UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
623/2005/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
25 tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ
DỤNG DỊCH VỤ INTERNET CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25/5/2002
và Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002;
Căn cứ Nghị định số: 55/2001/NĐ-CP ngày
23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư số: 05/2004/TT-BBCVT ngày
16/12/2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn thực hiện một số điều về xử
lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch
vụ Internet;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT giữa bốn bộ: Bưu chính Viễn thông; Văn hóa thông
tin; Công An; Kế hoạch và Đầu tư ngày 14/7/2005 về quản lý đại lý Internet.
Căn cứ Quyết định số: 71/2004/QĐ-BCA(A11)
ngày 29/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về đảm bảo an ninh
trong hoạt động quản lý, sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa thông tin (tờ
trình số 57/TTr -VH ngày 6 tháng 7 năm 2005), Trung tâm CNTT tỉnh (tờ trình số
06/TT -CNTT, ngày 6/7/2005), Sở Tư pháp (văn bản số 580/CV-VBPQ ngày 19/9/2005)
về việc ban hành Quy định tạm thời về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet công cộng trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định tạm thời về
quản lý, cung cấp và sử dụng địch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào
Cai".
Điều 2. Giao Sở Văn hoá Thông tin chủ trì phối hợp với Công an tỉnh,
Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh và các cấp, các ngành liên quan tổ chức triển
khai thực hiện quy định này;
- Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày quyết định
này có hiệu lực Sở Văn hóa thông tin; Công an tỉnh, Trung tâm Công nghệ thông
tin phối hợp với các cấp, các ngành liên quan, có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, các đại lý kinh doanh dịch vụ truy
cập Internet công cộng trên địa bàn tỉnh hoàn tất các thủ tục để thực hiện theo
đúng qui định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin,
Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; các đại lý Internet, người sử dụng dịch vụ
Internet công cộng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày ban hành.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Kim
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET CÔNG CỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 623/2005/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2005
của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi
điều chỉnh.
Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động kinh doanh, cung cấp, sử dụng dịch vụ Intemet công cộng trên địa bàn tỉnh
Lào Cai phải thực hiện theo Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành của Nhà nước có liên quan đến việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet.
Điều 2. UBND tỉnh Lào Cai thống nhất quản lý nhà nước về Internet
công cộng trên địa bàn tỉnh, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Giải thích từ ngữ:
- Internet là hệ thống thông tin được kết nối với
nhau bởi giao thức truyền thông Internet (IP) và sử dụng một hệ thống địa chỉ
thống nhất trên phạm vi toàn cầu để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau
cho người sử dụng.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet: là các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Intemet (ISP), địch vụ ứng dụng
Internet trong bưu chính, viễn thông (OSP bưu chính, OSP viễn thông).
- Đại lý Internet: là tổ chức, cá nhân Việt Nam
nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet để
cung cấp các dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet cho người sử dụng
thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
- Người sử dụng dịch vụ truy cập Internet, ứng dụng
Intemet và sử dụng khác trên Internet được gọi chung là người sử dụng dịch vụ.
Điều 4. Nghiêm cấm các hành
vi sau đây:
1. Lưu giữ trên máy tính kết nối Internet tin,
tài liệu, số liệu thuộc bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối
ngoại và những bí mật khác do pháp luật nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
qui định.
2. Sử dụng hoặc hướng dẫn người khác sử dụng
công cụ hỗ trợ để truy cập vào các trang thông tin trên Internet (trang Web) do
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấm truy cập; gửi, lan truyền, phát tán
vi rút tin học, chương trình phần mềm có tính năng lấy trộm thông tin, phá huy
dữ liệu máy tính lên mạng Intemet; làm rối loạn, cản trở hoạt động cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet; Lợi dụng Interaet để chống lại nhà nước Cộng hoa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam, gây rối loạn an ninh trật tự, xâm hại đến lợi ích của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục; xây dựng các
trang Web, tổ chức các diễn đàn trên Internet có nội dung hướng dẫn, lôi kéo,
kích động người khác thực hiện các hành vi trên.
3. Cung cấp dịch vụ cho người sử dụng khi chưa
có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet và hợp đồng đại lý ký kết
với doanh nghiệp cung cấp địch vụ Internet.
4. Sử dụng thẻ Internet trả trước để làm đại lý
cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng.
5. Truy nhập đến các nhà cung cấp dịch vụ
Internet nước ngoài bằng việc quay số điện thoại trực tiếp.
Chương II
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH ĐẠI LÝ INTERNET CÔNG CỘNG
Điều 5. Điều kiện hoạt động
kỉnh doanh đại lý Internet công cộng
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh đại lý
Internet công cộng phải cam kết đảm bảo thực hiện các điều kiện, trình tự sau:
1. Có địa điểm và mặt bằng dành riêng làm đại lý
Internet, có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm và mặt bằng này. Địa điểm, mặt bằng
phải phù hợp với qui mô hoạt động kinh doanh của đại lý và bảo đảm các tiêu chuẩn:
1.1. Diện tích sử dụng cho mỗi một máy tính tối
thiểu là 1m2. Tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe nhìn làm dịch vụ phải
bố trí lắp đặt đảm bảo cho người quản lý có khả năng quan sát dễ dàng.
1.2. Có trang bị các phương tiện về phòng cháy,
chữa cháy theo qui định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
1.3. Có biện pháp bảo vệ môi trường, vệ sinh, âm
thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử
dụng dịch vụ.
2. Chủ đại lý phải có trình độ tin học đạt chứng
chỉ A trở lên. Trong trường họp chủ đại lý không có chứng chỉ thì phải thuê
nhân viên có trình độ tin học đạt chứng chỉ từ trình độ A trở lên để thực hiện
việc hướng dẫn và kiểm ưa người sử dụng tuân thủ các qui định về sử dụng dịch vụ
tại đại lý Internet.
Đối với các địa điểm kinh doanh đại lý Internet
được bố trí thành nhiều phòng riêng biệt độc lập với nhau, chủ đại lý phải bố
trí nhân viên hướng dẫn và kiểm tra riêng cho từng phòng (01 nhân viên phụ
trách 01 phòng).
3. Làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan
đăng ký kinh doanh địa phương theo qui định của pháp luật.
4. Ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Internet.
5. Đầu tư hệ thống trang thiết bị máy chủ quản
lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn thiết
bị, an ninh thông tin tương xứng với qui mô kinh doanh của đại lý. Trang bị phần
mềm quản lý đại lý Internet do doanh nghiệp cung cấp địch vụ Internet ký hợp đồng
đại lý cung cấp.
6. Có sơ đồ hệ thống máy tính sử dụng tại đại lý
Internet trong đó các máy tính được đánh số thứ tự theo vị trí của từng máy.
7. Có sổ tập hợp các qui định của Nhà nước về quản
lý, sử dụng dịch vụ Internet cho người sử dụng tham khảo và hướng dẫn người sử
dụng dịch vụ tuân thủ các qui định này khi người sử dụng yêu cầu.
8. Niêm yết nội qui sử dụng dịch vụ Intemet tại
địa điểm kinh doanh đại lý Intemet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất đối với
người sử dụng dịch vụ Internet của đại lý. Nội qui này phải ghi đầy đủ và rõ
ràng các điều cấm đã được qui định tại Điều 11, Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày
23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet; giờ mở
cửa, đóng cửa của đại lý; giá cước sử dụng các dịch vụ truy nhập Internet, ứng
dụng Internet; các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet tại Điều
8 Quyết định này.
Ngoài 8 điều kiện, trình tự nêu trên, Đại lý
Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải cài đặt phần mềm ngăn chặn
các vvebsite xấu quản lý phòng máy INTERNET do Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh
Lào Cai cung cấp và quản lý. Chủ đại lý INTERNET công cộng phải quản lý thẩm
quyền của phần mềm dành cho cơ quan quản lý nhà nước (chỉ có cơ quan quản lý
nhà nước mới có quyền thay đổi thẩm quyền và mật khẩu đối với phần mềm này), chủ
đại lý Internet không được tự ý thay đổi địa chỉ E.mail của cơ quan quản lý nhà
nước để nhận thông số về mức doanh thu, thời gian truy cập hàng ngày, hàng
tháng của đại lý.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐẠI
LÝ INTERNET, DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET, NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ
INTERNET CÔNG CỘNG
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của
đại lý Internet công cộng trong quá trình kinh doanh đại lý.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được qui định chung
cho các đại lý viễn thông tại Điều 41 Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông, trong quá
trình kinh doanh đại lý Internet có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền,
nghĩa vụ sau:
1. Được phép kinh doanh tại địa điểm kinh doanh
của đại lý Internet công cộng từ 6 giờ đến 24 giờ hàng ngày.
2. Hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ
các qui định về sử dụng dịch vụ Intemet; có biện pháp đề phòng, phát hiện và
ngăn chặn kịp thời các khách hàng có hành vi vi phạm nội qui của đại lý và qui
định của pháp luật về Internet.
3. Lập sổ đăng ký sử dụng dịch vụ trong đó thống
kê đầy đủ, chi tiết thông tin về người sử dụng dịch vụ và người bảo lãnh cho
người dưới 14 tuổi bao gồm họ tên; địa chỉ thường trú; số chứng minh thư nhân
dân, hộ chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc các giấy tờ có giá trị khác như
thẻ nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, sinh viên...., vị trí máy tính và thời
gian mà người sử dụng dịch vụ đã sử dụng. Đại lý Internet công cộng phải chịu
trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong sổ đồng thời có trách nhiệm
giữ gìn, bảo quản sổ đăng ký sử dụng dịch vụ để cung cấp cho các cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
4. Cài đặt chương tình phần mềm quản lý đại lý
Internet, đồng thời thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo ngăn chặn người sử
dụng truy cập đến các trang Web có nội dung xấu trên Internet. Đại lý Intemet
chỉ được cung cấp nội dung thông tin về người sử dụng cho các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
5. Sử dụng chương trình phần mềm quản lý đại lý
đã được cài đặt để lưu giữ thông tin về người sử dụng dịch vụ bao gồm địa chỉ
đã truy cập, thời gian truy cập, loại hình dịch vụ (email, chát, ftp,
Telnet....) trong thời gian 30 ngày. Thời gian lưu giữ tính từ khi thông tin
đi/đến máy chủ để phục vụ cơ quan chức năng trong công tác đảm bảo an ninh
thông tin.
6. Cung cấp đầy đủ số liệu về cấu hình kỹ thuật,
sơ đồ kết nối lưu lượng thông tin trong phạm vi quản lý của đại lý một cách
trung thực, chi tiết cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
7. Trong thời gian 6 tháng kể từ ngày ký hợp đồng
đại lý với doanh nghiệp cung cáp dịch vụ Internet, đại lý Internet phải tham
gia lớp tập huấn của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình dành cho các đại
lý Internet.
8. Phối hợp với cơ quan Công an và các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thực hiện yêu cầu đảm bảo an toàn và an ninh thông tin.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Interet đối với đại lý Internet
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được qui định chung
cho doanh nghiệp viễn thông tại Điều 38 Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền,
nghĩa vụ sau:
1. Ký hợp đồng đại lý Internet với các tổ chức,
cá nhân đã đáp ứng các điều kiện tại Điểm 1, 2, 3 Điều 5 và cung cấp dịch vụ
truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet cho đại lý đã ký họp đồng với
mình.
2. Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đại
lý theo các điều khoản của hợp đồng hoặc khi phát hiện chủ đại lý tạo điều kiện
hoặc cố tình bao che cho các hành vi ăn cắp mật khẩu, tài khoản truy nhập, phát
tán vi rút, truy cập đến các trang tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán các
tài liệu có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục, vi phạm
an ninh quốc gia.
3. Xây dựng qui chế quản lý đại lý Internet và
phổ biến đến các đại lý Internet của doanh nghiệp.
4. Ban hành mẫu hợp đồng đại lý Internet.
5. Chủ động giám sát việc thực hiện hợp đồng của
các đại lý Internet công cộng; Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước liên
quan thanh tra, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của
đại lý ĩnternet công cộng.
6. Phải có chương trình và các trang thiết bị quản
lý tập trung đặt tại doanh nghiệp và kết nối trực tuyến tới đại lý đáp ứng yêu
cầu quản lý hoạt động đại lý Intemet.
7. Cung cấp và phối hợp với đại lý trong việc
cài đặt phần mềm quản lý đại lý đặt tại đại lý để giao tiếp trực tuyến với
chương trình phần mềm quản lý đại lý tập trung của doanh nghiệp đảm bảo:
7.1. Quản lý, lưu trữ địa chỉ truy cập, loại
hình dịch vụ và thời gian sử dụng dịch vụ của người sử dụng dịch vụ tại các đại
lý;
7.2. Quản lý, lưu trữ tên và số chứng minh nhân
dân, hộ chiếu đối với người nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị khác như thẻ
nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, thẻ sinh viên của người sử dụng dịch vụ;
7.3. Ngăn chặn việc truy cập đến các toang thông
tin trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; gây rối an ninh trật tự; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc;
hỗ trợ hoạt động kinh doanh lậu địch vụ bưu chính viễn thông theo yêu cầu của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
8. Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày ký kết hợp
đồng với đại lý Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet phải tổ chức tập
huấn, hướng đẫn cho các đại lý Intemet đã ký hợp đồng đại lý với mình về các
qui định quản lý đối với dịch vụ Internet, các qui định về an toàn an ninh
thông tin, các giải pháp kỹ thuật phù hợp để đại lý thực hiện tốt nhiệm vụ hướng
dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ vào những mục đích lành mạnh, phát hiện, ngăn chặn
kịp thợi những khách hàng có hành vi vi phạm qui định của Nghị định số
55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
và Quyết định này.
9. Trong quá trình kiểm tra, giám sát việc thực
hiện hợp đồng của đại lý Internet, nếu có đủ cơ sở kết luận chủ đại lý vi phạm
các điều khoản hợp đồng là điều kiện đình chỉ hợp đồng thỉ doanh nghiệp lập
biên bản, ngừng cung cấp dịch vụ đồng thời gửi văn bản cho các Sở Văn hóa thông
tin để thông báo việc vi phạm pháp luật của đại lý. Phối hợp với các doanh nghiệp
viễn thông để cắt số điện thoại hoặc đường truyền viễn thông dùng để truy nhập
Internet của đại lý Intemet khi có yêu cầu của Sở Văn hóa thông tin.
10. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo UBND tỉnh
Lào Cai ( Sở Văn hóa thông tin) và sao gửi Công an tỉnh Lào Cai danh sách đại
lý Internet.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của
nguôi sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý Internet công cộng.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được qui định chung
cho người sử dụng dịch vụ viễn thông tại Điều 42 Pháp lệnh Bưu chính Viễn
thông, nguôi sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet cỏ trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các quyền, nghĩa vụ sau:
1. Người sử dụng dịch vụ Internet được lựa chọn
đại lý Internet để sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và các dịch vụ ứng dụng
Internet trong viễn thông.
2. Người dưới 14 tuổi sử dụng dịch vụ tại đại lý
Internet phải có người thành niên bảo lãnh và giám sát trong suốt quá trình sử
dụng dịch vụ tại đại lý.
3. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do
mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet.
4. Không đưa vào Intemet hoặc lợi dụng Internet
để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc
để chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, trật
tự an toàn xã hội.
5. Không sử dụng Internet để đe dọa, quấy rối,
xúc phạm đến danh dự nhân phẩm người khác.
6. Không sử dụng các công cụ phần mềm để truy nhập,
sử dụng dịch vụ Internet trái phép.
7. Không tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các
chương trình vi rút trên Internet.
8. Không đánh cắp và sử dụng mật khẩu, khóa mật
mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân hoặc phổ biến cho người khác sử dụng.
9. Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ
trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo cho Sở Văn hóa
Thông tin Lào Cai hoặc các cơ quan chức năng gần nhất để xử lý.
Điều 9. Thanh kiểm tra và xử
lý vi phạm
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại
lý Internet công cộng chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
2. Đại lý Internet chịu sự kiểm tra trực tiếp từ
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet về việc tuân thủ các qui định trong hợp
đồng đại lý.
3. Việc xử lý các vi phạm của Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ Internet, Đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet trong
hoạt. động, kinh doanh đại lý Intemet được Uỷ ban nhân dân các cấp, thanh tra
chuyên ngành văn hóa thông tin, thanh tra chuyên ngành Bưu chính Viễn thông thực
hiện theo qui định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ
về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, Nghị định số 142/2004/NĐ-CP
ngày 08/7/2004 của Chính phủ qui định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính
viễn thông và tần số vô tuyến điện, Nghị định số 31/2001/NĐ-CP ngày 26/6/2001 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính ừong lĩnh vực văn hóa thông tin và
Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT ngày 16/12/2004 hướng dẫn thực hiện một số điều về
xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định
số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
2. Đại lý Internet vi phạm các qui định về quản
lý Internet tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:
2.1. Chịu xử phạt vi phạm hành chính.
2.2. Bị ngừng cung cấp dịch vụ Internet, bị chấm
dứt hợp đồng đại lý, bị cắt số điện thoại hoặc đường truyền dẫn viễn thông dùng
để truy nhập Internet.
2.3. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
đại lý Internet.
2.4. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN CHỨC NĂNG, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ DỊCH VỤ INTERNET CÔNG
CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Điều 10. Sở Văn hóa Thông
tin
1. Trong điều kiện chưa thành lập Sở Bưu chính
viễn thông, UBND tỉnh tạm giao Sở Văn hóa thông tin chủ trì, tham mưu giúp UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động Internet trên địa
bàn. Phối họp với Trung tâm CNTT tỉnh và các cơ quan có liên quan tham mưu giúp
UBND tỉnh về các giải pháp quản lý thông tin trong hoạt động Internet công cộng
trên địa bàn tỉnh; tham gia các đoàn liên ngành thanh tra, kiểm tra các hoạt động
kinh doanh, cung cấp và sử dụng Internet công cộng theo quy định của pháp luật
hiện hành;
2. Phối hợp với Trung tâm CNTT tỉnh, các cơ quan
có liên quan và các địa phương trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về Internet nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc khai thác
thông tin lành mạnh, đồng thời phòng, tránh những thông tin độc hại trên
Internet;
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng hoặc đề xuất
với UBND tỉnh các biện pháp để xử lý, ngăn chặn các trang tin bị cấm được quy định
tại khoản 1 Điều 4 quy định này; chủ trì tổ chức kiểm tra thường xuyên, đột xuất
các hoạt động dịch vụ Internet công cộng.
4. Phối hợp với Trung tâm CNTT tỉnh và các cơ
quan liên quan để thống nhất và ban hành mẫu nội quy sử dụng Internet cho các
điểm đại lý Internet công cộng.
5. Phối hợp với các cơ quan chức năng và chính
quyền địa phương kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử lý các đối tượng vi phạm các
quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet công cộng.
Điều 11. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
có liên quan thực hiện công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động
Internet công cộng trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực
thuộc, Công an các huyện, thành phố thực hiện phối hợp thanh tra, kiểm tra các
doanh nghiệp và các đại lý tham gia hoạt động kinh doanh, sử dụng dịch vụ
Internet công cộng;
2. Hướng dẫn các cơ quan tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động Internet thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động lợi
dụng dịch vụ Internet để xâm phạm an ninh quốc gia, làm mất trật tự an toàn xã
hội; hướng dẫn các đại lý Internet công cộng thực hiện công tác phòng, chống
cháy nổ theo quy định của pháp luật;
3. Tham gia các đoàn liên ngành thanh tra, kiểm
tra việc cung cấp và sử dụng Internet công cộng trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu
của UBND tỉnh.
Điều 12. Trung tâm Công nghệ
thông tin tỉnh.
Trong điều kiện chưa thành lập Sở Bưu chính viễn
thông, tạm giao Trung tâm Công nghệ thông tin tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ
sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây
dựng kế hoạch phát triển Internet công cộng trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở
Văn hóa thông tin xây dựng kế hoạch liên ngành để thanh tra, kiểm tra hoạt động
dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh; tổ chức, hỗ trợ các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ quản lý, đáp ứng yêu cầu kinh doanh hợp
pháp của các đại lý Internet công cộng;
2. Là đầu mối cung cấp, cài đặt, quản lý phần mềm
ngăn chặn các trang web xấu, cấm truy cập cho đại lý Internet công cộng trên địa
bàn tỉnh Lào Cai. Quản lý các thông số về mức doanh thu, thời gian truy cập
hàng ngày, hàng tháng của đại lý Internet công cộng để phục vụ công tác quản lý
nhà nước.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa
bàn trong công tác quản lý Intemet công cộng; tiếp nhận, xử lý thông tin báo
cáo UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan về tình hình hoạt động Internet công
cộng trên địa bàn tỉnh theo qui định;
Điều 12. Các sở, ban, ngành của tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của
mình làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật của
nhà nước về Internet đến mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh; thường xuyên phối hợp
với Sở Văn hóa Thông tin, Trung tâm CNTT tỉnh và các cấp, các ngành có liên
quan thực hiện việc quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ Intemet công cộng theo
quy định.
Điều 13. Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố
1. Thực hiện công tác quản lý Nhà nước trong hoạt
động Internet công cộng trên địa bàn; chỉ đạo việc triển khai thực hiện Quy định
này đến các cơ sở và nhân dân trên địa bàn huyện, thành phố mình;
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của huyện,
thành phố (phòng Văn hóa thông tin và Thể thao, Hạ tầng kinh tế, Công an, Thuế,
Quản lý thị trường, Thanh tra...) và các xã, phường, thị trấn thực hiện công
tác quản lý hoạt động Internet công cộng tại địa phương; thường xuyên kiểm tra
và có biện pháp xử lý kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của
Nhà nước về Internet công cộng;
3. Xây dựng qui hoạch các điểm dịch vụ văn hóa,
trong đó có các điểm dịch vụ Internet công cộng, đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực
tế, xu hướng phát triển kinh tế - xã hội và khả năng quản lý trên địa bàn;
4. Hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng của tỉnh trong công tác kiểm ưa, xử lý các đối tượng vi phạm trong hoạt
động Internet công cộng tại địa phương;
5. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo với UBND tỉnh
về tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Việc xử phạt đối với các đối tượng có hành vi vi phạm hành
chính trong hoạt động Internet theo chức năng quản lý Nhà nước và thẩm quyền xử
phạt quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002, Nghị định số:
134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện có vấn đề vướng mắc, phát sinh
các tổ chức, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh Lào Cai (qua Sở Văn hóa Thông tin,
Trung tâm CNTT tỉnh) để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.