BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2025/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 03 năm 2025
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG, DỰ BỊ
ĐẠI HỌC
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động
ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
37/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ
thông, dự bị đại học.
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chế
độ làm việc đối với giáo viên giảng dạy tại cơ sở giáo dục phổ thông, trường dự
bị đại học, bao gồm: nhiệm vụ, thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm, định
mức tiết dạy, chế độ giảm định mức tiết dạy và quy đổi các hoạt động khác ra tiết
dạy.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối
với giáo viên trực tiếp giảng dạy và giáo viên giữ chức vụ quản lý (bao gồm hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng) ở trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc
nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường, lớp dành cho
người khuyết tật (sau đây gọi chung là trường phổ thông) và trường dự bị đại học.
2. Giám đốc, phó giám đốc
trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên được áp dụng thực hiện chế độ làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
theo quy định tại Thông tư này cho đến khi có quy định khác của cơ quan có thẩm
quyền.
Giáo viên giảng dạy
chương trình giáo dục thường xuyên tại trung tâm giáo dục thường xuyên, trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên được áp dụng thực hiện chế độ
làm việc đối với giáo viên phổ thông và dự bị đại học theo quy định tại Thông
tư này cho đến khi có quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hiệu trưởng trường phổ
thông tư thục căn cứ quy chế tổ chức, hoạt động của nhà trường, nghị quyết của
Hội đồng trường quy định chế độ làm việc đối với giáo viên bảo đảm phù hợp với
quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về lao động.
Điều
3. Nguyên tắc xác định chế độ làm việc
1. Thời gian làm việc của
giáo viên thực hiện theo năm học và được quy đổi thành tiết dạy, bao gồm số tiết
dạy trong 01 năm học và số tiết dạy trung bình trong 01 tuần theo định mức tiết
dạy quy định tại Điều 7 Thông tư này. Thời gian làm việc của
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng bảo đảm 40 giờ/tuần, trong đó bao gồm số tiết giảng
dạy theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Việc phân công, bố trí
nhiệm vụ cho giáo viên phải bảo đảm quy định về định mức tiết dạy, thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật; bảo đảm công khai, công bằng
giữa các giáo viên trong cùng trường. Trường hợp phải bố trí giáo viên kiêm nhiệm,
hiệu trưởng ưu tiên phân công kiêm nhiệm đối với giáo viên dạy chưa đủ định mức
tiết dạy trung bình trong 01 tuần và bảo đảm giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ được phân công.
Căn cứ kế hoạch giáo dục,
thực trạng đội ngũ và định mức tiết dạy trong 01 năm học, hiệu trưởng phân công
giáo viên giảng dạy theo định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần. Trường hợp
phải phân công giáo viên dạy vượt định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần
(bao gồm cả tiết dạy quy đổi đối với các nhiệm vụ kiêm nhiệm) thì tổng số tiết
dạy vượt trong 01 tuần không quá 50% định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần,
tổng số tiết dạy vượt trong 01 năm học không quá số giờ làm thêm theo quy định
của pháp luật về lao động.
3. Mỗi giáo viên không
kiêm nhiệm quá 02 nhiệm vụ quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11
Thông tư này.
Đối với các nhiệm vụ theo
quy định tại Chương III Thông tư này (trừ nhiệm vụ kiêm nhiệm tại khoản
3, khoản 5 Điều 9; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư này) nếu đã
được nhận tiền thù lao hoặc tiền phụ cấp thì không được giảm định mức tiết dạy
hoặc quy đổi ra tiết dạy.
4. Giáo viên giảng dạy ở
trường phổ thông có nhiều cấp học được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên
ở cấp học nào thì thực hiện định mức tiết dạy quy định đối với giáo viên ở cấp
học đó.
Trường hợp giáo viên vừa
được phân công giảng dạy ở cấp học theo chức danh được bổ nhiệm vừa được phân
công giảng dạy ở cấp học khác thì mỗi tiết dạy ở cấp học khác được tính bằng 01
tiết định mức.
5. Đối với nhiệm vụ chưa
được quy định chế độ giảm định mức tiết dạy theo Điều 9, Điều
10, Điều 11 hoặc chưa được quy đổi ra tiết dạy theo Điều 13 Thông
tư này, hiệu trưởng căn cứ vào mức độ phức tạp, khối lượng công việc của
nhiệm vụ, dự kiến số tiết dạy quy đổi đối với nhiệm vụ đó và gửi xin ý kiến của
Hội đồng trường. Sau khi có ý kiến thống nhất, hiệu trưởng quyết định số tiết dạy
quy đổi đối với nhiệm vụ và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý. Trường hợp
không có Hội đồng trường, hiệu trưởng gửi xin ý kiến của các phó hiệu trưởng, cấp
ủy và tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn.
Chương
II
NHIỆM VỤ, THỜI
GIAN LÀM VIỆC, THỜI GIAN NGHỈ HẰNG NĂM VÀ ĐỊNH MỨC TIẾT DẠY
Điều
4. Nhiệm vụ của giáo viên, giáo viên chủ nhiệm
1. Nhiệm vụ của giáo viên
thực hiện theo quy định tại điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động theo từng cấp
học, cơ sở giáo dục và quy định về nhiệm vụ theo từng hạng chức danh nghề nghiệp
của cơ quan có thẩm quyền.
2. Nhiệm vụ của giáo viên
chủ nhiệm trường tiểu học, trường chuyên biệt và cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học thực hiện theo quy định tại Điều lệ
trường tiểu học.
3. Nhiệm vụ của giáo viên
chủ nhiệm trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông
có nhiều cấp học, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục khác thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường dự bị
đại học:
a) Thực hiện các nhiệm vụ
của giáo viên theo quy định;
b) Chủ động nắm bắt thông
tin học sinh của lớp được phân công làm công tác chủ nhiệm; xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch hoạt động của lớp để thúc đẩy sự tiến bộ của lớp và của học
sinh; tổ chức các hoạt động sinh hoạt lớp;
c) Phối hợp chặt chẽ với
cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ, giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức
xã hội khác có liên quan để tổ chức các hoạt động giáo dục và hỗ trợ, giám sát
việc học tập, rèn luyện của học sinh lớp được phân công làm công tác chủ nhiệm;
tổng hợp nhận xét, đánh giá học sinh cuối học kỳ I và cuối năm học; hướng dẫn học
sinh bình bầu và đề nghị khen thưởng; lập danh sách đề nghị học sinh lên lớp, học
sinh không được lên lớp, học sinh phải rèn luyện trong kỳ nghỉ hè; hoàn chỉnh
việc ghi học bạ cho học sinh;
d) Hướng dẫn, quản lý học
sinh tham gia hoạt động trải nghiệm, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh
do nhà trường tổ chức;
đ) Báo cáo thường kỳ hoặc
đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.
Điều
5. Thời gian làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên
1. Thời gian làm việc
trong năm học của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên trường phổ thông là
42 tuần, trong đó:
a) Số tuần giảng dạy các
nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông là 37 tuần (bao gồm 35 tuần thực
dạy và 02 tuần dự phòng);
b) Số tuần học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ là 03 tuần;
c) Số tuần chuẩn bị năm học
mới và tổng kết năm học là 02 tuần.
2. Thời gian làm việc
trong năm học của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên trường dự bị đại học
là 42 tuần, trong đó:
a) Số tuần giảng dạy và tổ
chức các hoạt động giáo dục theo kế hoạch năm học là 28 tuần;
b) Số tuần học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng tài liệu, nghiên cứu khoa học và một số hoạt
động khác theo kế hoạch năm học là 12 tuần;
c) Số tuần chuẩn bị năm học
mới và tổng kết năm học là 02 tuần.
3. Trong trường hợp đột
xuất, khẩn cấp để phòng, chống thiên tai, dịch bệnh hoặc trường hợp cấp bách phải
điều chỉnh khung kế hoạch thời gian năm học thì số tuần giảng dạy các nội dung
giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông thực hiện theo quy định điều chỉnh
của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
6. Thời gian nghỉ hằng năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên
1. Thời gian nghỉ hằng
năm của giáo viên gồm:
a) Thời gian nghỉ hè theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Giáo dục.
Trong thời gian nghỉ hè,
giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm, tham
gia công tác thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh khi cơ quan có thẩm
quyền triệu tập;
b) Thời gian nghỉ lễ, tết
và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Căn cứ kế hoạch năm học,
quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, hiệu trưởng bố trí thời
gian nghỉ hằng năm của giáo viên phù hợp, đúng quy định, bảo đảm khung thời
gian năm học.
2. Trường hợp thời gian
nghỉ hè và thời gian nghỉ thai sản của giáo viên nữ có giai đoạn trùng nhau,
ngoài thời gian nghỉ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì thời gian
nghỉ của giáo viên bao gồm:
a) Thời gian nghỉ thai sản
theo quy định;
b) Thời gian nghỉ hè
ngoài thời gian nghỉ thai sản (trước hoặc sau thời gian nghỉ thai sản);
c) Trường hợp thời gian
nghỉ hè quy định tại điểm b khoản này ít hơn số ngày nghỉ hằng năm theo quy định
của Bộ luật Lao động thì giáo viên được nghỉ thêm một số ngày. Tổng số ngày nghỉ
thêm và số ngày nghỉ quy định tại điểm b khoản này bằng số ngày nghỉ hằng năm
theo quy định của Bộ luật Lao động. Thời gian nghỉ thêm được sắp xếp linh hoạt
theo thỏa thuận giữa giáo viên với hiệu trưởng.
3. Trường hợp giáo viên
nam được nghỉ chế độ thai sản khi vợ sinh con theo quy định của Luật Bảo hiểm
xã hội, trong thời gian nghỉ chế độ giáo viên nam được tính dạy đủ định mức tiết
dạy theo quy định và không phải dạy bù. Trường hợp thời gian nghỉ chế độ thai sản
khi vợ sinh con của giáo viên nam trùng với thời gian nghỉ hè thì không được nghỉ
bù.
4. Thời gian nghỉ hằng
năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng:
a) Thời gian nghỉ hằng
năm của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng bao gồm thời gian nghỉ hè; thời gian nghỉ
lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm
xã hội;
b) Thời gian nghỉ hè của
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được bố trí linh hoạt trong năm học và trong thời
gian nghỉ hè của giáo viên để bảo đảm các hoạt động của nhà trường diễn ra bình
thường và bảo đảm hoàn thành các nhiệm vụ công tác do cơ quan quản lý các cấp
triệu tập (nếu có). Lịch nghỉ hè của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phải báo cáo
cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc theo phân cấp.
Điều
7. Định mức tiết dạy đối với giáo viên
1. Định mức tiết dạy là tổng
số tiết lý thuyết (hoặc thực hành) giảng dạy trực tiếp (hoặc dạy trực tuyến) của
mỗi giáo viên phải thực hiện trong 01 năm học.
2. Định mức tiết dạy
trong 01 năm học được xác định như sau:
Định mức tiết dạy trong 01 năm học
|
=
|
Định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần
|
x
|
Số tuần giảng dạy
|
Trong đó, số tuần giảng dạy
là số tuần giảng dạy các nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục (không
bao gồm số tuần dự phòng).
3. Định mức tiết dạy
trung bình trong 01 tuần
a) Giáo viên trường tiểu
học là 23 tiết, giáo viên trường trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trường
trung học phổ thông là 17 tiết;
b) Giáo viên trường phổ
thông dân tộc bán trú tiểu học là 21 tiết, giáo viên trường phổ thông dân tộc
bán trú trung học cơ sở là 17 tiết, giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú
trung học cơ sở là 17 tiết, giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú trung học
phổ thông là 15 tiết;
Ngoài việc dạy theo định
mức tiết dạy quy định như trên, giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú, trường
phổ thông dân tộc nội trú còn tham gia thực hiện nhiệm vụ khác của trường phổ
thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú gồm quản lý học sinh,
phụ đạo, bồi dưỡng học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù của trường
phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông dân tộc nội trú theo phân công của
hiệu trưởng để bảo đảm hoạt động chung của nhà trường;
c) Giáo viên trường, lớp
dành cho người khuyết tật là 21 tiết đối với cấp tiểu học, 17 tiết đối với cấp
trung học cơ sở, 15 tiết đối với cấp trung học phổ thông;
d) Giáo viên trường dự bị
đại học là 12 tiết;
đ) Giáo viên làm Tổng phụ
trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là 02 tiết đối với trường tiểu học
có từ 28 lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; 08 tiết đối với
các trường tiểu học còn lại.
Căn cứ chia vùng thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về vị trí việc làm và định mức số lượng
người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt
công lập;
e) Giáo viên làm Tổng phụ
trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là 02 tiết đối với trường trung học
cơ sở có từ 28 lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; 06 tiết
đối với các trường trung học cơ sở còn lại;
g) Giáo viên làm Tổng phụ
trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh là 02 tiết đối với trường phổ thông
có nhiều cấp học có tổng số lớp cấp tiểu học và trung học cơ sở từ 28 lớp trở
lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; 06 tiết đối với các trường
trung học phổ thông có nhiều cấp học còn lại.
Điều
8. Định mức tiết dạy đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
1. Ngoài nhiệm vụ lãnh đạo,
quản lý, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường phổ thông, trường dự bị đại học phải
giảng dạy một số tiết thuộc nội dung trong chương trình giáo dục để nắm được nội
dung, mục tiêu chương trình giáo dục và tình hình học tập của học sinh nhằm
nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý.
2. Định mức tiết dạy
trong 01 năm học được xác định như sau:
Định mức tiết dạy trong 01 năm học
|
=
|
Định mức tiết dạy trung bình trong 01 tuần
|
x
|
Số tuần giảng dạy
|
Trong đó, số tuần giảng dạy
là số tuần giảng dạy các nội dung giáo dục trong chương trình giáo dục phổ
thông (không bao gồm số tuần dự phòng).
3. Định mức tiết dạy
trung bình trong 01 tuần
a) Hiệu trưởng là 02 tiết;
b) Phó hiệu trưởng là 04
tiết.
4. Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng không được quy đổi chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các nhiệm vụ
kiêm nhiệm theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư
này thay thế cho định mức tiết dạy được quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Khi dạy đủ định mức tiết
dạy được quy định tại khoản 3 Điều này hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được áp dụng
quy định tại Điều 13 Thông tư này để tính tổng số tiết dạy
khi tính số giờ dạy thêm (nếu có).
Chương
III
CHẾ ĐỘ GIẢM
ĐỊNH MỨC TIẾT DẠY VÀ QUY ĐỔI CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN RA TIẾT DẠY
Điều
9. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm các công việc
chuyên môn
1. Giáo viên chủ nhiệm lớp
ở các trường phổ thông được giảm 04 tiết/tuần.
2. Giáo viên chủ nhiệm lớp
ở trường dự bị đại học được giảm 03 tiết/tuần.
3. Tổ trưởng tổ chuyên
môn hoặc tổ trưởng tổ bộ môn được giảm 03 tiết/tuần; tổ phó tổ chuyên môn hoặc
tổ phó tổ bộ môn được giảm 01 tiết/tuần.
4. Tổ trưởng tổ quản lý học
sinh trong trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú
được giảm 03 tiết/tuần; tổ phó tổ quản lý học sinh trong trường phổ thông dân tộc
nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú được giảm 01 tiết/tuần.
5. Giáo viên kiêm trưởng
phòng chức năng trường dự bị đại học được giảm 06 tiết/tuần; giáo viên kiêm phó
trưởng phòng chức năng trường dự bị đại học được giảm 05 tiết/tuần.
6. Khi nhà trường không
có viên chức thiết bị, thí nghiệm, giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn
(trừ phòng tin học) được giảm 03 tiết/môn/tuần, phụ trách phòng thiết bị giáo dục
được giảm 03 tiết/tuần.
Điều
10. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng,
đoàn thể và các tổ chức khác trong nhà trường
1. Giáo viên kiêm bí thư
đảng bộ, bí thư chi bộ (nơi không thành lập đảng bộ) ở trường có từ 28 lớp trở
lên đối với vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên đối với vùng 1 được giảm 04 tiết/tuần;
ở trường còn lại được giảm 03 tiết/tuần.
2. Giáo viên kiêm nhiệm
công tác công đoàn thực hiện giảm định mức tiết dạy theo quy định tại Thông tư
số 08/2016/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định chế độ giảm định mức giờ dạy cho giáo viên, giảng viên làm công tác
công đoàn không chuyên trách trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân.
3. Giáo viên kiêm công
tác bí thư đoàn hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn đoàn, phó bí thư đoàn cấp trường
được thực hiện giảm định mức tiết dạy theo quy định tại Quyết định số
13/2013/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ,
chính sách đối với cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên
Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề.
4. Giáo viên kiêm chủ tịch
hội đồng trường, thư ký hội đồng trường được giảm 02 tiết/tuần.
5. Giáo viên kiêm trưởng
ban thanh tra nhân dân trường học được giảm 02 tiết/tuần.
Điều
11. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm một số vị trí việc
làm khác
Đối với những vị trí việc
làm không bố trí được người làm việc mà phải phân công giáo viên kiêm nhiệm thì
nhà trường được sử dụng tiết dạy để làm công việc đó, cụ thể như sau:
1. Giáo viên kiêm nhiệm
công tác giáo vụ
a) Số tiết giảm của giáo viên
được phân công kiêm nhiệm công tác giáo vụ do hiệu trưởng quyết định bảo đảm
nguyên tắc phù hợp với khối lượng công việc được giao kiêm nhiệm. Tổng số tiết
giảm của tất cả giáo viên kiêm nhiệm công tác giáo vụ không cao hơn số tiết được
sử dụng làm công tác giáo vụ của trường theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Số tiết được sử dụng để
làm công tác giáo vụ là 08 tiết/tuần đối với trường phổ thông có từ 28 lớp trở
lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; là 04 tiết/tuần đối với các
trường phổ thông còn lại.
2. Giáo viên kiêm nhiệm
công tác tư vấn học sinh
a) Số tiết giảm của giáo
viên được phân công kiêm nhiệm công tác tư vấn học sinh do hiệu trưởng quyết định
bảo đảm nguyên tắc phù hợp với khối lượng công việc được giao kiêm nhiệm. Tổng
số tiết giảm của tất cả giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn học sinh không cao
hơn số tiết được sử dụng làm công tác tư vấn học sinh của trường theo quy định
tại điểm b khoản này;
b) Số tiết được sử dụng để
làm công tác tư vấn học sinh là 08 tiết/tuần đối với trường phổ thông có từ 28
lớp trở lên ở vùng 2 và vùng 3, 19 lớp trở lên ở vùng 1; là 04 tiết/tuần đối với
các trường phổ thông còn lại.
3. Giáo viên kiêm nhiệm
công tác công nghệ thông tin (phụ trách cả phòng tin học) được giảm 03 tiết/tuần.
4. Giáo viên kiêm nhiệm
công tác văn thư được giảm 03 tiết/tuần.
5. Giáo viên kiêm nhiệm
công tác thư viện (phụ trách cả phòng thư viện) được giảm 03 tiết/tuần.
6. Giáo viên kiêm nhiệm
công tác hỗ trợ giáo dục người khuyết tật được giảm 03 tiết/tuần.
7. Giáo viên kiêm nhiệm
công tác hành chính tại các phòng chức năng trong trường dự bị đại học giảm trừ
03 tiết/tuần.
Điều
12. Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các đối tượng khác
1. Giáo viên trong thời
gian tập sự được giảm 02 tiết/tuần.
2. Giáo viên nữ nuôi con dưới
12 tháng tuổi giảng dạy ở trường tiểu học được giảm 04 tiết/tuần; giảng dạy ở
các cơ sở giáo dục khác được giảm 03 tiết/tuần.
3. Giáo viên trong thời
gian đi khám bệnh, chữa bệnh (không vượt quá thời gian quy định) được hiệu trưởng
nhà trường đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
thì không phải dạy bù đối với các tiết dạy được phân công theo kế hoạch và số
tiết dạy này được tính vào định mức tiết dạy của giáo viên.
Điều
13. Quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra tiết dạy
1. Quy đổi 01 tiết dạy trực
tiếp (hoặc trực tuyến) bằng 01 tiết định mức đối với các hoạt động chuyên môn
sau:
a) Dạy trực tuyến theo kế
hoạch giáo dục của nhà trường (không tổ chức theo lớp học) mà số học sinh tham
gia học nhỏ hơn tổng số học sinh bình quân của 02 lớp (số lượng bình quân học
sinh/lớp theo quy định tại Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT);
b) Dạy tiếng Việt cho trẻ
em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một theo quy định (trừ trường hợp
quy định tại điểm d khoản 2 Điều này);
c) Dạy liên trường (là việc
giáo viên được cơ quan có thẩm quyền phân công tham gia hoạt động giảng dạy đồng
thời ở từ hai trường trở lên);
d) Dạy học sinh ôn thi
tuyển sinh, ôn thi tốt nghiệp theo quy định.
2. Quy đổi 01 tiết dạy trực
tiếp (hoặc trực tuyến) bằng 1,5 tiết định mức đối với hoạt động chuyên môn sau:
a) Báo cáo viên tại lớp tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên do hiệu trưởng hoặc cấp có
thẩm quyền tổ chức (bao gồm cả giáo viên cốt cán);
b) Dạy minh họa tại buổi
sinh hoạt chuyên môn theo kế hoạch;
c) Báo cáo tại hoạt động
ngoại khóa, dạy hoạt động trải nghiệm hoặc hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
do nhà trường tổ chức cho học sinh theo quy mô khối lớp hoặc quy mô trường (có
giáo án hoặc kế hoạch dạy học hoặc đề cương báo cáo);
d) Dạy tiếng Việt cho trẻ
em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một trong thời gian nghỉ hè;
đ) Dạy trực tuyến theo kế
hoạch giáo dục của nhà trường cho 02 lớp trở lên (dạy cùng thời điểm) hoặc trường
hợp không tổ chức theo lớp học mà số học sinh tham gia học lớn
hơn hoặc bằng tổng số học sinh bình quân của 02 lớp (số lượng bình quân học
sinh/lớp theo quy định tại Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT).
3. Giáo viên tham gia dạy
phụ đạo cho học sinh hoặc dạy thêm cho học sinh có kết quả học tập môn học cuối
học kì liền kề ở mức chưa đạt theo kế hoạch giáo dục của nhà trường, thì 01 tiết
dạy trực tiếp được quy đổi tối đa không quá 1,5 tiết định mức. Hiệu trưởng nhà
trường căn cứ vào quy mô tổ chức của lớp phụ đạo hoặc lớp học thêm, năng lực của
học sinh trong lớp phụ đạo hoặc lớp học thêm để xác định cụ thể việc quy đổi tiết
dạy theo quy định tại khoản này sau khi có ý kiến thống nhất của Hội đồng trường.
4. Giáo viên tham gia bồi
dưỡng học sinh giỏi, bồi dưỡng học sinh tham gia Hội khỏe Phù đổng, bồi dưỡng học
sinh tham gia Hội thao Giáo dục Quốc phòng và An ninh, hướng dẫn học sinh tham
dự cuộc thi khoa học kỹ thuật, hướng dẫn học sinh tham gia cuộc thi học sinh,
sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp theo kế hoạch giáo dục của nhà trường thì 01
tiết dạy trực tiếp (hoặc trực tuyến) được quy đổi tối đa không quá 02 tiết định
mức. Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào quy mô, cấp của kỳ thi để xác định cụ thể
việc quy đổi tiết dạy theo quy định tại khoản này sau khi có ý kiến thống nhất
của Hội đồng trường.
5. Giáo viên dạy môn chuyên
tại các lớp chuyên trong trường chuyên thì 01 tiết dạy môn chuyên được quy đổi
bằng 03 tiết định mức.
6. Giáo viên được phân
công làm ban giám khảo trong các cuộc thi hoặc hội thi của giáo viên cấp trường
theo kế hoạch (các cuộc thi hoặc hội thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
thì 01 tiết tham gia chấm trực tiếp được tính bằng 01 tiết định mức.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các cơ quan có liên quan theo thẩm quyền được giao hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện chế độ làm việc của giáo viên quy định tại Thông tư này.
2. Hiệu trưởng trường phổ
thông, trường dự bị đại học chịu trách nhiệm tổ chức việc thực hiện chế độ làm
việc và tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện chế độ làm việc theo quy định tại
Thông tư này.
Điều
15. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 22 tháng 4 năm 2025.
2. Thông tư này thay thế
Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông; Thông
tư số 15/2017/TT-BGDĐT ngày 09 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối với giáo
viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10
năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Điều 9
Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng
người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập hết hiệu lực kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
4. Trường hợp các văn bản
dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo các văn bản mới đó.
5. Chánh Văn phòng, Cục
trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng Giáo dục và Đào
tạo, Hiệu trưởng các trường phổ thông, trường dự bị đại học, tổ chức, đơn vị và
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHXH của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Như khoản 5 Điều 15;
- Công báo;
- Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Cổng TTĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam;
- Lưu: VT, PC, NGCBQLGD (05b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|