bản thông báo tối thiểu bao gồm nội dung chuyển giao quyền, nghĩa vụ đối với khoản phải thu giữa bên bán hàng và đơn vị bao thanh toán và đề nghị bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) xem xét, cam kết bằng văn bản đối với việc thực hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán;

b) Trường hợp bên mua hàng và bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) không có văn bản cam kết thực hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán theo quy định tại điểm a khoản này, đơn vị bao thanh toán chỉ được thực hiện bao thanh toán đối với khách hàng trong trường hợp đơn vị bao thanh toán và khách hàng thỏa thuận bằng văn bản về biện pháp để đơn vị bao thanh toán kiểm soát được các khoản thanh toán của bên mua hàng hoặc bên liên quan khác có nghĩa vụ (nếu có) cho bên bán hàng.

4. Đối với bao thanh toán bên mua hàng, đơn vị bao thanh toán chỉ được thực hiện khi bên bán hàng đồng ý bằng văn bản về việc bên mua hàng chuyển giao nghĩa vụ thanh toán khoản phải trả cho đơn vị bao thanh toán.

5. Việc bao thanh toán hợp vốn thực hiện theo quy định tại Thông tư này, quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cấp tín dụng hợp vốn đối với khách hàng và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 11. Điều kiện bao thanh toán

Đơn vị bao thanh toán xem xét, quyết định bao thanh toán khi khách hàng đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Đối với khách hàng là người cư trú

a) Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật;

b) Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

c) Nhu cầu bao thanh toán để sử dụng tiền ứng trước vào mục đích hợp pháp và phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh;

d) Có khả năng tài chính để trả nợ;

đ) Có phương án sử dụng vốn khả thi.

2. Đối với khách hàng là người không cư trú

a) Khách hàng là tổ chức;

b) Các điều kiện quy định tại điểm c, d và đ khoản 1 Điều này;

c) Trường hợp khách hàng là bên nhập khẩu phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, b khoản này và một trong các điều kiện sau đây:

(i) Khách hàng là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài;

(ii) 100% giá trị của khoản phải trả được bảo lãnh thanh toán, bảo hiểm bởi bên thứ ba, được khách hàng ký quỹ, được bảo đảm bằng tiền gửi của khách hàng tại đơn vị bao thanh toán.

Điều 12. Hồ sơ đề nghị bao thanh toán

1. Khi có nhu cầu bao thanh toán, khách hàng phải gửi cho đơn vị bao thanh toán hồ sơ đề nghị bao thanh toán, bao gồm tài liệu chứng minh đủ điều kiện bao thanh toán theo quy định tại Điều 11 Thông tư này và các tài liệu khác do đơn vị bao thanh toán hướng dẫn.

2. Khách hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các tài liệu gửi cho đơn vị bao thanh toán.

Điều 13. Thẩm định và quyết định bao thanh toán

1. Đơn vị bao thanh toán thẩm định khả năng đáp ứng các điều kiện bao thanh toán của khách hàng theo quy định tại Điều 11 Thông tư này để xem xét quyết định bao thanh toán. Trong quá trình thẩm định, đơn vị bao thanh toán được sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, kết hợp với các thông tin tại Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam, các kênh thông tin khác.

2. Đơn vị bao thanh toán phải tổ chức xét duyệt bao thanh toán theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định bao thanh toán.

Điều 14. Hợp đồng bao thanh toán

1. Hợp đồng bao thanh toán phải được lập thành văn bản phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của đơn vị bao thanh toán; tên, địa chỉ, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu còn hiệu lực hoặc mã số doanh nghiệp của khách hàng;

b) Giá trị của khoản phải thu hoặc khoản phải trả; số tiền ứng trước; hạn mức bao thanh toán đối với bao thanh toán theo hạn mức; nội dung, thời điểm chuyển giao quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến khoản phải thu hoặc khoản phải trả theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

c) Mục đích sử dụng số tiền ứng trước;

d) Đồng tiền bao thanh toán; đồng tiền trả nợ, trả lãi;

đ) Phương thức bao thanh toán;

e) Thời hạn bao thanh toán; thời hạn duy trì hạn mức bao thanh toán;

g) Mức lãi suất bao thanh toán và phương pháp tính lãi bao thanh toán; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất bao thanh toán đối với trường hợp áp dụng lãi suất có điều chỉnh; mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (01 năm là 365 ngày) tính theo nợ bao thanh toán thực tế và thời gian duy trì nợ bao thanh toán thực tế đó; mức lãi suất áp dụng đối với nợ bao thanh toán quá hạn; mức lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan và mức phí áp dụng;

h) Việc trả nợ, lãi bao thanh toán; thứ tự thu hồi nợ, lãi; trả nợ trước hạn;

i) Chuyển nợ quá hạn đối với nợ bao thanh toán mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận; hình thức và nội dung thông báo chuyển nợ quá hạn theo khoản 2 Điều 15 Thông tư này;

k) Quy định về việc truy đòi nợ và lãi, phí bao thanh toán; nội dung, thời điểm chuyển giao quyền và lợi ích liên quan đến khoản phải thu hoặc khoản phải trả trong quá trình truy đòi;

l) Các trường hợp chấm dứt bao thanh toán; thu nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn đối với nợ bao thanh toán sau khi chấm dứt bao thanh toán; hình thức và nội dung thông báo chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn theo khoản 1 Điều 16 Thông tư này;

m) Xử lý nợ; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại;

n) Trách nhiệm gửi thông báo cho bên mua hàng (nếu có);

o) Quyền và nghĩa vụ của các bên, trong đó khách hàng cam kết không sử dụng khoản phải thu, khoản phải trả để đảm bảo nghĩa vụ nợ khác hoặc cho mục đích cấp tín dụng khác mà không có sự đồng ý của đơn vị bao thanh toán;

p) Phương thức chuyển giao hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, chứng từ mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quyền, lợi ích và các tài liệu liên quan đến khoản phải thu hoặc khoản phải trả được bao thanh toán;

q) Xử lý tranh chấp;

r) Hiệu lực của hợp đồng bao thanh toán.

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị bao thanh toán và khách hàng có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Hợp đồng bao thanh toán quy định tại khoản 1, 2 Điều này được lập dưới hình thức hợp đồng bao thanh toán cụ thể hoặc hợp đồng khung và hợp đồng bao thanh toán cụ thể.

4. Việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng bao thanh toán do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.

5. Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu hoặc điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải thực hiện:

a) Niêm yết công khai tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị bao thanh toán đối với hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về bao thanh toán;

b) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết hợp đồng bao thanh toán và có xác nhận của khách hàng về việc đã được đơn vị bao thanh toán cung cấp đầy đủ thông tin.

Điều 15. Xác định thời hạn bao thanh toán, kỳ hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn

1. Thời hạn bao thanh toán, kỳ hạn trả nợ được xác định trên cơ sở thời hạn, kỳ hạn thanh toán còn lại của khoản phải thu, khoản phải trả tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và thời hạn truy đòi. Thời hạn truy đòi được tính từ ngày tiếp theo của ngày kết thúc thời hạn, kỳ hạn thanh toán khoản phải thu, khoản phải trả tại hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đến ngày kết thúc thời hạn bao thanh toán, kỳ hạn trả nợ. Thời hạn truy đòi do đơn vị bao thanh toán và khách hàng thỏa thuận tại hợp đồng bao thanh toán nhưng không vượt quá 60 ngày đối với bao thanh toán trong nước hoặc 120 ngày đối với bao thanh toán quốc tế.

2. Đơn vị bao thanh toán chuyển nợ quá hạn đối với phần nợ bao thanh toán mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận. Đơn vị bao thanh toán phải thông báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn, trong đó nội dung thông báo tối thiểu bao gồm nợ bao thanh toán quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với nợ bao thanh toán quá hạn.

3. Đối với nợ bao thanh toán bị quá hạn trả nợ, đơn vị bao thanh toán thực hiện thu nợ bao thanh toán trước, thu lãi sau.

Điều 16. Chấm dứt bao thanh toán, xử lý nợ, miễn, giảm lãi, phí bao thanh toán

1. Đơn vị bao thanh toán có quyền chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong hợp đồng bao thanh toán, hợp đồng bảo đảm. Khi thực hiện chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt bao thanh toán, thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời điểm chấm dứt bao thanh toán, nợ bao thanh toán bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả nợ bao thanh toán bị thu hồi trước hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với nợ bao thanh toán bị thu hồi trước hạn, việc chuyển trả lại khoản phải thu, khoản phải trả đối với khách hàng.

2. Trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, đơn vị bao thanh toán có quyền áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo hợp đồng bao thanh toán, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng vẫn không hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối với đơn vị bao thanh toán, khách hàng có trách nhiệm tiếp tục trả đầy đủ nợ bao thanh toán và lãi cho đơn vị bao thanh toán.

3. Trường hợp khách hàng hoặc bên bảo đảm bị tòa án quyết định mở thủ tục phá sản hoặc tuyên bố phá sản, việc thu hồi nợ của đơn vị bao thanh toán đối với khách hàng, bên bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.

4. Đơn vị bao thanh toán có quyền quyết định miễn, giảm lãi, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của đơn vị bao thanh toán.

Điều 17. Bảo đảm cho hoạt động bao thanh toán

1. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm do đơn vị bao thanh toán và khách hàng thoả thuận. Việc thỏa thuận về biện pháp bảo đảm của đơn vị bao thanh toán với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm và pháp luật có liên quan.

2. Đơn vị bao thanh toán quyết định và chịu trách nhiệm về việc không áp dụng biện pháp bảo đảm cho hoạt động bao thanh toán.

3. Khách hàng, bên bảo đảm phải phối hợp với đơn vị bao thanh toán để xử lý tài sản bảo đảm khi có căn cứ xử lý theo hợp đồng bao thanh toán, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 18. Hoạt động bao thanh toán bằng phương tiện điện tử

1. Đơn vị bao thanh toán thực hiện hoạt động bao thanh toán bằng phương tiện điện tử theo quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.

2. Tối thiểu 10 ngày làm việc trước khi thực hiện hoạt động bao thanh toán bằng phương tiện điện tử, đơn vị bao thanh toán phải gửi hồ sơ về hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động bao thanh toán bằng phương tiện điện tử (gồm mô hình thiết kế chương trình ứng dụng, hạ tầng công nghệ và các giải pháp đảm bảo an toàn hệ thống công nghệ thông tin) về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cục Công nghệ tin học).

3. Khách hàng thực hiện hoạt động bao thanh toán bằng phương tiện điện tử phải tuân thủ các điều kiện, hướng dẫn của đơn vị bao thanh toán trong giao dịch điện tử và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 19. Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại

1. Đơn vị bao thanh toán và khách hàng được thỏa thuận về việc phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật đối với trường hợp đơn vị bao thanh toán hoặc khách hàng không thực hiện đúng nội dung trong hợp đồng bao thanh toán, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.

2. Đơn vị bao thanh toán và khách hàng có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp đơn vị bao thanh toán và khách hàng có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.

Điều 20. Lưu giữ hồ sơ bao thanh toán

1. Đơn vị bao thanh toán phải lưu giữ hồ sơ bao thanh toán bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Hồ sơ đề nghị bao thanh toán;

b) Hợp đồng bao thanh toán;

c) Báo cáo thực trạng tài chính của khách hàng;

d) Hồ sơ liên quan đến tài sản bảo đảm (nếu có);

đ) Quyết định bao thanh toán có chữ ký của người có thẩm quyền; trường hợp quyết định tập thể, phải có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua;

e) Những tài liệu phát sinh trong quá trình sử dụng số tiền ứng trước liên quan đến hợp đồng bao thanh toán do đơn vị bao thanh toán hướng dẫn.

2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ bao thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Các quy định khác

Khi thực hiện bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán có trách nhiệm:

1. Tuân thủ các quy định về những trường hợp không được bao thanh toán, hạn chế bao thanh toán và giới hạn bao thanh toán tại Điều 126, Điều 127, Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Thực hiện việc phân loại, trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với hoạt động bao thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Thực hiện việc hạch toán kế toán, báo cáo thống kê đối với hoạt động bao thanh toán theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ hạch toán kế toán và báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 22. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với các hợp đồng bao thanh toán được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết, đơn vị bao thanh toán và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo các hợp đồng đã ký kết cho đến hết thời hạn hợp đồng.

2. Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn hợp đồng bao thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn phù hợp với các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 23. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2017.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các văn bản, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành:

a) Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quy chế hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng;

b) Quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 10 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

c) Điều 8 Thông tư số 24/2011/TT-NHNN ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

d) Điều 2 và khoản 2 Điều 3 Thông tư số 14/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về ủy thác và nhận ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và bãi bỏ một số điều của Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 24. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 24;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu: VP, TTGSNH5.

THỐNG ĐỐC

THE STATE BANK OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence- Freedom – Happiness
---------------

No. 02/2017/TT-NHNN

Hanoi, May 17, 2017

 

CIRCULAR

ON FACTORING SERVICES PROVIDED BY CREDIT INSTITUTIONS AND BRANCHES OF FOREIGN BANKS

Pursuant to the Law on the State bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on credit institutions dated June 16, 2010;

Pursuant to Government's Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 of the Government defining functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

At the request of the Chief Banking Inspector-Supervisor;

The Governor of the State bank of Vietnam promulgates a Circular on factoring services provided by credit institutions and branches of foreign banks.

Article 1. Scope

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. Regulated entities

1. Factors being commercial banks, general finance companies, factoring companies, and branches of foreign banks that are permitted to provide factoring services.

2. Clients being residents and non-residents prescribed in regulations of law on foreign exchange management, including:

a) Buyers in factoring requested by buyers;

b) Sellers in factoring requested by sellers.

3. Other organizations or individuals relating to factoring services provided by factors.

Article 3. Interpretation

For the purposes of this Circular, these terms below shall be construed as follows:

1. Seller (including exporter) means a party that sells goods and supplies services and has legitimate interests regarding amounts receivable as agreed upon in a good or service contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Good or service contract means a contract concluded between one party (the seller) and another party (the buyer) for sale of goods or supply of services as prescribed by law.

4. Factoring agreement means an agreement entered into by a factor and a client on establishment, change or termination of rights and obligations of parties in factoring.

5. Recourse factoring means that a factor reserves a right to reclaim its advance, interests and factoring charges from the client in the case that the buyer fails to pay the amounts payable.

In case of factoring requested by seller, the factor shall perform recourse against the seller. In case of factoring requested by buyer, the factor shall perform recourse against the buyer.

6. Documentation means documents relating to the delivery of goods or supply of services and payment claim of the selling party to the buying party on the basis of the good or service contract.

7. Amount receivable means an amount that a seller has a right to receive because it had provided the buyer with goods or services.

8. Amount payable means an amount that a buyer owes because it had provided the seller with goods or services.

9. Factoring requested by seller means that a factor purchases accounts receivable in the form of recourse factoring from the client being the seller by giving an advance to receive rights and legitimate interests relating to the accounts receivable as agreed.

10. Factoring requested by buyer means that a factor purchases accounts payable in the form of recourse factoring from the client being the buyer by giving an advance to the seller and receiving an advance, interests and charges from the client as agreed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12. International factoring means a form of factoring provided on the basis of a good or service contract between an exporter and importer, in which a party is a resident and the other party is a non-resident.

13. Factoring debt means an amount that the factor has advanced to the client and has not repaid.

14. Factoring period means the period of time that starts from the day succeeding the date on which the factor advances an amount as the first installment and finishes when the client is obliged pay debt and interests in full as agreed in the factoring agreement. If the due date falls on the weekends or holiday, the factoring period shall finish on the succeeding working day. If the factoring period lasts within a day, it shall be determined as prescribed in the Civil Code in terms of commencement of time limit.

15. Repayment term means periods of time in the contractual factoring period of which at the end of each period the client has to pay a part of debt or interests or debt and interests in full to the factor. If the due date of a term falls on the weekends or holiday, the repayment term shall finish on the succeeding working day.

16. Overdue factoring debt includes:

a) The factoring debt to be converted into overdue debt prescribed in Clause 2 Article 15 hereof;

b) Factoring debt that the client fails to pay before the due date of payment when the factor terminates the factoring services or recover debt before the due date of payment as prescribed in Clause 1 Article 16 hereof.

17. Capital use plan means a collection of information about the use of advance given to the client, including the following:

a) Amounts receivable, amounts payable; amount of advances; purpose use of advances; using time;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

18. Financial resources mean client’s capacity of capital, assets and other lawful financial resources.

Article 4. Language

1. A factoring agreement may be made in Vietnamese or in both Vietnamese and a foreign language.

2. If any document to be used in factoring services is written in foreign language, the factor must translate it into Vietnamese (bearing authorization of the competent person of the factor or being notarized or authenticated) in case of request of competent authority.

Article 5. Internal regulations

1. Pursuant to the Law on credit institutions, this Circular and relevant law provisions, each factor shall promulgate internal regulations on factoring services, management of accounts receivable and accounts payable in conformity with its operating activities (hereinafter referred to as factoring internal regulations).

2. Factoring internal regulations of a factor shall be consistently complied with in the whole of factor system and contain at least the following:

a) Conditions for factoring; accounts ineligible for factoring; methods of factoring; interest rates, factoring charges and methods of determining interests and factoring charge; factoring documentation and documents sent from the client to the factor; debt recovery, recourse; conversion to overdue debt;

b) procedures for verification, approval, decisions on factoring; in which specifying the time limit for verification or decision on factoring; decentralization, authorization and responsibilities of each individual and division relating to verification, approval, decision on factoring and other tasks to be performed in factoring services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Using security interests in factoring services, verification of collateral, management, supervision of collateral in conformity with security interests, characteristics of collateral and client;

dd) Termination of factoring, debt settlement; remission of interests and fees;

e) Identification of risks likely incurring in the factoring process; procedures for monitoring, evaluating, and control risks; risk reduction plan;

g) Measures for risk management in a case where the buyer has not provided a commitment to make payment to the factor (in case of factoring requested by seller). Measures for inspection, supervision, and management if no original of contract or documentation for sale of goods or supply of services is not used.

h) A list of or standards applied for organizations that provide payment guarantees and insurance for accounts payable prescribed in Point c(ii) Clause 2 Article 11 of this Circular.

3. Within 10 working days from the date on which new factoring internal regulations are promulgated or applicable factoring internal regulations are amended, the factor shall forward them to Bank Supervision and Inspection Agency affiliated to the State bank of Vietnam.

Article 6. Accounts ineligible for factoring

The following accounts receivable and accounts payable shall not be factored by the factor:

1. Accounts arising from a good or service contract forbidden by applicable laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Accounts arising from a good or service contract of which a term indicating that rights and obligations in the contract may not be assigned has existed.

4. Accounts arising from a contract for service supply in sectors of finance, banking and insurance as prescribed by the Prime Minister in terms of Vietnam Standard Industrial Classification.

5. Accounts that have been factored or used to guarantee other debt obligations.

6. Overdue accounts according to the good or service contract.

7. Accounts under dispute.

Article 7. Types of factoring

1. Factoring upon request: The factor and client shall follow the factoring procedures and conclude a factoring agreement.

2. Factoring by funding limit: The factor shall determine and agree with the client about a maximum amount of factoring debt permitted to maintain within a certain period of time and the use thereof. The factor shall reconsider the funding limit and period thereof at least once a year.

3. Syndicated factoring: At least two factors provide factoring services for one or a number of accounts receivable or accounts payable of clients, in which one factor shall play the central role to provide such factoring services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The currency to be used in factoring is Vietnamese dong, except for regulations in Clause 2 hereof. The factor is entitled to factor by Vietnamese dong for a client being non-resident only when he/she uses the factoring funding within Vietnam’s territory.

2. The factor is entitled to consider factoring in foreign currency for accounts receivable or accounts payable in accordance with regulations of law on foreign exchange management to any of the following clients:

a) A non-resident; or

b) A resident who satisfies the following requirements:

(i) The seller who uses factoring funding for payment of transactions in foreign currency as prescribed by law; or

(ii) The buyer who earns sufficient foreign currency from business revenues to pay factoring debt; or

(iii) The head oil and gas importer to which the Ministry of Industry and Trade imposes annual oil and gas import quota that uses factoring for outward remittance of oil and gas import duty.

3. The currency to be used for debt repayment or interest payment is currency to be used in factoring.

Article 9. Factoring interest rates and charges

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. When the factoring interests and charges are due but they are not paid or not fully paid as agreed, the client is obliged to pay interests as follows:

a) Amount of interests on factoring debt according to contractual interest rate equivalent to overdue factoring period;

b) If the client fails to pay the amount of interests on time as prescribed in Point a of this Clause, it must pay late payment interest according to the interest rate agreed upon by the factor and the client, provided that it does not exceed 10% per year on balance of late payment interest equivalent to the late payment period;

c) If the factoring debt becomes overdue debt, the client must pay interest according to the overdue debt equivalent to late payment period, provided that the interest rate does not exceed 150% of the interest rate within the term of the factoring period.

3. If the floating interest rate applies to the factoring, the factor and the client must agree about the rules and elements for determining floating interest rate, interest adjustment point of time. If the floating interest rate is determined according to relevant elements resulting in different factoring interest rates, the factor shall apply the lowest factoring interest rate.

Article 10. Requirements for providing factoring services

1. The factor shall agree with the client on the amount of advance provided that it does not exceed the amount of accounts receivable or accounts payable and such amount of money is advanced only after receiving sufficient documents below:

a) Original copy of contract or documentation of sale of goods or supply of services; or

b) Copies of good or service contract and copies/list of documentation of sale of goods or supply of services if the factor and the client has agreed about the measures for ensuring that copies or lists and original copies are accurate, truthful, and sufficient.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In case of factoring requested by seller, the factor shall:

a) Agree with the seller about the notice of assignment that is sent to the buyer and other parties incurring relevant obligations (if any), unless the seller, the buyer, and other parties incurring relevant obligations (if any) agree that non-notification program will applies. The notice of assignment shall contain at least the contents of assignment of rights and obligations relating to the accounts receivable between the seller and the factor, and written request to the buyer and other parties incurring relevant obligations (if any) to make written commitment to the payment to the factor;

b) If the buyer and other parties incurring relevant obligations fail to make a written commitment to the payment to the factor as prescribed in Point a of this Clause, the factor is entitled to provide factoring services for the client only when they have entered into an agreement on measures enabling the factor to control payments by the buyer or other parties incurring relevant obligations (if any).

4. In case of factoring requested by buyer, the factor is entitled to provide factoring services only when the seller and the buyer have entered into an arrangement on assignment of payment of accounts payable to the factor.

5. The syndicated factoring shall be provided in accordance with this Circular, regulations of the State bank of Vietnam in terms of syndicated loans and relevant law provisions.

Article 11. Conditions for factoring

A factor shall consider providing factoring services for clients that satisfy the following requirements:

1. For residents

a) The client is a juridical person who has legal personality as prescribed by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The client wishes to use factoring services to use the option fee for legitimate purposes and engaging in business;

d) The client has financial resources for debt repayment;

dd) The client obtains a feasible plan for capital use.

2. For non-residents

a) The client is an organization;

b) The client meets conditions prescribed in Points c, d, and dd Clause 1 of this Article;

c) The client being the importer shall satisfy conditions prescribed in Point a, b of this Clause and one of the following conditions:

(i) The client is an enterprise establishing and operating overseas of which a part of capital is/are held Vietnamese enterprise(s) in the form of foreign direct investment;

(ii) the total amount of accounts payable that is guaranteed, insured by a third party, deposited by the client, or guaranteed by deposits of the client at the factor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A client will, if wishes, sends an application for factoring services to a factor, including documents proving its eligibility for factoring services as prescribed in Article 11 of this Circular and other documents according to guidelines of the factor.

2. The client shall take legal responsibility for the accuracy, truthfulness, and sufficiency of documents sent to the factor.

Article 13. Verification and decision on factoring

1. The factor shall verify if the client satisfies factoring conditions as prescribed in Article 11 of this Circular so as to consider granting the decision on factoring. During the verification process, the factor may use the internal credit rating system and information from the National credit information center of Vietnam and other channels.

2. The factor shall consider granting factoring according to the rules of separating responsibilities between the verification and decision stage.

Article 14. Factoring agreement

1. A factoring agreement must be made in writing in accordance with this Circular and relevant provisions of law, at least containing:

a) Name, address, business identification number of the factor; name, address, ID number, citizen number, or passport that remains valid or business identification number of client;

b) Amount of accounts receivable or accounts payable; amount of advance; funding limit in case of factoring by funding limit; contents, time for assignment of rights and legitimate interests relating to the accounts receivable or accounts payable in conformity with the good or service contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Factoring currency; currency to be used for debt repayment or interest payment;

dd) Type of factoring;

e) Factoring period; period over which factoring limit is maintained;

g) Factoring interest rates and calculation method thereof; rules and elements to be used for determining interest rate, time for determining interest rate in case of application of floating interest rate; interest rate converted as % per year (1 year includes 355 days) according to actual factoring debt and unpaid debt period; interest rate charged for overdue factoring debt; interest rate charged for late payment interest; relevant fees and amount thereof;

h) Debt repayment, interest payment; order of recovery of debts, interests; early repayment;

i) Convert factoring debt into overdue debt; form and contents of the notice of conversion to overdue debt are prescribed in Clause 2 Article 15 of this Circular;

k) Recourse of debt and interest, factoring charge; contents and time for assignment of rights and interests relating to the accounts receivable or accounts payable during the course of recourse;

l) Termination of factoring; collection of early repayment, conversion of factoring debt to overdue debt upon the termination of factoring; form and contents of notification of factoring termination, collection of early repayment as prescribed in Clause 1 Article 16 of this Circular.

m) Deal with debts; impose penalties for violations and claim for compensation for damage;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

o) Rights and obligations of parties, in which the client commits that accounts receivable or accounts payable will not be used to guarantee other debt obligations or for other credit extension purpose without consent of the factor;

p) The mode to hand over the good or service contract, sale vouchers , the rights, interest and documents relating to the accounts receivable or accounts payable, which is factored;

q) Dispute settlement;

r) Effective term of the factoring contract.

2. Apart from the contents prescribed in Clause 1 of this Article, the factor and the client may reach agreement about other matters in accordance with this Circular and relevant law provisions.

3. The factoring agreement prescribed in Clause 1, 2 of this Article shall be made in a specific factoring agreement or in both agreement framework and a specific factoring agreement.

4. The parties may make amendments to or terminate the factoring agreement in accordance with this Circular and relevant law provisions.

5. If a model agreement is used or conditions for general transactions in factoring agreement apply, the factor shall:

a) Post the model contract or conditions for general transaction in factoring agreement publicly at the factor’s head office and on its website;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 15. Determination of factoring period, repayment terms and conversion to overdue debt

1. The factoring period, repayment term shall be determined according to remaining period, payment terms of the accounts receivable or accounts payable mentioned in the good or service contract and the period of recourse. The period of recourse begins from the day succeeding the closing day of the period, payment terms of the accounts receivable or accounts payable mentioned in the good or service contract and ends at the closing day of the factoring period or repayment term. The period of recourse shall be agreed upon by the factor and the client and included in the factoring agreement providing that it does not exceed 60 days in case of domestic factoring and 120 days in case of international factoring.

2. The factor shall convert the amount of advance that is not paid by the required time to the overdue debt. The factor must notify the client of the conversion to overdue debt, at least containing the amount of overdue factoring debt, time of conversion and interest rate charged for overdue factoring debt.

3. In case of an overdue factoring debt, the factor shall collect factoring debt prior to interest.

Article 16. Termination of factoring, debt handling, remission of factoring interest and charges

1. The factor is entitled to terminate the factoring agreement, recover debt before the due date of payment as agreed if it is found that the client has provided incorrect information or committed breaches of factoring agreement or guarantee contract. The factor shall give a prior notice of termination of factoring agreement or recovery of debt before the due date of payment to the client as agreed in the factoring agreement. The notice shall at least contain time of termination, factoring debt to be recovered before due date of payment; time limit for payment factoring debt to be recovered before due date of payment, time of conversion to overdue debt and interest rate charged for the factoring debt to be recovered before due date of payment, the return of accounts receivable or accounts payable.

2. If the client fails to repay the due debt, the factor is entitled to apply measures for debt recovery as agreed in the factoring agreement, the guarantee contract and relevant law provisions. In case of client’s failure to repay debt in full to the factor regardless of application of measures for debt recovery, the client is responsible for keep repaying the factoring debt and interests to the factor.

3. If a court decides to start bankruptcy proceedings or declare bankruptcy against the client or the grantor, the debts incurred by the client or grantor shall be recovered in accordance with regulations of law on bankruptcy.

4. The factor is entitled to decide remission of interests and charges for the client as prescribed in internal regulations of the factor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The factor and the client shall agree whether the security interests apply or not. The agreement on security interests is reached by the factor and the client in accordance with regulations of law on security interests and relevant law provisions.

2. The factor shall decide and take responsibility for non-application of security interests in factoring services.

3. The client or the grantor shall cooperate with the factor in dealing with collateral according to the legal bases mentioned in the factoring agreement, guarantee contract and relevant law provisions.

Article 18. E-factoring services

1. The factor may provide factoring services by electronic means as prescribed in this Circular and regulations of law on electronic transactions in banking sector.

2. At least 10 working days before the e-factoring services are provided, the factor shall send documentation to the system serving the e-factoring services (including application design model, technology infrastructure and solutions for the system safety) to the Information Technology Administration affiliated to the State bank of Vietnam.

3. The client who applies for e-factoring services must comply with conditions and guidelines for electronic transactions provided by the factor and relevant law provisions.

Article 19. Penalties and compensation for damage

1. The factor and the client shall agree about penalties and compensation for damage as prescribed in law if one of them fails to adhere to the factoring agreement, except for the case prescribed in Clause 2 Article 9 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 20. Keeping records of factoring documentation

1. The factor shall keep records of factoring documentation below:

a) Applications for factoring services;

b) Factoring agreement;

c) Client’s report on financial situation;

d) Documentation relating to collateral (if any);

dd) Decision on factoring bearing signature(s) of the competent person(s); or specifying the decision made by a group which has been passed;

e) Documentation arising during the use of advance in connection with the factoring agreement guided by the factor.

2. Time limit for keeping records shall be consistent with regulations of law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Responsibilities of the factor:

1. Comply with regulations on cases of ineligibility for factoring, factoring restrictions and factoring limits as prescribed in Articles 126, 127, 128 of the Law on credit institutions and regulations of the State bank of Vietnam on limits and prudential ratio applicable to credit institutions and branches of foreign banks.

2. Classify, build up reserve, and use reserve to deal with risks to be incurred in factoring services as prescribed by the State Bank of Vietnam on classification of credit assets, amount and method of building up loan loss reserves and using reserve to deal with risks to be incurred by credit institutions, branches of foreign banks.

3. Do accounting, release statistical reports on factoring services as prescribed in regulations of law of the State Bank of Vietnam on accounting and statistical reports applicable to credit institutions, branches of foreign banks.

Article 22. Transitional regulations

1. With regard to any factoring agreement which has been signed before the effective date of this Circular and considered accordant with law at the signing time, the related factor and client are entitled to keep adhering to the agreement for the rest of its term.

2. Any amendment to or extension of the factoring agreement prescribed in Clause 1 of this Article shall be made or issued only when it complies with regulations of this Circular and relevant law provisions.

Article 23. Entry in force

1. This Circular comes into force from September 30, 2017.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Decision No. 1096/2004/QD-NHNN dated September 6, 2004 of the Governor of the State bank of Vietnam on promulgation of regulations on factoring services provided by credit institutions.

b) Decision No. 30/2008/QD-NHNN dated October 16, 2008 of the Governor of the State bank of Vietnam on amendments to regulations on factoring services provided by credit institutions which are issued together with Decision No. 1096/2004/QD-NHNN dated September 6, 2004 of the Governor of the State bank of Vietnam;

c) Article 8 of Circular No. 24/2011/TT-NHNN dated August 31, 2011 of the Governor of the State bank of Vietnam on enforcement of plan for simplifying administrative procedures for establishment and operation of banks according to Resolutions of the Government on simplifying administrative procedures under the management of the State Bank of Vietnam;

d) Article 2 and Clause 2 Article 3 of Circular No. 14/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 of the Governor of the State bank of Vietnam on amendments to Circular No. 30/2014/TT-NHNN dated November 6, 2014 of the Governor of the State Bank on authorization and of credit institutions, branches of foreign banks and repealing a number of articles of regulations on factoring services of credit institutions enclosed together with Decision No. 1096/2004/QĐ-NHNN dated September 6, 2004 of the Governor of the State Bank.

Article 24. Implementation

The Chief officers, the Chief Banking Inspector-Supervisor and heads of affiliates of the State bank of Vietnam, Directors of branches of State Bank of Vietnam of provinces and central-affiliated cities; Presidents of the Board of Directors, Presidents of the Member assembly and General Director (Director) of credit institutions, branches of foreign banks shall implement this Circular./.

 

 

GOVERNOR

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 02/2017/TT-NHNN dated May 17, 2017, on factoring services provided by credit institutions and branches of foreign banks

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.820

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.110.145
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!