ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
948/2008/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 12 tháng 05 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương;
Căn cứ Thông tư số
139/2007/TT-BTC ngày 29/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài
chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-BTC
ngày 29/01/2008 của Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các
Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Xét đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ Đầu tư Phát triển Ninh Bình và báo cáo thẩm định số 39/BC-STP ngày
21/4/2008 của Sở Tư pháp Ninh Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức và hoạt
động của Quỹ Đầu tư Phát triển Ninh Bình.
Điều 2.
Giao Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư Phát triển Ninh Bình chỉ
đạo hoạt động của Quỹ theo đúng Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư
Phát triển Ninh Bình và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 70/2004/QĐ-UB ngày 08/01/2004 của UBND tỉnh về
việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển Ninh Bình.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư
Phát triển Ninh Bình, Giám đốc Quỹ Đầu tư Phát triển Ninh Bình, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4.
- Bộ Tài chính.
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp.
- Website Chính phủ.
- Công báo UBND tỉnh.
- Thường trực Tỉnh ủy.
- Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh.
- Thường trực HĐND tỉnh.
- Mặt trận tổ quốc tỉnh.
- Lưu VT, VP5.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Trị
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 948/2008/QĐ-UBND ngày 12/5/2008 của
UBND tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều lệ này quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ Đầu tư Phát triển Ninh
Bình theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP ngay 28/8/2007 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương (sau đây gọi tắt là
Nghị định 138/2007/NĐ-CP).
Điều 1. Định
nghĩa
1. Trong Điều lệ này, những thuật
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.1. “Vốn điều lệ” là vốn ghi trong
Điều lệ này.
1.2. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn
điều lệ phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ.
1.3. “Người có liên quan” là cha,
cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên
Hội đồng quản lý, Giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.
2. Các tiêu đề (chương, điều của Điều
lệ này) được sử dụng nhằm thuận tiện cho việc hiểu nội dung và không ảnh hưởng
tới nội dung của Điều lệ này.
Điều 2. Thông
tin chung về Quỹ Đầu tư phát triển Ninh Bình
1. Quỹ Đầu tư phát triển Ninh Bình
(sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính Nhà nước, được thành lập theo
Quyết định số 870/QĐ-UBND, ngày 29/4/2008 của UBND tỉnh Ninh Bình nhằm mục đích
tiếp nhận vốn Ngân sách, huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình.
2. Địa vị pháp lý của Quỹ quy định
tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
3. Vốn điều lệ của Quỹ là 500 tỷ đồng
(Năm trăm tỷ đồng).
4. Địa chỉ trụ sở chính của Quỹ đặt
tại thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
5. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Đầu tư phát
triển Ninh Bình.
6. Tên giao dịch: Quỹ Đầu tư phát
triển địa phương NDIF.
7. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ
là: Ninh Bình Development Investment Fund (viết tắt là NDIF).
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Quỹ gồm
có Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và Bộ máy điều hành.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động
Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự chủ
về tài chính, bảo đảm an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi
ro. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 5.
Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam và các đoàn thể của Quỹ hoạt
động theo quy định của Điều lệ Đảng, Điều lệ của tổ chức đoàn thể và các quy định
khác của pháp luật.
Điều 6. Quản lý
Nhà nước đối với Quỹ Đầu tư phát triển Ninh Bình
1. UBND tỉnh Ninh Bình trực tiếp quản
lý hoạt động của Quỹ và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quy định tại
Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
2. Sở Tài chính tỉnh Ninh Bình thay
mặt UBND tỉnh Ninh Bình trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ
và thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan theo ủy quyền của UBND tỉnh Ninh
Bình.
3. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về
tài chính của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định tại Nghị định
138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 7. Chức
năng của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh
Ninh Bình, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn
vốn thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh
Bình.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy
thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động
theo hợp đồng ủy thác; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình để huy động vốn cho ngân sách tỉnh Ninh
Bình.
3. Nhận ủy thác quản lý hoạt động của
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quyết định của UBND tỉnh
Ninh Bình.
4. Thực hiện đầu tư trực tiếp, cho
vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ
theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Điều 8. Nhiệm vụ
của Quỹ
Ngoài các nhiệm vụ quy định tại Điều
33 Nghị định 138/2007/NĐ-CP, Quỹ thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Quản lý, sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả các nguồn vốn, đảm bảo an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp chi phí
và tự chịu rủi ro.
2. Đầu tư đúng quy định, đúng mục
đích, đúng đối tượng, có hiệu quả; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và nợ
lãi.
3. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các
nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ vay vốn.
4. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
tài chính đối với Nhà nước theo quy định hiện hành.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh Ninh Bình, Sở Tài chính tỉnh và Bộ Tài
chính.
6. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình giao nhưng không được trái với quy định tại
Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Điều 9. Quyền hạn
của Quỹ
Ngoài các quyền hạn quy định tại Điều
34 Nghị định 138/2007/NĐ-CP, Quỹ có các quyền hạn sau:
1. Được pháp luật bảo hộ với tư
cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tác hại đến tài sản,
quyền lợi và uy tín của Quỹ.
2. Được tổ chức hoạt động kinh
doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định
138/2007/NĐ-CP và Điều lệ này.
3. Được quản lý, sử dụng vốn và tài
sản được giao, khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ.
4. Được trực tiếp quan hệ với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận
tài trợ trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi, theo đúng
pháp luật Việt Nam.
5. Được lựa chọn các dự án thuộc đối
tượng, có hiệu quả để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Bình quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
6. Được đầu tư vào các dự án với tư
cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay hoặc hợp vốn cho vay đối với
các dự án, ủy thác và nhận ủy thác theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
7. Có quyền yêu cầu khách hàng cung
cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết
định đầu tư; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự
án.
8. Được thuê các tổ chức, chuyên
gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ đầu tư trực
tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp.
9. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ; tình
hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay, đầu tư cũng như các vấn đề liên
quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
10. Được đình chỉ việc đầu tư, cho
vay, góp vốn; thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng
minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích hoặc vi phạm pháp luật.
11. Có quyền từ chối tài trợ, hợp
tác, cho vay, cung cấp vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ hoạt động của
Quỹ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm
cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động
của Quỹ
12. Được ban hành các quy chế, quy
trình hoạt động để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế
của Quỹ trong từng thời kỳ.
13. Được tuyển dụng, thuê mướn, bố
trí, sử dụng và đào tạo cán bộ; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên
cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động
theo quy định của pháp luật.
14. Được cho thuê, thế chấp, cầm cố
tài sản thuộc sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
15. Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu
tư không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi
nợ theo quy định của pháp luật.
16. Được quyền mở các văn phòng đại
diện của Quỹ tại các Tỉnh/Thành phố khác nhằm thực thực hiện các nhiệm vụ, chức
năng của Quỹ.
Chương 3.
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NINH BÌNH
Điều 10. Huy động
vốn
1. Quỹ được huy động vốn trung và
dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các dự
án theo quy định hiện hành của Nhà nước, bao gồm:
1.1. Vay các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước thông qua hợp đồng vay vốn. Việc vay vốn nước ngoài thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành về vay nợ nước ngoài.
1.2. Phát hành trái phiếu Quỹ Đầu
tư phát triển địa phương theo quy định của pháp luật.
1.3. Các hình thức huy động khác
theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ không được huy động vốn ngắn
hạn.
3. Giới hạn huy động vốn của Quỹ
theo quy định tại Điều 28 của Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
4. Trường hợp huy động vốn cho ngân
sách tỉnh Ninh Bình được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và không tính vào nguồn vốn huy động của Quỹ.
Điều 11. Đầu
tư trực tiếp vào các dự án
1. Đối tượng, điều kiện, phương thức,
hình thức đầu tư trực tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8,
Điều 9 của Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
2. Giới hạn đầu tư trực tiếp thực
hiện theo quy định tại khoản 1 điều 25 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
3. Mức vốn đầu tư đối với một dự án
trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do UBND tỉnh Ninh Bình quyết định.
4. Mức vốn đầu tư đối với một dự án
từ trên 8% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
5. Mức vốn đầu tư đối với một dự án
đến 8% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
Điều 12. Cho
vay đầu tư
1. Đối tượng, điều kiện, thời hạn
cho vay thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 14 của Nghị định
138/2007/NĐ-CP.
2. Lãi suất cho vay vốn đối với từng
dự án cụ thể do người quyết định cho vay quyết định nhưng phải đảm bảo phù hợp
với quy định tại Điều 15 Nghị định 138/2007/NĐ-CP và khung lãi suất cho vay đầu
tư do Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt.
3. UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt
khung lãi suất cho vay đầu tư trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và
thông báo cho Bộ Tài chính.
4. Giới hạn cho vay đối với một dự
án thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
5. Mức vốn cho vay đối với một dự
án trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ do UBND tỉnh Ninh Bình quyết định.
6. Mức vốn cho vay đối với một dự
án trên 10% đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
7. Mức vốn cho vay đối với một dự
án đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
8. Bảo đảm tiền vay: Căn cứ vào đặc
điểm của từng dự án đầu tư, Quỹ lựa chọn một, một số hoặc tất cả các biện pháp
bảo đảm tiền vay sau đây:
8.1. Cầm cố, thế chấp tài sản của
chủ đầu tư;
8.2. Cầm cố, thế chấp bằng chính
tài sản hình thành từ nguồn vốn vay;
8.3. Bảo lãnh của bên thứ ba;
8.4. Các biện pháp đảm bảo tiền vay
khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
9. Hợp vốn cho vay: thực hiện theo
quy định tại Điều 17 Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Điều lệ này.
10. Việc phân loại nợ, trích lập dự
phòng xử lý rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư thực hiện theo quy định áp
dụng cho các tổ chức tín dụng.
11. Xử lý rủi ro thực hiện theo quy
định tại Điều 19, Điều 20 của Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Điều 13. Góp vốn
thành lập các tổ chức kinh tế
1. Việc góp vốn thành lập các tổ chức
kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
2. Mức góp vốn đối với một doanh
nghiệp trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do UBND tỉnh Ninh Bình quyết định.
3. Mức góp vốn đối với một doanh
nghiệp từ trên 8% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết
định.
4. Mức góp vốn đối với một doanh
nghiệp đến 8% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
5. Giới hạn góp vốn thành lập tổ chức
kinh tế thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 25 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
6. Người quyết định cử đại diện phần
vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn không được là người có liên
quan với người được cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp đó.
Điều 14. Nhận ủy
thác và ủy thác
Hoạt động nhận ủy thác và ủy thác
thực hiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Chương 4.
NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG
Điều 15. Vốn
hoạt động
1. Vốn chủ sở hữu của Quỹ bao gồm vốn
điều lệ thực có và các khoản tiền đóng góp tự nguyện, các khoản viện trợ, tài
trợ ... theo quy định tại khoản 1, Điều 26 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
2. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ
theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định.
3. Vốn huy động của Quỹ thực hiện
theo quy định tại Điều 27 của Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Điều 16. Vốn
nhận ủy thác
Vốn nhận ủy thác từ Ngân sách Nhà
nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định tại Điều 23 của
Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Vốn nhận ủy thác không thuộc vốn hoạt
động của Quỹ.
Chương 5.
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ
Điều 17. Tổ chức
và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 5 thành
viên, trong đó có 1 cán bộ của Sở Tài chính và 1 cán bộ của Chi nhánh Ngân hàng
phát triển Ninh Bình có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tham gia (theo thông báo
số 888-TB/TU, ngày 18/4/2008 của Thường trực Tỉnh ủy). Mỗi thành viên này được
gọi là một ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Trong số các ủy viên Hội đồng quản
lý Quỹ, 01 ủy viên giữ chức Chủ tịch; 01 đến 02 ủy viên khác giữ chức Phó Chủ tịch.
3. Ngoại trừ Giám đốc Quỹ kiêm Phó
Chủ tịch Hội đồng quản lý chuyên trách, tất cả các ủy viên khác của Hội đồng quản
lý Quỹ đều có thể hoạt động kiêm nhiệm nhưng không được kiêm nhiệm bất kỳ một
chức vụ nào khác trong Quỹ.
5. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ phải
có kiến thức, kinh nghiệm về tài chính, đầu tư vốn, quản trị doanh nghiệp. Ủy
viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng ban kiểm soát và Kế
toán trưởng của Quỹ không được là người có liên quan của nhau.
6. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
36 của Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
7. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ không quá 5 năm; ủy viên của Hội đồng quản lý có thể được bổ nhiệm
lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
8. Ủy viên Hội đồng quản lý được miễn
nhiệm hoặc bị bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
8.1. Bị Tòa án kết án bằng bản án
hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
8.2. Không đủ năng lực, trình độ đảm
nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước bỏ năng lực
hành vi dân sự.
8.3. Không trung thực trong thực
thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho cá nhân
hoặc cho người khác, báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Quỹ.
8.4. Vi phạm quy định của pháp luật
và Điều lệ này.
8.5. Khi có quyết định xử lý kỷ luật
của UBND tỉnh Ninh Bình.
9. Ủy viên Hội đồng quản lý được
thay thế trong những trường hợp sau:
9.1. Xin từ chức.
9.2. Khi có quyết định nghỉ theo chế
độ bảo hiểm xã hội, điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
9.3. Không đảm bảo sức khoẻ đảm nhận
công việc.
9.4. Khi có sự khiếm khuyết trong Hội
đồng quản lý vì những lý do khác.
Điều 18. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản
9, Điều 37 Nghị định 138/2007/NĐ-CP, Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
1. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu
quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ
trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý.
3. Ban hành quy chế làm việc của Hội
đồng quản lý, quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số các quy định
liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của
Trưởng Ban kiểm soát.
5. Trình UBND tỉnh Ninh Bình quyết
định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ
trong việc quyết định đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh
nghiệp.
6. Quyết định việc đầu tư trực tiếp,
cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; Quyết định cử người đại diện phần
vốn góp tại doanh nghiệp được Quỹ góp vốn trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp.
7. Thông qua báo cáo tài chính hàng
năm của Quỹ; phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế; xử lý các khoản lỗ trong quá
trình kinh doanh theo đề nghị của Giám đốc Quỹ; quyết định gia hạn nợ theo thẩm
quyền; quyết định việc xóa nợ lãi cho vay đầu tư.
8. Thông qua đề nghị của Giám đốc
Quỹ, ban hành Quy chế hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ; Quy chế đầu tư xây dựng,
mua sắm và quản lý tài sản của Quỹ; các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức
chi phí gián tiếp; Quy chế trả lương; các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ
(bao gồm nhưng không giới hạn ở: Quy chế đầu tư trực tiếp, Quy chế cho vay đầu
tư, Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp, Quy chế quản lý rủi ro, Quy chế thẩm
định dự án, Quy chế huy động vốn, Quy chế bảo đảm tiền vay và một số quy chế
khác thuộc thẩm quyền theo đề nghị của Giám đốc Quỹ) để làm căn cứ triển khai
hoạt động của Quỹ, phù hợp với tình hình triển khai hoạt động của Quỹ trong từng
thời kỳ.
9. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực
hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền, Hội đồng quản
lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.
10. Trình UBND tỉnh Ninh Bình quyết
định phương án biên chế, chế độ tiền lương, thưởng; phương thức tổ chức, bộ máy
quản lý của Quỹ phù hợp với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật
hiện hành.
11. Trên cơ sở quyết định của UBND
tỉnh Ninh Bình về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các
Phòng, Ban nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ theo nguyên tắc gọn
nhẹ, hiệu quả.
12. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Hội đồng và chịu trách nhiệm cá nhân từng thành viên Hội đồng về phần
việc được phân công trước Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình và trước pháp luật.
13. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của UBND tỉnh Ninh Bình nhưng không được
trái với quy định của Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Điều 19. Chủ tịch
Hội đồng quản lý
Chủ tịch Hội đồng quản lý có quyền
hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Thay mặt Hội đồng quản lý, cùng
Giám đốc Quỹ ký nhận vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho
Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Hội đồng quản lý theo quy định tại Điều 18 của Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý ký các
văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý; có quyền hủy bỏ các
quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội
đồng quản lý ủy quyền cho Phó chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho ủy viên Hội đồng
quản lý thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý về các công việc được ủy quyền.
6. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật và ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Điều 20. Chế độ
làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết
định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi
cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề
cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc theo đề nghị của
Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý
chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự. Thành
viên Hội đồng quản lý vắng mặt phải thông báo lý do vắng mặt bằng văn bản. Cuộc
họp do Chủ tịch hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy quyền trong trường hợp
Chủ tịch vắng mặt làm chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các ủy
viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị
và gửi tới các thành viên Hội đồng quản lý tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày
họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý quyết định các
vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu
quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý có hiệu lực khi có ít nhất
50% trở lên tổng số ủy viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường
hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của người Chủ tọa cuộc
họp là quyết định cuối cùng. Ủy viên của Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến
của mình và báo cáo lên Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc
họp Hội đồng quản lý phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp và được tất cả
các thành viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý và phải được gửi tới tất cả các ủy viên
của Hội đồng quản lý.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý thay mặt
Hội đồng ký ban hành các Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó.
Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể ủy quyền bằng văn bản cho một ủy viên Hội đồng
quản lý ký thay.
7. Các nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản lý có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ
có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó. Giám đốc Quỹ có
quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình, nhưng trong thời
gian chưa có quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình thì vẫn phải chấp hành
các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý.
Điều 21. Chế độ
lương, phụ cấp, thưởng của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Mọi chi phí hoạt động của Hội đồng
quản lý theo quy định được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
2. Các thành viên chuyên trách của
Hội đồng quản lý được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện
hành áp dụng cho công ty nhà nước. Các ủy viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý
được hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo quy định về chế độ kiêm nhiệm.
Điều 22. Tổ chức
Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có 3 thành viên,
giúp Hội đồng quản lý giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ. Ban kiểm
soát hoạt động theo chế độ bán kiêm nhiệm.
2. Trưởng ban kiểm soát do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Ninh Bình bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
quản lý. Trưởng Ban kiểm soát phải đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại khoản
5 Điều 30 của Nghị định 138/2007NĐ-CP.
3. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm
soát không quá 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
4. Các thành viên Ban kiểm soát do
Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm theo đề nghị của trưởng ban kiểm soát.
Điều 23. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát hoạt động theo quy chế
do Hội đồng quản lý phê duyệt. Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản
1 Điều 38 của Nghị định, Ban kiểm soát còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Kịp thời phát hiện và báo cáo
ngay với Hội đồng quản lý và Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình về những hoạt động
không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thua lỗ hoặc các vi phạm
trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý chấp thuận.
3. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh Ninh Bình, Hội đồng quản lý và pháp luật nếu có
hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của
Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng
quản lý Quỹ.
4. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích
của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát có quyền báo cáo
trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình.
5. Thành viên kiểm soát được hưởng
lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 24. Giám
đốc Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Giám đốc là người đại diện pháp
nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, do Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm.
2. Ngoài các quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn của Giám đốc Quỹ quy định tại khoản 5 điều 39 Nghị định
138/2007NĐ-CP, Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
2.1. Được phép đại diện cho Quỹ đối
với các quan hệ trong và ngoài nước.
2.2. Đại diện pháp nhân của Quỹ trước
pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm
vi điều hành tác nghiệp của Quỹ.
2.3. Xây dựng chiến lược phát triển,
phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng chiến
lược, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính trình Hội đồng
quản lý thông qua để trình UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt.
2.4. Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù
hợp với quy định tại điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
2.5. Xây dựng các định mức kinh tế
- kỹ thuật trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua để làm căn cứ thực hiện.
2.6. Căn cứ các quy chế hoạt động
nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành quy trình nghiệp vụ hoạt động
của Quỹ.
2.7. Lập phương án phân phối, sử dụng
lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
theo thẩm quyền hoặc để trình UBND tỉnh Ninh Bình quyết định.
2.8. Trên cơ sở cơ chế quản lý tài
chính do Bộ Tài chính ban hành, xây dựng quy chế lao động, tiền lương, khen thưởng,
kỷ luật... áp dụng chung cho toàn Quỹ để trình Hội đồng quản lý phê duyệt.
2.9. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh Ninh
Bình, Sở Tài chính và Bộ Tài chính.
2.10. Đề nghị Hội đồng quản lý
trình UBND tỉnh Ninh Bình bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ.
2.11. Thực hiện việc tuyển dụng, bố
trí, đào tạo cán bộ và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trưởng,
phó các phòng nghiệp vụ.
2.12. Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình hoặc Hội đồng quản lý ủy
nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
2.13. Giám đốc Quỹ phải đáp ứng được
các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 4 Điều 30 của Nghị định.
Điều 25. Phó
Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều
hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động
của Quỹ.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó
Giám đốc và Kế toán trưởng theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Nghị định
138/2007NĐ-CP.
3. Kế toán trưởng phải đáp ứng được
các điều kiện, tiêu chuẩn; có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật kế
toán.
4. Các Phó Giám đốc Quỹ phải đáp ứng
được các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 4 Điều 30 của Nghị định
138/2007NĐ-CP.
5. Phó Giám đốc, kế toán trưởng Quỹ
là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch
Hội đồng quản lý, UBND tỉnh Ninh Bình và trước pháp luật về phần việc được Giám
đốc phân công phụ trách.
Điều 26. Bộ
máy nghiệp vụ
1. Các bộ phận nghiệp vụ do Hội đồng
quản lý quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản
lý và Giám đốc Quỹ giao.
2. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ
do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
3. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ
và cán bộ công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Quỹ và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Chương 6.
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ
TOÁN
Điều 27. Chế độ
kế toán, kiểm toán
1. Chế độ kế toán, kiểm toán của Quỹ
thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành.
2. Quỹ phải tổ chức bộ máy kế toán
theo quy định của pháp luật và kế toán.
Chương 7.
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ
Điều 28.
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có
quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật
hiện hành.
Điều 29.
Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ Đầu tư phát triển
do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị UBND tỉnh Ninh Bình quyết định; các trường hợp
khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 30.
Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị,
phòng ban nghiệp vụ trực thuộc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã
được UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31.
Điều lệ này là cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của
Quỹ Đầu tư Phát triển Ninh Bình. Tất cả các cá nhân, đơn vị trực thuộc Quỹ Đầu
tư Phát triển Ninh Bình có trách nhiệm thi hành điều lệ này.
Điều 32.
Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết
hoạt động, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình quyết định sửa đổi, bổ sung Điều
lệ này (nếu cần thiết)./.