TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3719/CT-TTHT
V/v: chính sách
thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25
tháng 04 năm 2016
|
Kính gửi: Công ty TNHH Metkraft
Địa chỉ: Khu C, Lô S, Đường số 19, KCX Tân Thuận, P. Tân Thuận Đông, Q.7
Mã số thuế: 0300761728
Trả lời văn bản số 01/KTMK-2016 ngày 23/03/2016 của Công ty
về chính sách thuế; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
1. Về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Tiếp theo Công văn số
607/CT-TTHT ngày 20/01/2016 Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định về nguyên tắc khấu
trừ thuế GTGT đầu vào:
“Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không
được bồi thường của hàng hóa chịu thuế
GTGT bị tổn thất.
…”
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/08/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Khoản 2 Điều 3 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính:
“2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia
tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư
này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức
khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động
sau:
- Bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
b) Hóa đơn bán hàng
dùng cho các đối tượng sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa,
dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2
Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với
nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức,
cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông
tư này).
…”
Căn cứ Điều 77 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015
của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm
tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, và quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
“1. DNCX được thực hiện mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định
tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/2/2007 của Chính phủ phải thực hiện hạch
toán riêng, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất; phải bố trí khu vực
riêng để lưu giữ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quyền nhập khẩu, quyền xuất
khẩu, quyền phân phối.
2. DNCX chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác đối với việc thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa theo quy định của pháp
luật. Các ưu đãi đầu tư, ưu đãi về thuế và các ưu đãi tài chính khác áp dụng
đối với việc sản xuất để xuất khẩu của
DNCX không áp dụng đối với hoạt động mua bán hàng hóa
và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của DNCX.
3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II
Thông tư này. Ngoài ra, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm việc thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu của DNCX như sau:
a) DNCX phải khai tại ô “Số giấy phép” trên tờ khai hải quan
điện tử thông tin số văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có
đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Hàng hóa đã nhập khẩu theo quyền nhập khẩu của DNCX:
b.1) Khi bán cho doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục
hải quan;
b.2) Khi bán cho DNCX khác hoặc bán cho doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan thì áp dụng thủ tục hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy
định tại Điều 86 Thông tư này.
c) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa của DNCX thực hiện
quyền xuất khẩu:
c.1) Hàng hóa mua từ nội địa để xuất khẩu, khi mua từ doanh
nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh;
c.2) Hàng hóa mua từ DNCX khác để xuất khẩu, khi mua từ DNCX
thực hiện thủ tục như doanh nghiệp nội địa mua hàng hóa của DNCX, khi xuất khẩu
làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh; thực hiện kê khai, tính
thuế (nếu có).”
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN);
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế
xuất được cấp phép thực hiện quyền xuất nhập khẩu, đã đăng ký áp dụng kê khai thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì đối với
hàng hóa nhập khẩu về để bán vào thị
trường nội địa Công ty phải sử dụng hóa đơn GTGT (mẫu số 01GTKT), kê khai nộp
thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định. Thuế suất thuế GTGT áp dụng tương ứng cho
từng loại hàng hóa. Đối với số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ
cho hoạt động quyền xuất nhập khẩu Công ty được kê khai khấu trừ nếu đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Đối với hàng hóa, dịch vụ Công ty mua của doanh nghiệp trong
nội địa để phục vụ cho hoạt động sản xuất hàng hóa xuất khẩu, theo quy định
được áp dụng thuế suất 0% (nếu đủ điều kiện quy định) nhưng các doanh nghiệp
nội địa đã tính thuế GTGT theo thuế suất 10% thì khoản thuế GTGT này Công ty
không được khấu trừ mà tính và chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
2. Về ưu đãi thuế TNDN:
Trường hợp Công ty có mua một
số sản phẩm phụ trợ sản phẩm chính của Công ty để bán thì thu nhập từ
hoạt động này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN, Công ty phải kê khai, nộp thuế
TNDN theo thuế suất phổ thông.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P.KT1;
- P.PC;
- Lưu (TTHT, VT).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Thị Lệ Nga
|