QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA – KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 54/2003/QĐ-UB ngày 31 tháng 3 năm 2003 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích của thi
đua – khen thưởng:
Tổ chức phong trào thi đua yêu nước là nhằm động
viên khuyến khích, các tập thể, cá nhân đem tài năng, trí tuệ, sức lực của mình
cống hiến cho Tổ quốc và sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng, làm cho dân
giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Khen thưởng nhằm tôn vinh giá trị, động viên noi
gương và nhân rộng điển hình tiên tiến, tạo ra động lực thi đua mới trong phong
trào thi đua hành động cách mạng của mỗi cấp, mỗi ngành, trong từng địa phương,
đơn vị và mỗi cá nhân phấn đấu thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối của Đảng
chính sách pháp luật của Nhà nước.
Điều 2. Nội dung thi đua –
khen thưởng:
Nội dung thi đua – khen thưởng bao gồm trên tất
cả các lĩnh vực chính trị - kinh tế; Văn hóa – xã hội; Quốc phòng - An ninh và
các hoạt động trong đời sống xã hội, trong lao động sản xuất, trong công tác, học
tập và rèn luyện; Trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu vì sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Những nội dung trên phải đề ra tiêu chí thi đua
thiết thực, cụ thể trong mỗi cấp, mỗi ngành, trong từng địa phương, đơn vị.
Điều 3. Đối tượng thi đua
– khen thưởng:
Là tập thể, cá nhân, các tầng lớp nhân dân lao động,
cơ quan hành chính - sự nghiệp, các ban của Đảng, các Hội đoàn thể, các lực lượng
vũ trang, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, hội nghề nghiệp, hội
từ thiện, người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài có thành tích xuất sắc
hoặc có đóng góp trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đều được
xem xét để khen thưởng.
Điều 4. Nguyên tắc thi đua –
khen thưởng:
1/ Nguyên tắc thi đua phải đảm bảo tự nguyện, tự
giác, công khai và đoàn kết, hợp tác, phát triển.
2/ Nguyên tắc khen thưởng phải đảm bảo dân chủ,
công khai, chính xác, kịp thời;
Bảo đảm tính thống nhất giữa tính chất, hình thức
và đối tượng khen thưởng;
Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến
khích bằng lợi ích vật chất và chính sách ưu đãi.
Điều 5. Căn cứ để xét danh
hiệu thi đua – khen thưởng:
Căn cứ để xét danh hiệu thi đua – khen thưởng
bao gồm:
1/ Mức độ hoàn thành nhiệm vụ về thực hiện các
chỉ tiêu, kế hoạch trong năm; Ý thức chấp hành chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước; Ý thức học tập để nâng cao trình độ năng lực
công tác, hiệu quả công việc trong cải cách hành chính; Trong phát huy sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới.
2/ Mức độ và phạm vi ảnh hưởng thành tích.
3/ Chức trách, nhiệm vụ và hoàn cảnh cụ thể lập
được thành tích.
4/ Mức độ và tỷ lệ đạt được so với tiêu chí thi
đua – khen thưởng đề ra.
Chương II
HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN
THI ĐUA – KHEN THƯỞNG
Điều 6. Nghị định số
56/1998/NĐ-CP của Chính phủ quy định các hình thức khen thưởng như sau:
1. Danh hiệu thi đua:
a/ Lao động giỏi (Chiến sỹ giỏi đối với Quân đội
và Công an nhân dân).
b/ Chiến sỹ thi đua có 3 cấp: Cơ sở, tỉnh và
toàn quốc.
c/ Tập thể Lao động giỏi (đơn vị giỏi đối với Quân
đội và Công an nhân dân).
d/ Tập thể lao động xuất sắc (đơn vị Quyết thắng
đối với Quân đội và Công an nhân dân).
e/ Hộ gia đình văn hóa.
2. Danh hiệu vinh dự Nhà nước:
a/ Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;
b/ Anh hùng Lao động;
c/ Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân;
d/ Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú;
e/ Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú;
f/ Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.
3. Giấy khen:
a/ Giấy khen của Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn.
b/ Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
c/ Giấy khen của Giám đốc Sở, ban, ngành tỉnh và
cấp tương đương.
4. Bằng khen:
a/ Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
b/ Bằng khen của Bộ trưởng, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ.
c/ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
5. Cờ thi đua:
a/ Cờ thi đua của UBND tỉnh.
b/ Cờ thi đua của Bộ, ngành Trung ương.
c/ Cờ thi đua của Chính phủ.
6. Huy, Huân chương (Theo Quy định của
Nhà nước)
Điều 7. Tiêu chuẩn để xét
danh hiệu thi đua:
1. Lao động giỏi:
a/ Giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành xuất
sắc mọi nhiệm vụ được giao với năng suất, chất lượng cao;
b/ Đối với cá nhân thuộc các cơ quan hành chính
- sự nghiệp phải có trình độ tham mưu và đề xuất chủ trương, chính sách và giải
pháp thực hiện các nhiệm vụ trung tâm của cấp trên và của đơn vị đề ra; gương mẫu
chấp hành và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước.
c/ Thể hiện tinh thần cao trước tập thể, thường
xuyên học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ thực hiện cải
cách hành chính, có phong cách làm việc khoa học, đoàn kết tương thân tương ái,
tích cực tham gia các phong trào thi đua, tham gia các hoạt động nơi địa bàn cư
trú, là nhân tố tích cực cho mọi người noi theo.
2. Tập thể lao động giỏi:
a/ Hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
b/ Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, thực hiện cải cách thủ tục hành chính có hiệu
quả, thực hiện quy chế dân chủ, tập thể đoàn kết vững mạnh, có phong trào thi
đua sôi nổi.
c/ Có trên 30% cá nhân trong tập thể của đơn vị
được công nhận lao động giỏi hoặc chiến sỹ giỏi và có ít nhất 1 chiến sỹ thi
đua cấp cơ sở; Không có người bị các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
3. Tập thể lao động xuất sắc:
a/ Là tập thể lao động sáng tạo, hoàn thành xuất
sắc mọi nhiệm vụ, gương mẫu đi đầu trong việc chấp hành đường lối chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
b/ Có trên 50% cá nhân trong tập thể hoặc đơn vị
được công nhận lao động giỏi; Không có người bị các hình thức kỷ luật từ cảnh
cáo trở lên.
c/ Là tập thể tiêu biểu, trong cải cách hành
chính thực hiện tốt Quy chế dân chủ, đoàn kết sáng tạo có phong trào thi đua mạnh
mẽ là nhân tố mới trong một huyện, thị xã, sở, ngành của tỉnh để đơn vị khác
noi theo học tập.
4. Hộ gia đình văn hoá:
a/ Là hộ biết tổ chức lao động sản xuất để có
thu nhập chân chính đạt hiệu quả kinh tế cao;
b/ Làm tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước; công
tác, học tập, rèn luyện nâng cao dân trí; tham gia thực hiện và chấp hành các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
c/ Gia đình hoà thuận bình đẳng, hạnh phúc, đoàn
kết, tương thân, tương ái là nhân tố mới trong làng, xã, phường, khối.
5. Chiến sỹ thi đua:
5.1. Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở:
a/ Hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao, đạt
năng xuất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất, công tác, có sáng kiến và biết
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng kỹ thuật mới, cải tiến phuơng
pháp làm việc khoa học, thực hiện cải cách hành chính.
b/ Gương mẫu chấp hành Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước; có ý thức tự lực tự cường; Đoàn kết tham gia
tốt phong trào thi đua yêu nước; là nhân tố điển hình tiên tiến của đơn vị, địa
phương.
c/ Số lượng xét và công nhận chiến sỹ thi đua cơ
sở không quá 10% trong tổng số lao động giỏi của đơn vị.
5.2. Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh:
a/ Là người tiêu biểu trong số Chiến sỹ thi đua
cơ sở và phải đạt 3 năm liền là Chiến sỹ thi đua cơ sở; nếu chưa đủ 3 năm liền
Chiến sỹ thi đua cơ sở (2 năm) ít nhất phải có đề tài sáng kiến, hay ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật có hiệu quả được Hội đồng khoa học cấp tỉnh hoặc Bộ
ngành Trung ương công nhận.
b/ Là nhân tố điển hình tiên tiến xuất sắc của tỉnh.
5.3. Chiến sỹ thi đua toàn quốc:
Người được công nhận là Chiến sỹ thi đua toàn quốc
phải là những người tiêu biểu xuất sắc nhất trong số Chiến sỹ thi đua tỉnh và 2
lần liền là Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh.
Điều 8. Tiêu chuẩn cụ thể đối
với các hình thức khen thưởng
1. Giấy khen:
a/ Là hình thức khen thưởng được tiến hành thường
xuyên khi kết thúc 1 năm công tác, 1 cuộc vận động, hạng mục công trình hoặc lập
thành tích đột xuất, 1 đợt thi đua, khen cho các điển hình tiên tiến, gương người
tốt việc tốt có tác dụng nêu gương trong phạm vi đơn vị cơ sở.
b/ Mức tặng giấy khen khi tổng kết năm:
- Đối với tập thể: Không quá 30% trong tổng số tập
thể lao động giỏi của đơn vị.
- Đối với cá nhân: Căn cứ vào mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của đơn vị: Nếu hoàn thành xuất sắc khen không quá 30%; Chỉ hoàn thành
(không vượt mức) khen không quá 20%; Hoàn thành một số chỉ tiêu xét khen thưởng
không quá 10%. Các tỷ lệ khen trên nằm trong tổng số lao động giỏi của đơn vị.
2. Bằng khen của UBND tỉnh:
a/ Mỗi năm xét khen thưởng một lần vào dịp tổng
kết năm hoặc xét khen thưởng khi hoàn thành đợt thi đua lớn, hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng cho tập thể, cá nhân đạt
thành tích trong lao động sản xuất, trong công tác, học tập, rèn luyện mang lại
năng suất, chất lượng cao, hiệu quả công tác tốt; khen thưởng đột xuất cho những
tấm gương tiêu biểu xuất sắc, người tốt việc tốt, những hành động dũng cảm cứu
người, cứu tài sản có tác dụng học tập noi gương.
b/ Mức bình xét để tặng bằng khen UBND tỉnh khi
tổng kết:
- Đối với tập thể Khen không quá 20% trong tổng số
lao động giỏi của đơn vị;
- Đối với cá nhân hoàn thành xuất sắc vượt mức
các chỉ tiêu kế hoạch năm, khen không quá 20%; Hoàn thành một số chỉ tiêu kế hoạch
năm, khen không quá 15%; Hoàn thành một số chỉ tiêu kế hoạch năm, khen không
qúa 10% (tỷ lệ xét tặng bằng khen trên nằm trong tổng số lao động giỏi của đơn
vị).
c/ Khen thưởng đối với các chuyên đề, các cuộc vận
động lớn do UBND tỉnh hoặc Sở, Ban, Ngành, Hội, đoàn thể của tỉnh phát động triển
khai thực hiện và tổng kết. Chỉ xét khen cho những tập thể, cá nhân lập thành
tích xuất sắc và tiêu biểu nhất. Giao cho Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen
thưởng tỉnh phối hợp với các ngành chức năng tham mưu trình UBND tỉnh quyết định.
d/ Đối với tập thể, cá nhân người nước ngoài các
tổ chức Quốc tế có thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - văn
hoá – xã hội của tỉnh xem xét tặng Bằng khen của UBND tỉnh.
3. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ:
Khi xét đề nghị Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
phải có căn cứ sau:
a/ Đối với cá nhân: Lập được thành tích đặc biệt
xuất sắc trên các lĩnh vực lao động sản xuất, công tác học tập, nghiên cứu khoa
học được UBND tỉnh hoặc Bộ, ngành Trung ương tặng bằng khen 03 năm liền hoặc được
công nhận chiến sỹ thi đua cấp tỉnh.
b/ Đối với tập thể: Được UBND tỉnh, Bộ, ngành Trung
ương tặng Bằng khen hoặc Cờ thi đua 03 năm liền ; tập thể được công nhận lao động
xuất sắc 03 năm liền trở lên.
4. Cờ thi đua của UBND tỉnh:
a/ Tặng cho đơn vị, địa phương xuất sắc dẫn đầu
phong trào thi đua, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, an
ninh - quốc phòng được giao trong năm; Xuất hiện nhân tố mới, mô hình mới để
nhân rộng điển hình tiên tiến; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng và các tệ
nạn xã hội; Là đơn vị tổ chức tốt phong trào thi đua; tổ chức Đảng chính quyền
và các đoàn thể vững mạnh.
b/ Phạm vi bình xét cờ thi đua đối với các cơ
quan của tỉnh: là đơn vị cơ sở trực thuộc Sở, ban, ngành và các đơn vị quản lý
theo ngành dọc. Phạm vi bình xét cờ thi đua đối với cấp huyện, thị xã là: Các
xã, phường, thị trấn.
5. Cờ thi đua của Chính phủ:
a/ Tặng cho cấp huyện, thị xã Sở, ban, ngành dẫn
đầu phong trào thi đua yêu nước được cụm, khối bình bầu trên cơ sở ký kết giao
ước thi đua hàng năm giữa các cụm, khối do UBND tỉnh chỉ đạo; các đơn vị kinh tế,
xã, phường, thị trấn đạt thành tích vượt trội đặc biệt xuất sắc so với các đơn
vị cơ sở trong toàn tỉnh.
b/ Phạm vi bình xét: Lấy tiêu chí thi đua giữa
các huyện, thị xã trong cụm hoặc Sở ngành trong khối để bình xét.
- Phải là huyện dẫn đầu trong cụm, sở ngành dẫn
đầu trong khối về hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch của tỉnh và địa
phương, đơn vị đề ra đạt tỷ lệ % cao nhất so với các huyện, thị xã trong cụm, sở
ngành trong khối.
- Là mô hình mới thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo,
nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý đạt hiệu qủa cao, các tổ chức Đảng, chính
quyền đoàn thể vững mạnh; Phải là huyện, thị xã hoặc sở, ngành tổ chức và lãnh
đạo tốt phong trào thi đua; Là đơn vị địa phương tiêu biểu xuất sắc cho cả tỉnh
nêu gương học tập.
6. Khen cao: Hình thức khen thưởng từ
Huy, Huân chương các hạng và các danh hiệu vinh dự Nhà nước thực hiện theo Nghị
định 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Viện
Thi đua – Khen thưởng Nhà nước.
Chương III
THẨM QUYỀN XÉT DUYỆT
CÔNG NHẬN, KÝ KHEN THƯỞNG VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
Điều 9. Thẩm quyền xét duyệt:
1. Hội đồng thi đua – khen thưởng địa
phương, đơn vị (do Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Hội,
đoàn thể làm Chủ tịch) chịu trách nhiệm xét duyệt các hình thức khen thưởng cho
các tập thể, cá nhân thuộc địa phương, đơn vị mình quản lý.
Đối với những đơn vị kinh tế: Hàng năm ngành chủ
quản phải xem xét đánh giá thành tích đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội,
bảo vệ an ninh quốc phòng trên địa bàn của các đơn vị kinh tế trực thuộc để đề
nghị khen thưởng (không khen thành tích hoàn thành nhiệm vụ công tác như các
đơn vị cá nhân là đối tượng hành chính sự nghiệp trong ngành). Các doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn tỉnh chỉ xét khen thưởng cho tập thể, đơn vị, không khen
cho cá nhân.
Đối với các công trình trọng điểm: các cơ quan,
đơn vị làm chủ đầu tư, chủ dự án xét đề nghị (có ý kiến của các cơ quan, ban
ngành liên quan).
Những đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh,
ngoài việc xét khen thưởng thuộc quyền, nếu đề nghị ngành cấp trên khen cần có
ý kiến hiệp y của địa phương; những đơn vị địa phương trực tiếp quản lý thì
ngành có trách nhiệm hiệp y với địa phương.
2. Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh
thực hiện chức năng:
a/ Thẩm định thành tích, lập thủ tục trình Chủ tịch
UBND tỉnh tặng cờ, bằng khen của UBND tỉnh cho các đơn vị, địa phương về thành
tích trong phong trào thi đua hàng năm.
b/ Xét trình UBND tỉnh khen thưởng đột xuất cho
các tập thể, cá nhân lập công xuất sắc trong phòng chống thiên tai; Trong đấu
tranh chống tội phạm; Trong cứu hộ, cứu nạn; Học sinh, sinh viên, vận động viên
đạt giải cao trong các kỳ thi Quốc gia, Quốc tế. Nếu thành tích xứng đáng đề
nghị ở mức khen cao hơn thì lập thủ tục tham mưu cho UBND tỉnh trình Chính phủ.
c/ Tổng hợp danh sách các đơn vị, địa phương đề
nghị tặng cờ của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ đưa ra Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng tỉnh họp xét làm các thủ tục đề nghị UBND tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ xét khen thưởng.
d/ Tham mưu cho UBND tỉnh các trường hợp Bộ,
Ngành Trung ương đề nghị UBND tỉnh hiệp y để trình Chính phủ và Nhà nước khen
thưởng.
e/ Tổng hợp các đề nghị khen thưởng Huân chương
Lao động báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh họp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh xét
đề nghị Trung ương.
3. Đối với các khối: Dân vận - Mặt trận, các Hội
– Đoàn thể, các Ban của Đảng:
a/ Việc khen thưởng tổng kết thành tích hoạt động
hàng năm của Khối thực hiện khen thưởng theo hệ thống ngành dọc. UBND tỉnh chỉ
xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong Khối về thành tích trong năm đóng
góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh trên địa
bàn tỉnh.
b/ Ở cấp tỉnh do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
đơn vị xem xét đề nghị. Nếu đối tượng đề nghị khen là đơn vị, Thủ trưởng đơn vị
cấp tỉnh thì phải có ý kiến của Thường trực Tỉnh uỷ. Ở cấp huyện, thị xã do Hội
đồng Thi đua – Khen thưởng, UBND các huyện, thị xã tổng hợp đề nghị. Nếu đối tượng
đề nghị khen là đơn vị, thủ trưởng đơn vị cấp huyện, thị xã thì ngoài ý kiến của
Thường trực Huyện uỷ phải có ý kiến của lãnh đạo ngành dọc cấp trên.
4. Việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân
là người nước ngoài, các tổ chức Quốc tế:
Căn cứ vào điều 21 và 22 Nghị định số 56/CP của
Chính phủ có 02 hình thức khen thưởng:
- Hình thức khen ngoại giao, hữu nghị không kèm
theo tiền thưởng.
- Hình thức khen có kèm theo tiền thưởng.
a. Đối với cá nhân: Là những người trực
tiếp sang tỉnh ta công tác. Khi xét khen thưởng phải tính đến độ dày thành tích
lao động sản xuất, công tác.
b. Đối với tập thể:
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
Doanh nghiệp liên doanh, liên kết làm ăn tại tỉnh thuộc ngành nào quản lý thì
ngành đó xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen, có thể thưởng kèm
theo. Khi xét phải tính đến mối tương quan với các doanh nghiệp trong tỉnh cùng
ngành nghề, hiệu quả đầu tư, mức độ đóng góp ngân sách cho tỉnh;
- Các tổ chức của Chính phủ, phi Chính phủ, tổ
chức Quốc tế giúp tỉnh ta thực hiện một số công việc cụ thể như chương trình
công tác, dự án viện trợ nhân đạo, do các Sở, ban, ngành, địa phương được UBND
tỉnh giao trách nhiệm theo dõi quản lý và tiếp nhận, chịu trách nhiệm xem xét đề
nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen; hình thức khen ngoại giao không có tiền thưởng
kèm theo.
5. Khen thưởng đối với các hội thi, hội diễn:
Việc tổ chức các cuộc hội thi, hội diễn thuộc
ngành hoặc cấp nào đứng ra để tổ chức, thì ngành hoặc cấp đó chịu trách nhiệm
khen thưởng.
UBND tỉnh xem xét khen thưởng cho các học sinh,
sinh viên, vận động viên, diễn viên đạt giải cao trong các kỳ thi quốc gia, quốc
tế; Người đạt giải thưởng cao về văn học nghệ thuật.
6. Các trường hợp không được xét khen thưởng:
a/ Những tập thể, cá nhân còn tồn tại tiêu cực,
làm ăn thua lỗ vi phạm pháp luật gây lãng phí của tập thể, của nhân dân và của
Nhà nước, không hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
b/ Những đơn vị, địa phương không đạt Chi, Đảng
bộ trong sạch vững mạnh và đối với cán bộ đảng viên bị các hình thức kỷ luật từ
khiển trách trở lên (thông qua việc xác nhận của các cấp uỷ Đảng).
c/ Các hình thức khen thưởng cho tập thể và cá
nhân đạt giải trong các Hội thi, Hội diễn không mang tính chuyên ngành; Kỷ niệm
chương, Huy chương niên hạn của ngành không đưa vào để xem xét khen cao, hay
công nhận danh hiệu thi đua như: Chiến sỹ thi đua, lao động giỏi, Chiến sỹ giỏi,
tập thể lao động xuất sắc, đơn vị giỏi.
Điều 10. Thẩm quyền công nhận
danh hiệu thi đua và ký nhận quyết định khen thưởng:
1. Lao động giỏi: Mỗi năm xét thưởng một
lần vào dịp tổng kết năm, do thủ trưởng đơn vị (cấp cơ sở) quyết định công nhận.
2. Tập thể lao động giỏi: Mỗi năm xét một
lần vào dịp tổng kết năm, do thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ sở quyết định
công nhận.
3. Tập thể lao động xuất sắc: Mỗi năm xét
một lần vào dịp tổng kết năm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành quyết định công nhận.
4. Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: Mỗi năm
xét khen thưởng một lần vào dịp tổng kết năm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, Đoàn thể (trực tiếp quản lý lao
động và quỹ tiền lương) ra quyết định công nhận.
5. Chiến sỹ thi đua tỉnh: Chiến sỹ thi
đua cấp tỉnh 5 năm xét 2 lần vào năm thứ 3 và năm thứ 5 của kế hoạch 5 năm do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận.
6. Chiến sỹ thi đua toàn quốc: 5 năm xét
một lần vào năm cuối của kế hoạch 5 năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định công
nhận.
7. Giấy khen: Giấy khen của các địa
phương xã, phường, thị trấn do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn ký; Cấp huyện,
thị xã do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã ký; Các Sở, ngành do Giám đốc,
Thủ trưởng đơn vị đoàn thể ký.
8. Bằng khen: Bằng khen của UBND tỉnh do
Chủ tịch UBND tỉnh ký; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ
ký.
9. Cờ thi đua: Cờ thi đua của UBND tỉnh
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; Cờ thi đua của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
Điều 11. Trình tự thực hiện:
1. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh xét khen thưởng gồm
có:
a/ Tờ trình đề nghị khen thưởng;
b/ Biên bản họp xét Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
đơn vị;
c/ Tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân;
d/ Giấy xác nhận của cơ quan thuế (đối với đơn vị
kinh tế);
Trong trường hợp cùng một thành tích của một đối
tượng, đã đề nghị Bộ, ngành Trung ương khen thì không đề nghị tỉnh khen và ngược
lại.
Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh mỗi loại 02 bản.
2. Hồ sơ đề nghị Trung ương:
a/ Tờ trình đề nghị khen thưởng;
b/ Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua – Khen
thưởng đơn vị;
c/ Báo cáo thành tích (Có ý kiến xác nhận của
lãnh đạo đơn vị);
d/ Tóm tắt thành tích của tập thể hoặc cá nhân
(yêu cầu ngắn gọn khoảng 1 đến 2 trang);
e/ Giấy xác nhận của cơ quan thuế (đối với đơn vị
kinh tế);
Hồ sơ đề nghị Trung ương khen đóng thành từng tập,
theo bộ, mỗi loại 03 bản.
3. Thời gian nộp hồ sơ trình khen:
3.1. Trình khen ở tỉnh:
a/ Khen thưởng tổng kết năm:
- Đối với các Sở, ngành địa phương: Bắt đầu từ
cuối Quý IV và kết thúc vào hết tháng 02 năm sau.
- Ngành Giáo dục – Đào tạo trình khen sau khi tổng
kết năm học 30 ngày.
- Lực lượng vũ trang trình khen trong dịp tổng kết
phong trào thi đua quyết thắng (đầu quý IV hàng năm).
b/ Khen thưởng đột xuất: Hoàn tất thủ tục, Hồ sơ
gởi về Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh để trình UBND tỉnh xem
xét khen thưởng.
Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh
tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thời gian từ 7 đến 10 ngày kể từ khi nhận đủ thủ
tục (trừ khen đột xuất).
3.2. Trình khen ở Trung ương: Ngoài việc
đề nghị khen thưởng đột xuất như: Khắc phục hậu quả lũ lụt, lập thành tích đặc
biệt trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, đấu tranh chống các tội phạm. Việc
khen thưởng định kỳ hàng năm, theo hướng dẫn trình khen của Viện Thi đua – Khen
thưởng Nhà nước.
Chương IV
CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG VÀ QUỸ
KHEN THƯỞNG
Điều 12. Chế độ khen thưởng:
Căn cứ vào Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30
tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định tại các điều 27, 28 chương IV về mức tiền
thưởng; Thông tư số 25/2001/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng
dẫn công tác quản lý tài chính, thực hiện chế độ khen thưởng thành tích xuất sắc,
thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc để thực hiện.
Điều 13. Quỹ khen thưởng và
sử dụng nguồn tiền thưởng:
1. Quỹ khen thưởng: Quỹ khen thưởng được
thực hiện theo Quy định tại Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 1998
của Chính phủ và Thông tư số 25/2001/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2001 của Bộ Tài
chính:
Quỹ khen thưởng của tỉnh, huyện, thị xã, xã, phường,
thị trấn được trích 1% tổng số dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp mình.
Quỹ khen thưởng của Sở, Ban, Ngành, Hội đoàn thể
thuộc tỉnh UBND tỉnh sẽ hướng dẫn để áp dụng cho phù hợp.
Căn cứ vào dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm
đã được giao, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định giao dự
toán chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc (trong đó bao gồm cả tiền thưởng).
Đối với các doanh nghiệp nguồn để trích thưởng
cho cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc từ quỹ khen thưởng của đơn vị.
2. Nguồn tiền thưởng được sử dụng theo nguyên
tắc:
a/ Thủ trưởng, cơ quan, đơn vị nào ra quyết định
khen thưởng, đồng thời chịu trách nhiệm chi tiền thưởng theo quy định từ nguồn
tiền thưởng do cấp mình quản lý (trừ doanh nghiệp).
b/ Tiền thưởng kèm theo quyết định khen thưởng
cho tập thể cá nhân của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước thuộc phạm vi
trình khen của UBND tỉnh được chi từ nguồn tiền thưởng của UBND tỉnh.
3. Nguồn tiền thưởng được sử dụng để chi cho
các nội dung sau:
Chi thưởng, làm khung, huy hiệu thi đua, thêu cờ,
in bằng khen - biểu mẫu - hồ sơ khen thưởng, mua sắm trang thiết bị phục vụ
công tác thi đua khen thưởng và các nghiệp vụ tuyên truyền phục vụ cho phong
trào thi đua yêu nước theo chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. UBND tỉnh giao
cho Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội đoàn thể tổ chức quán triệt
và triển khai thực hiện Quy chế thiết thực và hiệu quả. Hằng năm tổ chức phong
trào thi đua và đăng ký giao ước thi đua gửi về UBND tỉnh (qua Thường trực Hội
đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh) theo dõi chỉ đạo và xem xét khen thưởng. Khi tập
thể, cá nhân được khen thưởng, Lãnh đạo đơn vị, địa phương tổ chức lễ trao chu
đáo.
Điều 15. Thường trực Hội
đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh phối hợp cùng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, kiện
toàn tổ chức cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh, đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ công tác thi đua – khen thưởng trong tình hình giai đoạn
mới theo Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 30/6/1998 của Bộ Chính trị. Các huyện, thị xã
cần bố trí một cán bộ chuyên trách làm công tác thi đua – khen thưởng; Các Sở,
Ban, ngành phân công cán bộ Tổ chức tổng hợp theo dõi thi đua – khen thưởng;
Xã, phường, thị trấn phân công cán bộ làm công tác Văn hoá – Xã hội theo dõi
công tác thi đua – khen thưởng.
Điều 16. Thường trực Hội
đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh phối hợp cùng các Ngành liên quan phát hiện và
đề nghị thu hồi các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua không đúng đối
tượng; làm các thủ tục thu hồi như thủ tục khi đề nghị; cấp nào ký quyết định
khen thưởng cũng là cấp ra quyết định thu hồi; Đồng thời làm rõ những cá nhân,
tập thể đề nghị khen thưởng không đúng, tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chánh hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Trong quá
trình thực hiện Quy chế Thi đua – Khen thưởng có vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh
(qua Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh) để tập hợp trình UBND tỉnh
sửa đổi bổ sung cho phù hợp.