ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4173/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 10 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI THÔN, BẢN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13;
Căn cứ Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
thôn, bản, khu phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Công văn số 1977/SNV-XDCQ&CTTN ngày 18/11/2016; báo cáo thẩm định của
Sở Tư pháp số 216/BC-STP ngày 10/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí phân
loại thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20/12/2016.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Thu Thủy
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI THÔN, BẢN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4173/2016/QĐ-UBND ngày 10/12/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc
phân loại, tiêu chí phân loại, phương pháp, trình tự, thẩm quyền, hồ sơ và việc
điều chỉnh phân loại thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
thôn, bản, khu phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phân
loại thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều
2. Mục đích phân loại thôn, bản, khu phố
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý Nhà nước của chính quyền xã, phường, thị trấn đối với tổ chức và hoạt
động của thôn, bản, khu phố; làm căn cứ để hoạch định chính sách, đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội.
2. Việc phân loại thôn, bản,
khu phố làm cơ sở để thực hiện chế độ, chính sách và bố trí hợp lý số lượng người
hoạt động không chuyên trách đối với thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh.
Điều
3. Nguyên tắc phân loại thôn, bản, khu phố
Việc phân loại thôn, bản,
khu phố phải đảm bảo tính thống nhất, tính khoa học, tính công khai minh bạch,
phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; phản ánh rõ tính chất công việc và mức
độ thuận lợi, khó khăn trong quản lý của từng loại thôn, bản, khu phố.
Chương
II
TIÊU CHÍ PHÂN
LOẠI VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM PHÂN LOẠI THÔN, BẢN, KHU PHỐ
Điều 4.
phân loại và tiêu chí phân loại thôn, bản, khu phố
1. Thôn, bản, khu phố được
phân làm ba loại cụ thể như sau:
a) Thôn, bản, khu phố loại I
b) Thôn, bản, khu phố loại
II
c) Thôn, bản, khu phố loại
III
2. Tiêu chí phân loại gồm:
a) Số hộ gia đình;
b) Các yếu tố đặc thù.
Điều 5.
phương pháp xác định tiêu chí và cách tính điểm phân loại thôn, bản, khu phố
1. Phương pháp xác định tiêu
chí đối với thôn, bản, khu phố:
a) Tiêu chí “hộ gia đình” được
xác định theo sổ đăng ký hộ khẩu thường trú và sổ đăng ký tạm trú thường xuyên
từ 06 tháng trở lên tại thôn, bản, khu phố tính đến thời điểm lập hồ sơ;
b) Tiêu chí “các yếu tố đặc
thù” được xác định trên cơ sở các văn bản hiện hành của cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, công nhận về diện tích tự nhiên(1), danh sách thôn, bản đặc biệt khó khăn(2); thôn, bản, khu phố trọng
điểm, phức tạp về an ninh trật tự; xã, phường, thị trấn thuộc khu vực I, II,
III; số liệu điều tra, thống kê hộ nghèo, hộ gia đình là người dân tộc thiểu số(3), hộ trực tiếp sản xuất
nông, lâm nghiệp(4) hiện có
trong thôn, bản, khu phố để xác định.
c) Các tiêu chí được xác định
tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm lập hồ sơ phân loại.
2. Cách tính điểm tiêu chí đối
với thôn, bản.
a) Tiêu chí hộ gia đình:
- Thôn, bản ở vùng đồng bằng
có từ 200 hộ gia đình trở xuống; ở vùng miền núi, biên giới, hải đảo có từ 100
hộ gia đình trở xuống thì tính 30 điểm;
- Thôn, bản ở vùng đồng bằng
có số hộ gia đình trên 200 hộ; ở vùng miền núi, biên giới, hải đảo có trên 100
hộ thì cứ tăng 5 hộ tính thêm 1 điểm, nhưng tối đa không quá 50 điểm.
b) Tiêu chí các yếu tố đặc
thù:
- Diện tích tự nhiên:
+ Thôn, bản ở vùng đồng bằng
có diện tích tự nhiên từ 100 ha trở xuống tính 15 điểm; nếu trên 100 ha thì cứ
10 ha được tính 1 điểm; nhưng tối đa không quá 25 điểm;
+ Thôn, bản ở vùng miền núi,
biên giới, hải đảo có diện tích tự nhiên từ 150 ha trở xuống tính 15 điểm; trên
150 ha thì cứ 15 ha được tính 1 điểm; nhưng tối đa không quá 25 điểm.
- Thôn, bản thuộc đơn vị
hành chính cấp xã khu vực I tính 3 điểm, khu vực II tính 5 điểm, khu vực III và
các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc đơn vị hành chính cấp xã khu vực I, II
tính 10 điểm;
- Thôn, bản thuộc các xã trọng
điểm, phức tạp về an ninh trật tự tính 5 điểm;
- Thôn, bản có từ 15% đến
30% số hộ gia đình trong thôn, bản là người dân tộc thiểu số thì được tính 3 điểm,
trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm; tối đa không quá 5 điểm; dưới
15% không tính điểm.
- Thôn, bản có tỷ lệ hộ
nghèo dưới 10% tổng số hộ trong thôn, bản được tính 5 điểm; từ 10% đến 20% được
tính 4 điểm; trên 20% đến 40% được tính 3 điểm; trên 40% không tính điểm.
3. Cách tính điểm đối với
khu phố.
a) Tiêu chí hộ gia đình.
- Khu phố ở vùng đồng bằng
có từ 250 hộ gia đình trở xuống; ở vùng miền núi, biên giới, hải đảo có từ 150 hộ
gia đình trở xuống thì tính 30 điểm;
- Khu phố ở vùng đồng bằng
có trên 250 hộ gia đình; ở vùng miền núi, biên giới, hải đảo có trên 150 hộ gia
đình thì cứ tăng 10 hộ tính thêm 1 điểm, tối đa không quá 50 điểm.
b) Tiêu chí các yếu tố đặc
thù.
- Diện tích tự nhiên
+ Khu phố ở vùng đồng bằng
có diện tích tự nhiên từ 10 ha trở xuống tính 15 điểm; nếu trên 1 ha thì cứ 1
ha tính 1 điểm, tối đa không quá 25 điểm;
+ Khu phố ở vùng miền núi,
biên giới, hải đảo có diện tích tự nhiên từ 15 ha trở xuống tỉnh 15 điểm, nếu
trên 15 ha thì cứ thêm 1,5 ha được tính 1 điểm; nhưng tối đa không quá 25 điểm.
- Khu phố thuộc đơn vị hành
chính cấp xã khu vực I tính 5 điểm, khu vực II tính 10 điểm;
- Khu phố thuộc các phường,
thị trấn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự tính 5 điểm;
- Khu phố có tỷ lệ số hộ trực
tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp chiếm dưới 30% tổng số hộ của khu phố tính 5 điểm;
chiếm từ 30% đến 50% tính 3 điểm; trên 50% không tính điểm;
- Khu phố có tỷ lệ hộ nghèo
dưới 10% tổng số hộ trong khu phố được tính 5 điểm; từ 10% đến 20% được tính 4
điểm; từ 20% đến 40% được tính 3 điểm; trên 40% không tính điểm.
Điều 6.
khung điểm để phân loại thôn, bản, khu phố
1. Căn cứ tổng số điểm của
các tiêu chí quy định tại Điều 5 nêu trên để phân loại thôn, bản, khu phố.
2. Việc phân loại thôn, bản,
khu phố theo khung điểm sau:
a) Thôn, bản, khu phố loại I
có từ 75 điểm trở lên;
b) Thôn, bản, khu phố loại
II có từ 50 điểm đến dưới 75 điểm;
c) Thôn, bản, khu phố loại
III có dưới 50 điểm.
Điều 7.
Trình tự, thẩm quyền và hồ sơ phân loại thôn, bản, khu phố
1. Ủy ban nhân dân cấp xã:
Xây dựng kế hoạch phân loại
thôn, bản, khu phố và lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội
vụ thẩm định), hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân
dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Văn bản thống nhất của
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã về việc phân loại thôn, bản, khu phố trên
địa bàn;
c) Biểu thống kê, tổng hợp
các tiêu chí phân loại thôn, bản, khu phố theo mẫu: Biểu
01a (đối với thôn, bản), Biểu 01b (đối với khu
phố).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chậm nhất 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ
thẩm định) hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị của Ủy
ban nhân dân cấp huyện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hồ sơ phân loại thôn, bản,
khu phố của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại điểm a, khoản 1 của Điều
này;
c) Báo cáo thẩm định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện kèm theo biểu tổng hợp thẩm định phân loại thôn, bản,
khu phố trên địa bàn (Biểu 02).
3. Sở Nội vụ:
Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thẩm tra hồ sơ phân loại thôn, bản, khu phố của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thiện hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Xem xét, quyết định phân loại
thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ trình của Sở Nội vụ.
Điều 8.
Điều chỉnh phân loại thôn, bản, khu phố
1. Khuyến khích việc sáp nhập
các thôn, bản, khu phố. Các thôn, bản, khu phố sau khi sáp nhập có sự thay đổi
về quy mô số hộ gia đình và các yếu tố đặc thù khác mà cần thiết phải tiến hành
phân loại lại thì thực hiện phân loại theo Quy định này.
2. Trường hợp thôn, bản, khu
phố có biến động lớn về quy mô số hộ gia đình và các yếu tố đặc thù khác mà cần
thiết phải tiến hành phân loại lại thì thực hiện phân loại theo Quy định này.
3. Trường hợp thành lập
thôn, bản, khu phố mới thì việc phân loại thôn, bản, khu phố được thực hiện
theo Quy định này.
4. Trình tự, thẩm quyền điều
chỉnh, phân loại thôn, bản, khu phố thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy
định này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Kinh phí
Kinh phí triển khai, tổ chức
thực hiện việc phân loại thôn, bản, khu phố sử dụng từ nguồn ngân sách địa
phương.
Điều
10. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nội vụ.
Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thẩm tra hồ sơ về việc phân loại thôn, bản, khu phố và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định
này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chỉ đạo các đơn vị liên quan
của cấp huyện thực hiện theo đúng trình tự phân loại thôn, bản, khu phố trên địa
bàn; kiểm tra, thẩm định việc lập hồ sơ, đảm bảo theo đúng trình tự quy định,
trình Sở Nội vụ thẩm định; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại
thôn, bản, khu phố trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tổ chức lập hồ sơ, báo cáo
Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện thẩm định việc phân loại thôn, bản, khu phố trên địa bàn.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được xem xét giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với tình hình thực tế./.
MẪU SỐ 2
(Kèm theo Quyết định số: 4173/2016/QĐ-UBND ngày 10/12/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
BIỂU TỔNG HỢP THẨM ĐỊNH PHÂN LOẠI THÔN, BẢN, KHU
PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ………….
(Kèm theo Tờ trình số ........./TTr-UBND ngày ...../...../....... của Ủy
ban nhân dân huyện ..............)
Số TT
|
Tên đơn vị cấp xã
|
Tổng số thôn, bản, khu phố
|
Số thôn, bản
|
Dự kiến phân loại của cấp huyện
|
Số khu phố
|
Dự kiến phân loại của cấp huyện
|
Ghi chú
|
Loại I
|
Loại II
|
Loại III
|
Loại I
|
Loại II
|
Loại III
|
1
|
2
|
3 = (4+8)
|
4 = (5+6+7)
|
5
|
6
|
7
|
8 = (9+10+11)
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú (nếu
có)
MẪU SỐ 1A
(Kèm theo Quyết định số: 4173/2016/QĐ-UBND ngày 10/12/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
BIỂU TỔNG HỢP TÍNH ĐIỂM
CÁC TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI ĐỐI VỚI THÔN, BẢN
(Kèm theo Tờ trình số ........./TTr-UBND ngày ..../.../.... của Ủy
ban nhân dân xã ..............)
TT
|
Tên thôn
|
Tiêu chí quy mô hộ gia đình
|
Tiêu chí về các yếu tố đặc thù
|
Tổng số điểm
|
Dự kiến phân loại
|
Ghi chú
|
Tổng số hộ (hộ)
|
Số điểm (tối đa 50 điểm)
|
Tổng điểm của các yếu tố đặc thù (tối đa
50 điểm)
|
Tiêu chí diện tích tự nhiên
|
Yếu tố khu vực
|
Yếu tố An ninh trật tự
|
Yếu tố hộ là người dân tộc thiểu số
|
Yếu tố hộ nghèo
|
|
|
|
Tổng diện tích (ha)
|
Số điểm (tối đa 25 điểm)
|
Thôn ĐBKK, xã khu vực
|
Số điểm
|
Thôn phức tạp ANTT
|
Số điểm
|
Số hộ (hộ)
|
Tỷ lệ %
|
Số điểm
|
Số hộ nghèo
|
Tỷ lệ %
|
Số điểm
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5 = 7+9+11+14+17
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13 = 12/3
|
14
|
15
|
16 = 15/3
|
17
|
18 = 4+6+7
|
19
|
20
|
...
|
.....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..
|
.....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Toàn xã có....... Thôn, bản;
trong đó: Loại 1......thôn, bản; Loại 2......thôn, bản; Loại 3......thôn, bản./.
MẪU SỐ 1B
(Kèm theo Quyết định số: 4173/2016/QĐ-UBND ngày 10/12/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
BIỂU TỔNG HỢP TÍNH ĐIỂM
CÁC TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI ĐỐI VỚI KHU PHỐ
(Kèm theo Tờ trình số........./TTr-UBND ngày ..../.../.... của Ủy
ban nhân dân xã ..............)
TT
|
Tên khu phố
|
Tiêu chí quy mô hộ gia đình
|
Tiêu chí các yếu tố đặc thù
|
Tổng số điểm
|
Dự kiến phân loại
|
Ghi chú
|
Tổng số (hộ)
|
Số điểm (tối đa 50 điểm)
|
Tổng điểm của các yếu tố đặc thù (tối đa
50 điểm)
|
Tiêu chí diện tích tự nhiên
|
Yếu tố khu vực
|
Yếu tố An ninh trật tự
|
Yếu tố cơ cấu hộ SX nông nghiệp
|
Yếu tố hộ nghèo
|
|
|
|
Tổng diện tích tự nhiên (ha)
|
Số điểm (tối đa 25 điểm)
|
Khu phố thuộc phường, thị trấn khu vực
I,II
|
Số điểm
|
Khu phố phức tạp ANTT
|
Số điểm
|
Số hộ
|
Tỷ lệ %
|
Số điểm
|
Số hộ
|
Tỷ lệ %
|
Số điểm
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5=7+9+11+14+17
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13 = 12/3
|
14
|
15
|
16 = 15/3
|
17
|
18 = 4+6+7
|
19
|
20
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phường, thị trấn có........
khu phố, trong đó: Loại 1........ Khu phố; Loại 2....... khu phố; Loại 3.......
khu phố.
Chú thích (nếu có):
(1)
“Diện tích tự nhiên” do Ủy ban nhân dân cấp xã xác định theo sơ đồ thể hiện vị
trí địa lý của thôn, bản, khu phố và được tính trên cơ sở địa bàn phân công
trách nhiệm thôn, bản, khu phố quản lý;
(2)
“Thôn, bản đặc biệt khó khăn” được xác định theo Điều 2, Quyết định số
50/2016/QĐ-TTg ngày 03/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định
thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2016-2020
(3)
“Hộ gia đình là người dân tộc thiểu số”: Lấy theo dân tộc của người đứng tên chủ
hộ.
(4)
“Hộ trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp”: Được xác định là hộ có thu nhập chính
(trên 50% tổng thu nhập) từ sản xuất nông nghiệp hoặc lâm nghiệp.