LÀM VIỆC CỦA ỦY
BAN THỂ DỤC THỂ THAO
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 31/2005/QĐ-UBTDTT ngày 11 tháng 01 năm 2005 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban TDTT)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc, chế
độ, mối quan hệ công tác, trình tự giải quyết công việc của Uỷ ban Thể dục thể
thao ( sau đây viết tắt là Uỷ ban TDTT ).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị và cán
bộ, công chức, viên chức thuộc Uỷ ban TDTT.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc
Uỷ ban TDTT giải quyết công việc theo nguyên tắc
sau:
1. Thực hiện chế độ thủ trưởng, nguyên tắc tập trung
dân chủ, tuân thủ các quy định của pháp luật, sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Giải quyết công việc trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm được giao trên cơ sở chương trình, kế hoạch
đã được phê duyệt và ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban TDTT (sau
đây gọi là Bộ trưởng). Các công việc phát sinh, đột xuất do Bộ trưởng phân công
và chỉ đạo giải quyết.
3. Mỗi công việc cụ thể chỉ phân công một người
phụ trách, chịu trách nhiệm chính và giao cho một đơn vị thực hiện hoặc chủ
trì; các đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện. Thủ
trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện công việc phải chịu trách nhiệm chính
về công việc được giao.
4. Không bao biện làm thay, né tránh, đùn đẩy
trách nhiệm.
5. Tuân thủ quy trình, thủ tục, bảo đảm tiến độ,
hiệu quả công việc theo quy định của pháp luật, chương trình công tác của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ và quy định của Bộ trưởng.
6. Mọi quyết định giải quyết và điều hành công
việc phải thể hiện bằng văn bản.
7. Tăng cường cải cách hành chính, thực hiện
công khai dân chủ.
8. Đảm bảo tính phối hợp đồng bộ, sự thống nhất,
tính hiệu quả, chất lượng của thông tin trong chỉ đạo các hoạt động và giải
quyết công việc.
Điều 4. Phân loại công việc
của Uỷ ban TDTT
Các công việc của Uỷ ban TDTT được phân loại như
sau:
Các công việc báo cáo xin ý kiến Ban cán sự đảng
Uỷ ban TDTT (sau đây gọi là Ban cán sự) .
Các công việc do Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo,
giải quyết.
Các công việc Bộ trưởng phân công Phó chủ nhiệm
chỉ đạo, giải quyết.
Các công việc Bộ trưởng phân cấp vụ trưởng, thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban giải quyết.
Điều 5: Các công việc báo
cáo xin ý kiến Ban cán sự
1. Các công việc báo cáo xin ý kiến Ban cán sự
gồm:
a. Chiến lược phát triển, quy hoạch phát triển, quy
hoạch mạng lưới và kế hoạch dài hạn về thể dục thể thao trong phạm vi cả nước; các
công trình hoặc dự án trọng điểm của ngành TDTT;
b. Dự án, đề án, tổng dự toán của Uỷ ban, các
báo cáo quan trọng do Uỷ ban chủ trì soạn thảo trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư,
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ;
c. Kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện
Nghị quyết của Đảng trong lĩnh vực thể dục thể thao; văn bản tổng kết, đánh giá
về các chương trình công tác thể dục thể thao trung hạn, dài hạn;
d. Phương án phân bổ ngân sách của ngành theo
quy định hiện hành;
đ. Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị trực thuộc
Uỷ ban TDTT; các đề án hợp nhất, thành lập mới, giải thể đơn vị trực thuộc Uỷ ban
TDTT;
e. Việc đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm,
miễn nhiệm Phó chủ nhiệm và Uỷ viên Uỷ ban;
g. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, kéo dài thời gian công tác của cán bộ cấp trưởng,
cấp phó các vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban;
h. Những vấn đề quan trọng, phức tạp liên quan
đến an ninh, chính trị, tư tưởng, quan hệ đối ngoại, công tác quần chúng;
i. Những vấn đề khác Bộ trưởng thấy cần xin ý
kiến của Ban cán sự.
2. Trình tự xin ý kiến Ban cán sự:
Thủ trưởng đơn vị được phân công chủ trì giải
quyết công việc (sau đây gọi là đơn vị chủ trì) nêu tại khoản 1 điều này báo
cáo Bộ trưởng hoặc Phó chủ nhiệm trực tiếp chỉ đạo về nội dung và thời gian xin
ý kiến Ban cán sự. Việc lựa chọn phương thức báo cáo xin ý kiến Ban cán sự theo
quy định tại khoản 3 điều này.
3. Phương thức báo cáo xin ý kiến Ban cán sự:
Công việc báo cáo xin ý kiến Ban cán sự thực
hiện theo một trong hai phương thức sau:
a. Báo cáo xin ý kiến tại các cuộc họp định kỳ
hoặc bất thường của Ban cán sự. Thủ trưởng đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm gửi
văn bản, tài liệu liên quan đến từng thành viên Ban cán sự để nghiên cứu trước
cuộc họp ít nhất 05 ngày làm việc.
b. Gửi văn bản xin ý kiến các thành viên Ban cán
sự: Thủ trưởng đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm chuẩn bị, gửi phiếu trình xin ý
kiến, hồ sơ liên quan và chịu trách nhiệm tổng hợp ý kiến của từng thành viên
Ban cán sự.
Việc lựa chọn phương thức báo cáo xin ý kiến Ban
cán sự do Bộ trưởng quyết định tuỳ theo yêu cầu, tính chất và phù hợp với tình
hình thực tế của từng công việc cụ thể.
Điều 6. Phạm vi trách nhiệm
và chế độ làm việc của Bộ trưởng
1. Bộ trưởng là người đứng đầu, lãnh đạo và điều
hành toàn diện các hoạt động của Uỷ ban TDTT theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
đã được quy định trong Luật Tổ chức Chính phủ, Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày
5 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Nghị định số 22/2003/ NĐ-CP ngày
11 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Uỷ ban TDTT và các văn bản có liên quan.
2. Bộ trưởng trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực
công tác quan trọng của Uỷ ban và chỉ đạo hoạt động của một số đơn vị trực
thuộc Uỷ ban.
3. Bộ trưởng phân công Phó Chủ nhiệm chỉ đạo, phụ
trách một số lĩnh vực công tác và giải quyết một số công việc cụ thể. Theo yêu cầu
công tác, Bộ trưởng có thể trực tiếp chỉ đạo giải quyết một số công việc đã phân
công cho Phó Chủ nhiệm hoặc điều chỉnh lại sự phân công giữa các Phó Chủ nhiệm.
Khi cần thiết, Bộ trưởng phân công một Phó Chủ nhiệm làm nhiệm vụ thường trực.
4. Bộ trưởng chịu trách nhiệm trước Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho Phó Chủ nhiệm.
5. Bộ trưởng giữ mối liên hệ với các cơ quan
Đảng, Nhà nước, cơ quan, đoàn thể quần chúng ở Trung ương và trong Uỷ ban.
6. Các công việc do Bộ trưởng trực tiếp phụ
trách và chỉ đạo bao gồm:
a. Quyết định những vấn đề nêu tại khoản 1 điều
5 sau khi có ý kiến của Ban Cán sự và những vấn đề tại khoản 2 điều 4 của Quy
chế này;
b. Quyết định kế hoạch công tác hàng năm, 6
tháng, 3 tháng và hàng tháng của Uỷ ban; phê duyệt công tác năm của các vụ, đơn
vị trực thuộc;
c. Phân công nhiệm vụ, uỷ quyền giải quyết công
việc cho các Phó Chủ nhiệm; triệu tập và chủ trì cuộc họp với các Phó Chủ
nhiệm. Chỉ đạo những việc quan trọng, những công việc đòi hỏi phải có sự phối
hợp nhiều lĩnh vực. Quyết định những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các
Phó Chủ nhiệm; những vấn đề các Phó Chủ nhiệm đã giải quyết nhưng thấy cần phải
quyết định lại;
d. Quyết định hoặc đề nghị sáp nhập, chia tách
các đơn vị trực thuộc Uỷ ban theo thẩm quyền; quyết định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban;
đ. Quyết định thành lập các tổ chức không thuộc
thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các vấn đề khác về công tác tổ
chức cán bộ;
e. Chỉ đạo các hoạt động đối nội, đối ngoại quan
trọng của Uỷ ban;
g. Quyết định việc khen thưởng theo thẩm quyền
hoặc đề nghị Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng các tổ
chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao;
h. Quyết định thành lập các tổ chức chuyên môn
làm tư vấn cho Bộ trưởng để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên quan đến
nhiều ngành;
i. Giải quyết những vấn đề mới phát sinh, vấn đề
quan trọng khác thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng hoặc khi được uỷ quyền của Thủ
tướng Chính phủ.
7. Phương thức giải quyết công việc của Bộ
trưởng:
a. Giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ, tờ
trình các Vụ, đơn vị.
b. Làm việc với lãnh đạo cơ quan, đơn vị liên
quan, các tổ chức tư vấn, các chuyên gia trước khi quyết định một công việc cụ
thể;
c. Sử dụng các phương thức khác như: Thăm và làm
việc trực tiếp với cơ sở, tiếp khách, trao đổi thông tin, xử lý công việc
thường xuyên tại cơ quan Uỷ ban.
Điều 7. Phạm vi trách nhiệm
và chế độ làm việc của Phó Chủ nhiệm, quan hệ công tác giữa Bộ trưởng và Phó
Chủ nhiệm
1. Phó Chủ nhiệm là người giúp Bộ trưởng, được
Bộ trưởng phân công phụ trách, chỉ đạo một số lĩnh vực công tác của ủy ban,
hoạt động của một số vụ, đơn vị, liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia và các
địa phương.
2. Phó Chủ nhiệm chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
giải quyết những công việc được Bộ trưởng phân công theo nguyên tắc:
a. Được nhân danh, sử dụng quyền hạn của Bộ
trưởng và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các quyết định của mình trong
giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
b. Chủ động giải quyết công việc được phân công;
nếu công việc liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ nhiệm khác thì trực tiếp trao
đổi, phối hợp với Phó Chủ nhiệm đó để giải quyết. Trường hợp có vấn đề mới phát
sinh, đã phối hợp giải quyết với các Phó Chủ nhiệm khác nhưng ý kiến vẫn còn
khác nhau, thì báo cáo Bộ trưởng quyết định.
3. Trong phạm vi công việc được phân công, Phó
Chủ nhiệm có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a. Chỉ đạo các vụ, đơn vị thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao;
b. Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện các
quyết định của Bộ trưởng, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung; báo
cáo Bộ trưởng xử lý các văn bản trái pháp luật trong lĩnh vực thể dục thể thao
theo quy định của pháp luật;
c. Giải quyết các công việc thường xuyên thuộc
thẩm quyền trong phạm vi được Bộ trưởng phân công.
4. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng phân
công một Phó Chủ nhiệm làm nhiệm vụ thường trực. Phó Chủ nhiệm được phân công
làm nhiệm vụ thường trực, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định
tại khoản 3 điều này, còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các Phó Chủ
nhiệm; sử dụng bộ máy của Văn phòng để điều phối và đảm bảo các hoạt động chung
của Uỷ ban;
b. Giải quyết công việc và ký văn bản thuộc thẩm
quyền của Bộ trưởng khi Bộ trưởng uỷ quyền;
c. Giải quyết công việc và ký văn bản thuộc thẩm
quyền của Phó Chủ nhiệm khác khi Phó Chủ nhiệm đó vắng mặt và sau đó thông báo
lại cho Phó Chủ nhiệm đó.
5. Phó Chủ nhiệm giải quyết công việc theo phương
thức giải quyết công việc nêu tại khoản 7 Điều 6 của Quy chế này. Các quyết định
của Phó Chủ nhiệm phải được Văn phòng báo cáo Bộ trưởng chậm nhất là sau 02
ngày làm việc.
Điều 8. Phạm vi trách nhiệm
và chế độ làm việc của Vụ trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Uỷ ban:
Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị thuộc Uỷ ban là
người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của vụ, đơn vị và việc thi hành nhiệm vụ, chức trách công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền.
Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị thuộc Uỷ ban giải
quyết các công việc được phân cấp theo nguyên tắc:
a. Chủ động tổ chức thực hiện công việc theo
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được Bộ trưởng giao; điều hành công việc của đơn
vị theo chương trình, kế hoạch được Bộ trưởng phê duyệt;
b. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về toàn bộ
công việc thuộc thẩm quyền, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ quyền cho cấp phó
thực hiện; không chuyển công việc thuộc thẩm quyền của mình lên Bộ trưởng hoặc
Phó Chủ nhiệm phụ trách giải quyết;
c. Kịp thời báo cáo Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm
trực tiếp phụ trách nếu xuất hiện vấn đề phát sinh chưa có quy định điều chỉnh
hoặc trái với ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm;
d. Đề xuất với Bộ trưởng giải quyết những công
việc chung của Uỷ ban có liên quan đến nhiều vụ, đơn vị;
đ. Khi đi vắng, phải uỷ quyền cho một cấp phó
điều hành đơn vị và báo cáo Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách.
Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị thuộc Uỷ ban có
trách nhiệm:
a. Xây dựng kế hoạch công tác dài hạn, hàng năm
của đơn vị trình Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách;
b. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác đã
được duyệt, lập chương trình công tác 6 tháng, 3 tháng và hàng tháng của đơn vị;
c. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
tiến hành theo dõi, đôn đốc việc thi hành pháp luật và thực hiện chương trình
công tác của Uỷ ban; phát hiện và kiến nghị Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm phụ
trách xử lý các trường hợp vi phạm;
d. Báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng
hoặc Phó Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách giải quyết những việc phát sinh ngoài
chương trình công tác hoặc vượt quá thẩm quyền;
đ. Giải quyết hoặc phối hợp trình Bộ trưởng hoặc
Phó chủ nhiệm trực tiếp phụ trách những vấn đề của vụ, đơn vị khác có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
e. Giải quyết công việc đột xuất theo sự ủy
nhiệm của Bộ trưởng.
Chánh Văn phòng, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn quy định tại khoản 3 điều này, còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Tổng hợp và trình Bộ trưởng hoặc Phó Chủ
nhiệm thường trực chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban; theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện các chương trình, kế hoạch đó;
b. Tham mưu giúp Bộ trưởng và Phó Chủ nhiệm
thường trực phối hợp hoạt động giữa các đơn vị thuộc Uỷ ban, các Sở Thể dục thể
thao, Sở Văn hoá Thông tin và Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và đơn vị có liên quan khác.
Điều 9. Phạm vi trách nhiệm
của người thực hiện nhiệm vụ đại diện phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp .
Người được Bộ trưởng uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ
đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước có quyền, nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật và quyết định của Bộ trưởng.
Điều 10. Quan hệ phối hợp
giải quyết công việc giữa vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban.
1. Nguyên tắc phối hợp:
a. Khi giải quyết công việc được giao có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của vụ, đơn vị khác, vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị
chủ trì có trách nhiệm trao đổi với vụ trưởng, thủ trưởng các vụ, đơn vị có
liên quan để phối hợp thực hiện;
b. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị không chuyển công
việc thuộc thẩm quyền sang đơn vị khác; không giải quyết công việc không thuộc
chức năng, nhiệm vụ của vụ, đơn vị mình quản lý;
c. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền,vụ trưởng,
thủ trưởng đơn vị phải chủ động làm việc với các vụ, đơn vị liên quan trình Bộ
trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách quyết định;
d. Các vụ, đơn vị chỉ giải quyết công việc không
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ khi được Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách
trực tiếp ủy nhiệm;
đ. Trong quá trình tổ chức thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, nếu phát hiện đơn vị mình đang giải quyết công việc của đơn vị khác,
phải chủ động chuyển trả hồ sơ công việc cho đơn vị đó hoặc báo cáo với Bộ
trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách để điều chỉnh lại. Những vướng
mắc phát sinh về phạm vi công việc giữa các vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban do Bộ
trưởng trực tiếp giải quyết.
2. Phương thức phối hợp:
a. Tổ chức họp lấy ý kiến;
b. Trao đổi trực tiếp;
c. Gửi văn bản xin ý kiến: Vụ trưởng, thủ trưởng
đơn vị chủ trì gửi phiếu phối hợp giải quyết công việc kèm theo hồ sơ, dự thảo
văn bản đến vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị có liên quan để lấy ý kiến trước ít
nhất 03 ngày làm việc. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn đơn vị hỏi ý kiến đề nghị, chỉ rõ
những điểm đồng ý, không đồng ý, những ý kiến về việc sửa đổi, bổ sung và chịu
trách nhiệm về ý kiến của mình. Nếu hồ sơ chưa đủ rõ hoặc có vấn đề phức tạp
cần thêm thời gian nghiên cứu, đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu đơn vị
chủ trì làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết hoặc đề nghị gia hạn
thời gian trả lời, nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc.
Nếu quá thời hạn nêu trên, Thủ trưởng đơn vị
được hỏi ý kiến không trả lời hoặc không đề nghị gia hạn, coi như đồng ý với ý
kiến của đơn vị chủ trì và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
Điều 11: Các loại chương
trình và kế hoạch công tác
Chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban TDTT
bao gồm: chương trình hành động của Uỷ ban thực hiện các chủ trương lớn của
Đảng, Nhà nước; kế hoạch tổ chức các hoạt động quản lý nhà nước, các hoạt động
sự nghiệp; chương trình, kế hoạch công tác năm, quý, tháng; lịch công tác tuần
của Bộ trưởng, các Phó Chủ nhiệm; chương trình, kế hoạch công tác khác theo chỉ
đạo của Bộ trưởng.
Điều 12. Nguyên tắc xây
dựng và điều hành kế hoạch công tác của Uỷ ban TDTT
Kế hoạch công tác của Uỷ ban TDTT được xây dựng trên
cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, chương trình công tác của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo của Bộ trưởng
và đề xuất của đơn vị theo nhiệm vụ được giao và định hướng công tác của ngành
thể dục thể thao.
1. Kế hoạch công tác của Uỷ ban phải nêu rõ
những nội dung sau:
a. Đơn vị chủ trì nội dung công việc, mục đích,
yêu cầu và phạm vi giải quyết, thời hạn thực hiện và hoàn thành;
b. Nguồn lực thực hiện (bao gồm cả nhu cầu về
tài chính, đơn vị phối hợp).
2. Nguyên tắc điều hành:
a. Bộ trưởng chỉ đạo chung việc xây dựng và phê
duyệt kế hoạch công tác năm của Uỷ ban;
b. Phó Chủ nhiệm chỉ đạo Vụ trưởng, thủ trưởng
đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của Uỷ
ban.
c. Văn phòng là cơ quan đầu mối theo dõi, tổng
hợp, có trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng trong việc tổng hợp, xây dựng, điều
chỉnh và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác.
d. Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm bảo
đảm kinh phí thực hiện kế hoạch công tác của Uỷ ban trên cơ sở quyết định giao
kế hoạch và dự toán ngân sách cho các vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban và các quy định
của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước;
đ. Căn cứ kế hoạch công tác năm đã được phê
duyệt và chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng
trình Bộ trưởng kế hoạch công tác quý, tháng của Uỷ ban TDTT. Sau khi Bộ trưởng
phê duyệt kế hoạch công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Chánh văn phòng
gửi văn bản tới các Phó Chủ nhiệm và Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ
ban để tổ chức thực hiện;
e. Căn cứ vào kế hoạch công tác của Uỷ ban, Vụ
trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Uỷ ban TDTT lập chương trình công tác của Vụ,
đơn vị và kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện trình Bộ trưởng phê duyệt.
4. Việc điều chỉnh kế hoạch công tác được thực
hiện trên cơ sở chỉ đạo của Bộ trưởng, các Phó Chủ nhiệm và đề nghị của các Vụ,
đơn vị. Trường hợp cần thay đổi nội dung hoặc thời gian thực hiện, Vụ trưởng,
thủ trưởng các Vụ, đơn vị chủ trì báo cáo Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm trực tiếp
phụ trách xem xét quyết định. Khi Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm quyết định thay đổi hoặc
bổ sung kế hoạch công tác, trong thời hạn 2 ngày làm việc, Chánh Văn phòng phải
thông báo đến các Phó Chủ nhiệm, Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị thuộc Uỷ ban và
các cơ quan liên quan để chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
Điều 13. Nội dung, trình tự
xây dựng, thực hiện kế hoạch công tác của Uỷ ban TDTT
1. Kế hoạch công tác năm:
a. Nội dung: Bao gồm các nhiệm vụ và giải pháp
lớn trên các lĩnh vực công tác của Uỷ ban quy định tại Nghị định số
22/2003/NĐ-CP và các đề án khác.
Các đề án được đưa vào kế hoạch công tác năm của
Uỷ ban bao gồm: Các dự án Luật, Pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Uỷ ban; các báo cáo, dự án liên quan đến cơ chế, chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của Bộ
trưởng hoặc cần đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thẩm định theo quy
định của pháp luật;
Khi xây dựng các đề án phải căn cứ vào chủ trương,
chính sách của Đảng và nhà nước, quy định của pháp luật, chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, định hướng công tác, nhu cầu quản lý ngành thể dục thể thao;
Các đề án ghi trong kế hoạch công tác năm của Uỷ
ban phải xác định rõ: Tên đề án, nội dung chính của đề án, cấp quyết định (do
Chính phủ hoặc Uỷ ban quyết định), đơn vị chủ trì chuẩn bị, cơ quan thẩm định
và thời hạn trình từng đề án. Thời hạn trình đề án được dự kiến đến từng quý.
b. Thời hạn triển khai:
Chậm nhất vào ngày 05 tháng 11 hàng năm, thủ
trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban gửi Chánh Văn phòng danh mục đề án cần trình
trong năm tới. Chậm nhất vào 15 tháng 11, Chánh Văn phòng có trách nhiệm đăng
ký những đề án của Uỷ ban với Văn phòng Chính phủ để đưa vào chương trình công
tác của Chính phủ;
Trước ngày 15 tháng 12, Chánh Văn phòng hoàn
thành dự thảo kế hoạch công tác năm sau của Uỷ ban gửi tới các vụ, đơn vị liên
quan để tham khảo ý kiến;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được dự thảo kế hoạch công tác năm của Uỷ ban, các vụ, đơn vị tham gia ý kiến
bằng văn bản, gửi tới Chánh Văn phòng để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Bộ
trưởng;
Sau khi Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch công tác năm,
Chánh Văn phòng gửi văn bản tới các Phó Chủ nhiệm và Vụ trưởng, thủ trưởng các
Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban trong thời hạn 07 ngày làm việc.
2. Kế hoạch công tác quý :
a. Nội dung bao gồm danh mục các đề án trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Bộ trưởng trong quý đó và các nội
dung khác thuộc kế hoạch công tác năm sẽ triển khai trong quý. Chương trình
công tác quý I được xác định trong chương trình công tác năm;
b. Thời hạn triển khai:
Trong tháng cuối mỗi quý, các vụ, đơn vị phải
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác quý đó, rà soát lại các đề án
của quý tiếp theo, xem xét các vấn đề phát sinh để điều chỉnh kế hoạch. Nếu có
nhu cầu điều chỉnh kế hoạch công tác quý tiếp theo, các vụ, đơn vị phải gửi dự
kiến điều chỉnh cho Văn phòng trước 05 ngày của tháng cuối mỗi quý (quá hạn mà
không có văn bản đề nghị coi như vụ, đơn vị không có nhu cầu điều chỉnh kế
hoạch).
Văn phòng tổng hợp kế hoạch công tác quý của Uỷ
ban trình Bộ trưởng xem xét quyết định trước ngày 10 của tháng cuối mỗi quý.
Những vấn đề trình Chính phủ nếu có nhu cầu thay đổi về thời gian, chậm nhất là
ngày 15 của tháng cuối mỗi quý, Văn phòng phải có văn bản trình Bộ trưởng hoặc
Phó Chủ nhiệm ký gửi Văn phòng Chính phủ đề nghị điều chỉnh; chỉ sau khi đề
nghị được chấp nhận, các vụ, đơn vị mới được thực hiện theo tiến độ mới;
Trước ngày 25 của tháng cuối mỗi quý, Văn phòng phải
gửi kế hoạch công tác quý tiếp theo cho lãnh đạo Uỷ ban TDTT để chỉ đạo, đồng thời
gửi cho vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị thuộc Uỷ ban TDTT thực hiện.
3. Kế hoạch công tác tháng:
a. Nội dung bao gồm danh mục các đề án trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Bộ trưởng ban hành trong tháng, nội
dung kế hoạch công tác quý cần triển khai trong tháng. Kế hoạch công tác tháng
đầu mỗi quý được xác định trong kế hoạch công tác quý.
b. Thời hạn triển khai:
Hàng tháng, các vụ, đơn vị căn cứ tiến độ chuẩn
bị các đề án đã ghi trong chương trình kế hoạch công tác quý, những vấn đề chưa
thực hiện, phát sinh để xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch công tác
tháng;
Nếu không có điều kiện đảm bảo tiến độ thực hiện
kế hoạch công tác tháng, phải báo cáo Bộ trưởng trước ngày 20 hàng tháng; nếu
làm ảnh hưởng đến chương trình, kế hoạch công tác của Chính phủ, đơn vị phải
báo cáo Bộ trưởng bằng văn bản trước ngày 15 hàng tháng. Văn bản báo cáo gửi
qua Văn phòng để tổng hợp;
Trước ngày 25 mỗi tháng, Văn phòng tổng hợp kế
hoạch công tác tháng tiếp theo của Uỷ ban, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định;
trước ngày 30 của tháng, kế hoạch công tác này phải được gửi tới Bộ trưởng hoặc
Phó Chủ nhiệm để chỉ đạo, đồng thời gửi tới vụ trưởng, thủ trưởng các vụ, đơn
vị thuộc Uỷ ban thực hiện.
4. Lịch công tác tuần của Bộ trưởng, các Phó Chủ
nhiệm
a. Lịch công tác tuần gồm các hoạt động của Bộ
trưởng và các Phó Chủ nhiệm theo từng ngày trong tuần;
b. Căn cứ kế hoạch công tác tháng, sự chỉ đạo
của Bộ trưởng và thông báo của các Phó Chủ nhiệm, Văn phòng phối hợp với các
vụ, đơn vị có liên quan xây dựng lịch tuần của lãnh đạo và gửi tới các vụ, đơn
vị liên quan trong ngày thứ sáu hàng tuần.
5. Các kế hoạch hoạt động chung của toàn ngành
do Văn phòng phối hợp với các vụ, đơn vị và địa phương xây dựng trình Bộ trưởng
quyết định.
Điều 14. Quan hệ phối hợp
trong xây dựng đề án.
1. Dự thảo đề án trình Bộ trưởng ký ban hành
hoặc ký trình cơ quan cấp trên ban hành, thuộc phạm vi chức năng của vụ, đơn vị
nào thì do vụ, đơn vị đó chủ trì xây dựng, chịu trách nhiệm về nội dung, thể
thức dự thảo và tiến độ đề án. Đối với những dự thảo đề án quan trọng, nội dung
phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, Bộ trưởng chỉ định một ban soạn thảo
hoặc tổ soạn thảo.
2. Đối với những đề án có liên quan đến chức
năng của nhiều vụ, đơn vị, Bộ trưởng chỉ định một vụ, đơn vị chủ trì xây dựng
dự thảo đề án. Các vụ, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp xây dựng đề án
theo phân công. Vụ trưởng, thủ trưởng các vụ, đơn vị phải tạo điều kiện cho cán
bộ, công chức thuộc quyền phối hợp công tác theo kế hoạch được duyệt.
3. Vụ, đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo đề án có
quyền mời các vụ, đơn vị liên quan tham gia đóng góp ý kiến xây dựng dự thảo.
Vụ trưởng, thủ trưởng các vụ, đơn vị được mời tham gia có trách nhiệm hoặc cử
người tham gia góp ý theo yêu cầu của vụ, đơn vị chủ trì. Người được cử là đại
diện vụ, đơn vị phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến của vụ trưởng, thủ
trưởng đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án.
4. Việc chuẩn bị các dự án Luật, Pháp lệnh, các
văn bản quy phạm pháp luật khác ngoài việc tuân theo các quy định tại Quy chế
này, phải thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng trình Bộ trưởng quy định cụ thể quy
trình, hồ sơ văn bản quy phạm pháp luật, đề án theo quy định tại điểm c khoản 1
điều 9 Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số
23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2003.
Điều 15. Theo dõi và đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác.
1. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và
hàng năm, các vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban TDTT rà soát, đánh giá việc thực hiện các
đề án đã ghi trong chương trình công tác, thông báo với Văn phòng kết quả thực
hiện các đề án do vụ, đơn vị chủ trì, các đề án chưa hoàn thành, hướng xử lý
tiếp theo, đồng thời điều chỉnh, bổ sung đề án trong chương trình công tác thời
gian tới.
2. Chánh Văn phòng giúp Bộ trưởng theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc các vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban thực hiện kế hoạch công tác của Uỷ
ban. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, Chánh Văn phòng báo cáo với Bộ trưởng tình
hình thực hiện kế hoạch công tác của Uỷ ban.
Điều 16. Các văn bản của Uỷ
ban TDTT
1. Văn bản của Uỷ ban TDTT là văn bản được ký và
đóng dấu của Uỷ ban theo thẩm quyền, bao gồm:
a. Văn bản do Bộ trưởng ký trực tiếp: Bộ trưởng
có thẩm quyền ký tất cả các văn bản của Uỷ ban;
b. Văn bản do Phó Chủ nhiệm ký: Phó Chủ nhiệm
được ký thay ( KT ) Bộ trưởng các văn bản theo phân công hoặc uỷ quyền của Bộ
trưởng;
c. Văn bản do Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn
phòng ký: Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng được ký thừa lệnh Bộ trưởng
(TL) các văn bản áp dụng pháp luật, văn bản hành chính, văn bản thông báo ý
kiến của Bộ trưởng, của Phó Chủ nhiệm để giải quyết công việc nghiệp vụ thường
xuyên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo phân cấp của Bộ trưởng
và theo quy định của pháp luật; các văn bản trao đổi, kiến nghị những vấn đề đã
có chủ trương giải quyết của Bộ trưởng, của Phó Chủ nhiệm.
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trực
thuộc Uỷ ban không được ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản của Uỷ ban;
d. Văn bản do Vụ trưởng được ký thừa uỷ quyền
của Bộ trưởng (TUQ): Vụ trưởng, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra thừa uỷ quyền
Bộ trưởng ký các văn bản mang tính hướng dẫn giải quyết các công việc đột xuất
chưa được phân cấp theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng.
Việc ký thừa uỷ quyền chỉ được thực hiện theo uỷ
quyền bằng văn bản của Bộ trưởng đối với từng trường hợp cụ thể;
đ. Văn bản ký xác nhận, ký duyệt theo mẫu: được
thực hiện tuỳ theo tính chất, quy định cụ thể của công việc; việc ký xác nhận
và ký duyệt phải được thực hiện trên cơ sở các quyết định hành chính.
2. Con dấu Quốc huy của Uỷ ban chỉ được đóng trên
văn bản chính thức, không được đóng trên chữ ký sau phần bút phê.
3. Chánh Văn phòng trình Bộ trưởng quy định cụ
thể việc sử dụng dấu Quốc huy và thể thức văn bản của Uỷ ban theo Quy chế công
tác văn thư- lưu trữ của Uỷ ban.
Điều 17. Văn bản do Bộ
trưởng trực tiếp ký
1. Bộ trưởng trực tiếp ký các văn bản sau:
a. Văn bản quy phạm pháp luật ban hành theo thẩm
quyền của Bộ trưởng;
b. Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch do Bộ
trưởng và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
khác cùng ký ban hành; các văn bản thoả thuận do Bộ trưởng và người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức chính trị, đoàn thể ở Trung ương có liên quan khác cùng ký
ban hành;
c. Văn bản giải quyết công việc sau khi có ý
kiến của Ban Cán sự;
d. Văn bản gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chủ
tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
Chủ nhiệm các Uỷ ban của Quốc hội, các thành viên của Chính phủ, người đứng đầu
các tổ chức chính trị, đoàn thể Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
đ. Văn bản gửi người đứng đầu cơ quan đại diện
nước ngoài tại Việt Nam và gửi Đại sứ Việt Nam, cấp Bộ trưởng hoặc tương đương
tại nước ngoài;
e. Các văn bản khác do Bộ trưởng thấy cần thiết
phải ký trực tiếp.
2. Bộ trưởng có thể uỷ quyền Phó Chủ nhiệm làm
nhiệm vụ thường trực ký thay một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, trừ
văn bản sửa đổi hoặc huỷ bỏ văn bản do Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm khác đã ký
ban hành.
Điều 18. Văn bản do
Phó Chủ nhiệm ký thay Bộ trưởng
Phó chủ nhiệm ký thay Bộ trưởng các văn bản
trong phạm vi lĩnh vực công tác được phân công hoặc theo uỷ quyền của Bộ trưởng.
Điều 19. Văn bản do
Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng thừa lệnh Bộ trưởng ký
1. Quy định chung:
a. Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng
được thừa lệnh Bộ trưởng ký các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được phân công; văn bản đôn đốc, nhắc nhở thực hiện các quy định
của pháp luật, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Uỷ ban; văn bản giải quyết công việc
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao gửi các đơn vị trong Uỷ ban, các
đơn vị ngang cấp của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, gửi các
Sở Thể dục Thể thao, Sở Văn hoá thông tin và Thể dục Thể thao và các tổ chức,
cá nhân có liên quan; giấy giới thiệu, giấy đi đường của công chức thuộc quyền
quản lý.
Các trường hợp giao cấp phó ký thay một số văn
bản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân cấp, Vụ trưởng phải báo cáo Bộ
trưởng quyết định;
b. Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng
không được ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản có nội dung mang tính quy phạm
pháp luật, có tính chỉ đạo bắt buộc thực hiện hoặc có những yêu cầu cao hơn
những yêu cầu mà Bộ trưởng, Phó chủ nhiệm đã ký.
Trường hợp Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn
phòng cần ký thay văn bản có nội dung mang tính chỉ đạo hoặc có những yêu cầu
bắt buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân trong Uỷ ban thực hiện, trước khi ký phải
báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng đối với từng văn bản cụ thể hoặc ký khi đã được Bộ
trưởng uỷ quyền phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;
c. Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng
không được ký thừa lệnh Bộ trưởng văn bản gửi trực tiếp các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các ban, ngành
Trung ương, lãnh đạo cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tương đương
trở lên.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể
việc thực hiện thể thức văn bản của Uỷ ban theo Quy chế công tác văn thư và lưu
trữ của Uỷ ban.
2. Các quy định cụ thể:
a. Chánh Văn phòng được thừa lệnh Bộ trưởng ký
các văn bản của Uỷ ban liên quan đến trách nhiệm và quyền hạn của Văn phòng;
công văn liên quan đến hoạt động của Uỷ ban khi được Bộ trưởng uỷ quyền; giấy
mời dự hội nghị (trừ giấy mời gửi các cấp lãnh đạo nêu tại điểm c khoản 1 Điều
19); báo cáo tháng, báo cáo đột xuất gửi Văn phòng Chính phủ; giấy giới thiệu
cán bộ đơn vị trực thuộc Uỷ ban liên hệ công tác theo đề nghị của Thủ trưởng
đơn vị, giấy đi đường của cán bộ, công chức trong khối cơ quan Uỷ ban.
Theo yêu cầu công tác, Chánh Văn phòng được uỷ
quyền cho Trưởng phòng Hành chính ký giấy đi đường, giấy giới thiệu cho các đối
tượng nêu trên.
b. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ được thừa lệnh Bộ
trưởng ký các văn bản theo quyết định phân cấp của Bộ trưởng về công tác tổ
chức, cán bộ;
c. Chánh Thanh tra được thừa lệnh Bộ trưởng ký
các văn bản của Uỷ ban về công tác thanh tra (văn bản theo quy định không đóng
dấu của cơ quan thanh tra) gửi đến tổ chức thanh tra của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Sở Thể dục Thể thao, Sở Văn hoá Thông tin và
Thể dục Thể thao, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc các văn bản khác theo phân
cấp của Bộ trưởng.
Điều 20. Quy trình trình
lãnh đạo Uỷ ban ký văn bản
1. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị có chức năng giúp
Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước chuẩn bị hồ sơ trình Bộ trưởng hoặc Phó chủ
nhiệm ký các văn bản của Uỷ ban. Các văn bản trình ký phải chuyển qua Văn phòng
để tổng hợp, phân loại, theo dõi và rà soát về thể thức, thủ tục hành chính.
Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra hồ sơ trình. Riêng các văn
bản quy phạm pháp luật phải chuyển qua Vụ Pháp chế thẩm định.
Hồ sơ trình gồm:
a. Tờ trình giải quyết công việc của Vụ trưởng,
thủ trưởng đơn vị chủ trì;
b. Dự thảo văn bản trình ký (kể cả dự thảo văn
bản hướng dẫn);
c. Thẩm định của Vụ Pháp chế (đối với văn bản
quy phạm pháp luật);
d. Tổng hợp ý kiến của các đơn vị liên quan; ý kiến
phối hợp xử lý công việc của các đơn vị; các ý kiến tư vấn khác (nếu có); các
biên bản cuộc họp (nếu có);
đ. Kế hoạch triển khai thực hiện khi văn bản
được ban hành (nếu có);
e. Các tài liệu liên quan khác.
2. Văn bản trình Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm ký
ban hành phải do thủ trưởng đơn vị trình ký tắt vào cuối tất cả các bản (cấp phó
chỉ ký tắt các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công hoặc được uỷ quyền khi cấp
trưởng đi vắng). Văn bản của các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Uỷ
ban trước khi trình Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm ký phải có ý kiến và chữ ký tắt
của lãnh đạo Vụ chức năng giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh
vực đó hoặc lãnh đạo Văn phòng.
3. Khi hồ sơ đầy đủ thủ tục theo quy định, Chánh
văn phòng có trách nhiệm trình Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm trực tiếp phụ trách.
Nếu hồ sơ trình chưa đúng yêu cầu, trong thời gian một ngày, Chánh Văn phòng
trao đổi lại với thủ trưởng đơn vị trình ký hoặc kịp thời có văn bản báo cáo Bộ
trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm xem xét, quyết định.
4. Công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công
việc chỉ gửi một bản chính đến Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm hoặc cơ quan có thẩm
quyền. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ
ghi tên cơ quan đó ở phần cuối văn bản (mục nơi nhận).
5. Các dự thảo văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành, Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với
Chánh Văn phòng theo dõi tình hình xem xét của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
kịp thời báo cáo Bộ trưởng những vấn đề vướng mắc ( nếu có ).
Điều 21. Công bố văn
bản
1. Thẩm quyền công bố văn bản: Bộ trưởng uỷ
quyền Thủ trưởng đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ công bố văn bản do Uỷ ban
Thể dục thể thao ban hành. Khi cần thiết, Bộ trưởng trực tiếp công bố hoặc phân
công Phó Chủ nhiệm công bố văn bản.
2. Tổ chức công bố:
a. Vụ trưởng Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm tổ
chức hoặc tham gia tổ chức công bố các văn bản quy phạm pháp luật của ngành thể
dục thể thao; phối hợp tổ chức tuyên truyền, theo dõi, đôn đốc việc thi hành
các văn bản đã được công bố;
b. Trung tâm tin học chịu trách nhiệm cập nhật
vào mạng tin học diện rộng của Chính phủ các văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản hành chính quan trọng do Uỷ ban ban hành;
c. Văn phòng chịu trách nhiệm phối hợp với Vụ
Pháp chế gửi đăng công báo các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành
theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, CUỘC
HỌP
Điều 22. Phân loại
và nguyên tắc chung
1. Các cuộc họp của Uỷ ban TDTT gồm; họp định kỳ,
họp chuyên đề và họp bất thường do Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm triệu tập.
2. Các cuộc họp, hội nghị được tổ chức phải đảm
bảo nguyên tắc hiệu quả, thiết thực và tiết kiệm. Thủ trưởng đơn vị chủ trì
phải phân công người ghi biên bản. Biên bản cuộc họp được kèm trong các hồ sơ
trình Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm ký văn bản kết luận cuối cùng.
3. Các thành viên trong thành phần dự họp có trách
nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp và phát biểu ý kiến về những vấn đề có liên
quan.
4. Thủ trưởng đơn vị được mời dự các cuộc họp do
Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm Uỷ ban chủ trì nếu vắng mặt phải báo cáo người chủ
trì và thông báo cho thủ trưởng đơn vụ chủ trì hoặc Chánh văn phòng. Thủ trưởng
đơn vị có thể uỷ quyền cấp phó hoặc chuyên viên tham dự.
5. Người được uỷ quyền tham gia cuộc họp, hội nghị
có trách nhiệm báo cáo nội dung và kết quả của cuộc họp, hội nghị với thủ trưởng
đơn vị sau khi cuộc họp kết thúc. ý kiến của đại diện đơn vị tham dự cuộc họp
cuối cùng để đi đến kết luận được coi là ý kiến chính thức của đơn vị đó.
6. Chánh Văn phòng có trách nhiệm phối hợp với thủ
trưởng đơn vị giúp Bộ trưởng điều phối các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Uỷ
ban TDTT. Tổ chức ghi biên bản các cuộc họp, hội nghị do Bộ trưởng hoặc Phó Chủ
nhiệm chủ trì.
Điều 23. Các cuộc
họp định kỳ
Các cuộc họp định kỳ của Uỷ ban gồm: giao ban
tuần, hội nghị sơ kết công tác 6 tháng, hội nghị tổng kết công tác năm của
ngành.
1. Giao ban tuần: Tổ chức vào sáng Thứ hai hàng
tuần, do Bộ trưởng chủ trì. Khi vắng mặt, Bộ trưởng phân công một Phó Chủ nhiệm
chủ trì cuộc họp.
a. Nội dung: Kiểm điểm tình hình hoạt động của
Uỷ ban và những hoạt động nổi bật của toàn ngành trong tuần trước; triển khai
thực hiện kế hoạch trong tuần;
b. Thành phần dự giao ban tuần gồm: Bộ trưởng,
các Phó Chủ nhiệm, vụ trưởng, thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban, thường
trực Đảng uỷ, Chủ tịch Công đoàn Uỷ ban;
c. Trình tự cuộc họp: Vụ trưởng, thủ trưởng các
vụ, đơn vị báo cáo tình hình thực hiện công tác tuần trước, dự kiến công tác
cần triển khai trong tuần, những vấn đề cần xin ý kiến lãnh đạo Uỷ ban; Phó Chủ
nhiệm thông báo những hoạt động lớn thuộc lĩnh vực công tác được phân công,
đánh giá tiến độ thực hiện công việc của các đơn vị thuộc khối phụ trách. Cuối
buổi họp người chủ trì có ý kiến kết luận, chỉ đạo cụ thể về từng vấn đề và
phân công trách nhiệm thực hiện công tác trong tuần.
2. Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng: tổ chức vào
trung tuần tháng 7 hàng năm.
a. Nội dung: Kiểm điểm tình hình hoạt động 6 tháng
đầu năm và kế hoạch triển khai thực hiện công tác 6 tháng cuối năm của ngành;
b. Thời gian tổ chức và thành phần tham dự hội nghị
do Bộ trưởng quyết định đối với từng hội nghị cụ thể.
3. Hội nghị tổng kết công tác năm của ngành tổ
chức sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về nội dung, thành phần, thời gian
và địa điểm đối với từng hội nghị cụ thể.
a. Nội dung: Kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch công tác năm của ngành; thông qua kế hoạch công tác năm tiếp theo;
b. Trình tự cơ bản của hội nghị sơ kết, tổng kết
ngành: sau khi Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm được Bộ trưởng phân công trình bày
báo cáo sơ kết, tổng kết; các thành viên tham dự hội nghị thảo luận; các đồng
chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước có ý kiến chỉ đạo; Bộ trưởng phát biểu tiếp thu
và kết luận.
4. Chánh văn phòng chủ trì chuẩn bị chương trình,
nội dung, tài liệu và các vấn đề cần thiết khác phục vụ các cuộc họp, hội nghị
theo quy định của Bộ trưởng; tổ chức ghi biên bản và thông báo ý kiến kết luận
chỉ đạo của người chủ trì các cuộc họp định kỳ.
1. Bộ trưởng chỉ đạo hoặc phân công Phó Chủ nhiệm
chỉ đạo tổ chức các cuộc họp chuyên đề, hội nghị tổng kết, sơ kết theo lĩnh
vực, khu vực hoặc theo vùng nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề chuyên môn thuộc
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban.
2. Trình tự cơ bản của các họp, hội nghị chuyên
đề:
a. Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị
nội dung cuộc họp báo cáo thành phần dự họp, người vắng mặt, người được uỷ
quyền dự họp;
b. Người chủ trì nêu rõ mục đích, yêu cầu của
cuộc họp, xác định thứ tự thảo luận từng vấn đề (nếu có nhiều vấn đề);
c. Thủ trưởng đơn vị chuẩn bị cuộc họp trình bày
tóm tắt nội dung và những vấn đề cần xin ý kiến;
d. Các thành viên tham dự phát biểu hoặc chuyển
cho người chủ trì cuộc họp ý kiến góp ý; thủ trưởng đơn vị chuẩn bị cuộc họp
phát biểu ý kiến tiếp thu; người chủ trì cuộc họp có ý kiến chỉ đạo và tiếp thu.
3. Trách nhiệm của các đơn vị trong cuộc họp:
a. Đơn vị chuẩn bị cuộc họp gửi giấy mời, tài
liệu cho các thành viên dự họp trước 03 ngày làm việc; tổ chức ghi biên bản;
tập hợp ý kiến góp ý, bổ sung, hoàn chỉnh dự thảo (nếu có);
Đối với những vấn đề phức tạp, trường hợp đại
diện đơn vị được mời họp vắng mặt, đơn vị chuẩn bị cuộc họp gửi phần kết luận
có liên quan cho thành viên đó để lấy ý kiến. Thành viên vắng mặt phải trả lời
bằng văn bản trong vòng 05 ngày làm việc; nếu quá hạn trên mà không trả lời thì
coi như đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan;
b. Đơn vị được mời họp phải cử đại diện có đủ
thẩm quyền đến họp, tham gia ý kiến và báo cáo đầy đủ kết luận tại cuộc họp cho
thủ trưởng đơn vị.
Điều 25. Các cuộc họp bất
thường của Uỷ ban
Các cuộc họp bất thường của Uỷ ban do Bộ trưởng
hoặc Phó Chủ nhiệm quyết định triệu tập và phân công đơn vị chuẩn bị.
TIẾP KHÁCH VÀ ĐI CÔNG TÁC
Điều 26. Mời, đón
tiếp lãnh đạo Đảng, Nhà nước, người đứng đầu cơ quan ngoại giao nước ngoài tại
Việt Nam
1. Việc mời, đón tiếp các đồng chí lãnh đạo Đảng,
Nhà nước đến thăm, làm việc và dự các hoạt động của Uỷ ban thực hiện theo các
quy định về nghi thức, nghi lễ của Nhà nước, bảo đảm tiết kiệm, tránh hình thức,
lãng phí.
Các đơn vị thuộc Uỷ ban có nhu cầu mời các đồng
chí lãnh đạo của Đảng và Nhà nước tham dự các hoạt động của đơn vị phải có văn
bản báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng. Giấy mời gửi các đồng chí lãnh đạo cao cấp
của Đảng, Nhà nước do Bộ trưởng ký hoặc Phó Chủ nhiệm ký. Mọi thủ tục báo cáo
phải thông qua Chánh Văn phòng.
2. Việc mời, đón tiếp người đứng đầu cơ quan đại
diện nước ngoài tại Việt Nam đến thăm, làm việc và tham dự các hoạt động của
ngành do Bộ trưởng quyết định sau khi có ý kiến trình của Vụ trưởng Vụ Hợp tác
quốc tế.
Việc tổ chức mời và đón tiếp người đứng đầu cơ
quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm trọng thị, chu đáo, tiết
kiệm và đúng nghi thức.
3. Trường hợp các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà
nước hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam chủ động đến
thăm, làm việc, tham dự các hoạt động của ngành, thủ trưởng các đơn vị phải báo
cáo và xin ý kiến chỉ đạo kịp thời của Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm để việc tổ
chức đón tiếp được thực hiện theo đúng nghi thức.
4. Chánh Văn phòng hoặc Vụ trưởng Vụ Hợp tác
quốc tế trong phạm vi nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm:
a. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xin phép;
b.Trình Bộ trưởng xem xét, quyết định;
c. Thông báo ý kiến của Bộ trưởng đến đơn vị chủ
trì;
d.Chuẩn bị tổ chức, đón tiếp khách của lãnh đạo
Uỷ ban;
đ. Chuẩn bị giấy mời và kiểm tra công tác chuẩn
bị;
e. Hướng dẫn đơn vị chủ trì thực hiện chế độ báo
cáo, đánh giá quá trình và kết quả tổ chức sau mỗi hoạt động.
Điều 27. Tiếp khách của Bộ
trưởng và Phó Chủ nhiệm
1. Bộ trưởng và Phó Chủ nhiệm tiếp khách trong
nước hoặc tham dự các hoạt động có liên quan khi xét thấy cần thiết, hoặc theo
đề nghị của Chánh Văn phòng; tiếp khách nước ngoài theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Hợp tác quốc tế; tiếp công dân theo Quy chế tiếp công dân và quy định của
pháp luật.
2. Giám đốc Sở Thể dục thể thao, Sở Văn hoá
thông tin và Thể dục thể thao, vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ
ban có nhu cầu làm việc với Bộ trưởng, Phó Chủ nhiệm hoặc mời Bộ trưởng, Phó
Chủ nhiệm về làm việc phải đăng ký trước với Văn phòng về nội dung, hình thức
làm việc, thời gian và số lượng thành phần tham dự.
3. Chánh Văn phòng có trách nhiệm trình Bộ
trưởng, Phó Chủ nhiệm nội dung đăng ký và thông báo cho đơn vị xin đăng ký sau
khi có ý kiến chỉ đạo; chuẩn bị các điều kiện theo quy định cho các buổi tiếp
khách của Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm tại Uỷ ban TDTT.
Điều 28. Đi công tác
1. Đi công tác trong nước:
a. Hàng quý, theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng, các
Phó Chủ nhiệm , căn cứ vào đề xuất của Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị, Chánh
Văn phòng giúp Bộ trưởng và các Phó Chủ nhiệm xây dựng lịch đi công tác địa
phương. Nội dung làm việc với địa phương liên quan đến chức năng của vụ, đơn vị
nào, Chánh Văn phòng thông báo cho vụ, đơn vị đó chuẩn bị và báo cáo Bộ trưởng
hoặc các Phó Chủ nhiệm. Văn phòng có trách nhiệm liên hệ với các địa phương về
nội dung, thời gian, địa điểm làm việc và thành phần đoàn công tác của Bộ
trưởng và của các Phó Chủ nhiệm;
b. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị đi công tác địa
phương phải báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm trực
tiếp phụ trách về nội dung, thời gian, địa điểm làm việc;
c. Cán bộ, công chức của các vụ, đơn vị đi công
tác theo sự phân công của vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị;
d. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng cho phép hoặc
quyết định thành lập đoàn công tác của Uỷ ban để khảo sát thực tế các hoạt động
của địa phương;
đ. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc chuyến công tác, trưởng đoàn phải có báo cáo bằng văn bản gửi tới lãnh đạo
Uỷ ban. Trường hợp đoàn do Bộ trưởng làm trưởng đoàn, phó trưởng đoàn có trách
nhiệm thông báo kết quả chuyến công tác đó.
2. Đi công tác nước ngoài:
Việc đi công tác nước ngoài thực hiện theo quy
định quản lý đoàn ra nước ngoài của Uỷ ban Thể dục thể thao.
a. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối
hợp với vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị liên quan chịu trách nhiệm chuẩn bị nội
dung, thành phần và tổ chức các chuyến đi công tác nước ngoài của Bộ trưởng,
các Phó Chủ nhiệm;
b. Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị đi công tác nước
ngoài phải được sự đồng ý của Bộ trưởng;
c. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc chuyến công tác, trưởng đoàn phải có báo cáo bằng văn bản gửi tới lãnh đạo
Uỷ ban TDTT, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN
Điều 29. Trách nhiệm của Bộ
trưởng
1. Trình Thủ tướng Chính phủ các báo cáo định kỳ
(tháng, quý, 6 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chuẩn bị báo cáo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ để trình các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Quốc hội, ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thường xuyên trao đổi và cung cấp thông tin
với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các địa phương và các cơ
quan thông tin đại chúng về các vấn đề có liên quan; thông báo để Văn phòng
Chính phủ cử cán bộ tham dự các cuộc họp, hội nghị của Uỷ ban khi cần thiết.
4. Chỉ đạo các vụ, đơn vị xây dựng và củng cố hệ
thống thông tin nội bộ và mạng tin học diện rộng của Chính Phủ để nắm bắt tình
hình hoạt động chủ yếu diễn ra hàng ngày của cơ quan và toàn ngành; thường
xuyên cung cấp thông tin cho cơ quan cấp dưới theo quy định.
5. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí,
cơ quan đại diện, phóng viên nước ngoài thường trú tại Việt Nam để thông tin
các hoạt động TDTT của Việt Nam ra nước ngoài.
Điều 30. Trách nhiệm
của Chánh văn phòng Uỷ ban
1. Chánh văn phòng là đầu mối cung cấp thông tin
hàng ngày cho lãnh đạo ủy ban; tổ chức cập nhật vào mạng tin học diện rộng của
Chính phủ các loại báo cáo, thông tin điều hành, các chương trình công tác và
những thông tin khác theo yêu cầu của lãnh đạo Uỷ ban.
2. Tổ chức việc điểm báo hàng ngày, gửi Lãnh đạo
ủy ban; xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo ủy ban về các vấn đề mà báo chí nêu ra
và thông báo cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện; đồng thời báo cáo kết
quả thực hiện các ý kiến đó với lãnh đạo Uỷ ban.
5. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các vụ, đơn vị thực
hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ
sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo ủy ban.
Điều 31. Trách nhiệm
của Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị
Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị trực thuộc có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về thông tin, báo cáo với Lãnh đạo ủy ban
và các cơ quan có liên quan.
Điều 32. Tiếp nhận,
lưu giữ và chuyển thông tin
Cán bộ, công chức trong cơ quan có trách nhiệm
chấp hành quy định về khai thác thông tin và kỷ luật phát ngôn theo Quy chế
người phát ngôn của Bộ trưởng.
Khuyến khích việc trao đổi thông tin trên mạng
và giữa các đơn vị, cá nhân để giải quyết công việc
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 33. Quyền khiếu
nại, tố cáo
Mọi công dân đều có quyền phản ánh, khiếu nại,
tố cáo các tổ chức, cá nhân thuộc Uỷ ban có hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 34. Công tác
tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Bộ trưởng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của mình có trách nhiệm:
a. Tổ chức thanh tra hoặc chỉ đạo thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các vụ, đơn vị, tổ
chức, cá nhân thuộc Uỷ ban TDTT; chỉ đạo các vụ, đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc
Uỷ ban thực hiện nghiêm túc các kết luận của Thanh tra và có biện pháp sửa chữa
kịp thời các hành vi vi phạm.
b. Gắn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo với
công tác quản lý hành chính nhà nước; giải quyết kịp thời, đúng quy định của
pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
c. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định tại
Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật; căn cứ tình hình cụ
thể, bố trí thời gian tiếp công dân, định kỳ một ngày trong một tháng;
d. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ khi có những khuyết điểm về quản lý và để xảy ra tình trạng tham
nhũng, lãng phí gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài,
vượt cấp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình.
2. Chánh Thanh tra chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan thực hiện tiếp công dân và tổ chức để Bộ trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm
tiếp công dân theo đúng quy định của Quy chế tiếp công dân;
Văn phòng có trách nhiệm đảm bảo điều kiện tiếp
công dân theo đúng các quy định hiện hành.
Trách nhiệm của người tiếp công dân:
a. Người tiếp công dân phải có đủ năng lực, phẩm
chất và được Bộ trưởng chỉ định;
b.Tiếp nhận kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, nghe
trình bày, trả lời theo thẩm quyền; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì hẹn lịch
trả lời và báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng;
c. Trường hợp cần thiết thì báo cáo lãnh đạo ủy
ban TDTT tiếp công dân để giải quyết.
Điều 35. Trách nhiệm
thực hiện
1. Thủ trưởng các vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban
TDTT, Giám đốc Sở Thể dục thể thao, Sở Văn hoá thông tin và thể dục thể thao
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cán bộ, công chức, viên chức thuộc
Uỷ ban TDTT có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy chế này.
2. Chánh Văn phòng giúp Bộ trưởng theo dõi, đôn
đốc và kiểm tra việc thi hành quy chế này.
3. Khi cần bổ sung, sửa đổi Quy chế, Chánh Văn
phòng phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng xem xét, quyết
định./.