ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2260/2010/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp
Chàm, ngày 26 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung
một số điều Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Dân tộc tại Tờ trình số 22/TTr-BDT ngày 29 tháng 10 năm 2010, của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 2774/TTr-SNV ngày 17 tháng 11 năm 2010 và Báo cáo kết quả thẩm
định số 1078/BC-STP ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan
chuyên môn ngang sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban) có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
3. Trụ sở làm việc của Ban Dân
tộc đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác dân tộc;
b) Dự thảo kế hoạch 5 năm và hằng
năm, chính sách, chương trình, đề án, dự án quan trọng về công tác dân tộc; biện
pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước thuộc phạm vi quản
lý Nhà nước của Ban Dân tộc;
c) Dự thảo văn bản quy định về
tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quy định mối quan hệ
công tác giữa Ban Dân tộc với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố;
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban theo
quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc
biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh, định cư
đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Thường trực giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự
án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng
kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa
phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề
xoá đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số
và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn tỉnh.
6. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu
số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức đại hội đại
biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành
tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói,
giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý về công tác dân tộc đối với phòng Dân tộc các huyện và cán bộ, công
chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về công tác dân
tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các dự án, đề án do các Sở,
ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được
giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Phối hợp với Sở Nội vụ
trong việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thành phố và cán bộ, công chức là
người dân tộc làm việc tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; xây dựng và tổ
chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp
các trường đại học, cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa
phương. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc
thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc
nội trú theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện công tác tổng hợp,
thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Ban
Dân tộc; quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách và
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật
và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế của Ban Dân tộc
1. Lãnh đạo Ban: gồm có Trưởng
ban và không quá 3 Phó Trưởng ban.
a) Trưởng ban là người đứng đầu
Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc;
b) Phó Trưởng ban là người giúp
Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ
được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy
nhiệm điều hành hoạt động của Ban Dân tộc.
2. Các phòng tham mưu tổng hợp
và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ban:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Chính sách - Dân tộc;
d) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp.
Việc thành lập đơn vị, tổ chức
sự nghiệp trực thuộc Ban Dân tộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
5. Biên chế: Biên chế hành
chính của Ban do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng năm trong tổng
biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
6. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ
luật công chức và người lao động:
a) Trưởng ban, Phó Trưởng ban
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật theo
tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh;
b) Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương thuộc Ban do Trưởng ban quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh;
c) Việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức, người lao động; thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng
và kỷ luật đối với công chức, người lao động của Ban theo quy định của pháp luật
và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Quản
lý nhà nước về công tác dân tộc ở huyện, thành phố
1. Ở huyện có phòng Dân tộc, ở
thành phố có Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về công tác dân tộc ở địa
phương.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố có trách nhiệm quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của phòng Dân tộc, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và chỉ đạo
tổ chức hoạt động đúng theo quy định tại Thông tư liên tịch số
04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Nội vụ và
những quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 09/2005/QĐ-UB ngày
31 tháng 01 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
2. Trưởng Ban Dân tộc có trách
nhiệm:
a) Quyết định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng thuộc Ban; quy định chức danh công chức cho
từng phòng đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp
tình hình thực tế của Ban;
b) Quyết định phân công nhiệm vụ
cụ thể đối với Trưởng ban, các Phó Trưởng ban; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
và tương đương; công chức của Ban;
c) Quyết định ban hành Quy chế
làm việc của Ban, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan đảm bảo cho
điều hành, hoạt động của Ban theo đúng quy định của pháp luật;
d) Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh, không hợp lý thì tổng hợp và thống nhất với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Dân tộc, Giám đốc các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 3 Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực: Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Công báo tỉnh;
- HĐND huyện, thành phố;
- Website: Chính phủ, Ninh Thuận;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hoà
|