ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 167/2001/QĐ-UB
|
Tây Ninh, ngày 23
tháng 8 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT NHÂN TÀI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Biên bản họp số: 09/BB-UB ngày 26/4/2001
của UBND tỉnh;
Căn cứ Biên bản họp số: 10-BB/TV ngày 25/5/2001 của
Thường vụ Tỉnh ủy;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo quyết định này Bản quy định tạm thời về chính sách đào tạo và thu hút nhân
tài.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 567/QĐ-UB ngày 25/12/1993 và
quyết định số 29/QĐ-CT ngày 25/02/1999.
Điều 3. Giao Ban Tổ chức
chính quyền kết hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn
thực hiện quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng
HĐND và UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành và Chủ tịch UBND các huyện- thị xã căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TT-TU, TT-HĐND tỉnh (b/c)
- CT, PCT UBND tỉnh (b/c)
- Hội đồng đào tạo tỉnh(t/h)
- Như điều III (T/h)
- Lưu VP-HĐND-UBND tỉnh (C.QĐ4)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH TÂY NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Thủy
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT NHÂN TÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 167/2001/QĐ.UB ngày 23/8/2001 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh)
Phần thứ nhất.
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC
I. Mục đích yêu cầu:
- Đào tạo cán bộ, công chức nhằm nâng cao trình độ
khoa học kỹ thuật, lý luận chính trị và kiến thức quản lý nhà nước đáp ứng yêu
cầu việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị tại địa
phương.
- Hỗ trợ một phần kinh phí để giảm bớt khó khăn cho
cán bộ, công chức khi đi học.
II. Đối tượng được hưởng:
1- Cán bộ, công chức trong biên chế đang công tác tại
các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh Tây Ninh. Cán
bộ, công chức trong biên chế đang công tác tại các cơ quan quản lý Nhà nước do
Trung ương quản lý đóng tại tỉnh, kể cả cán bộ, công chức ngành Công an, Quân sự.
2- Cán bộ của các xã, phường, thị trấn hưởng sinh
hoạt phí theo Nghị định số 09/1998/NĐ.CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ.
III. Điều kiện được hưởng:
1- Các đối tượng trên khi đi học phải được Ban Thường
vụ tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định, hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tổ
chức Chính quyền tỉnh khi được ủy quyền
2- Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo sau khi tốt
nghiệp phải chấp hành theo sự phân công của tổ chức, nếu không chấp hành sự
phân công của tổ chức, phải bồi thường chi phí đào tạo được quy định tại thông
tư số 28/1999/TT-BTCCBCP ngày 31/7/1999 của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, và
thông tư số 07/2000/TT-BTC ngày 18/01/2000 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn nộp
ngân sách tiền bồi thường chi phí đào tạo của cán bộ, công chức.
3- Các đơn vị khi cử cán bộ, công chức đi học phải
có kế hoạch đào tạo đã xây dựng vào cuối năm trước và được Ủy ban nhân dân phê
duyệt đồng ý.
IV. Chế độ hỗ trợ:
A/ Đào tạo về Lý luận Chính trị và kiến thức quản
lý Nhà nước:
1- Học phí: Được hỗ trợ theo
thông báo tuyển sinh, chiêu sinh.
2- Tài liệu: Được hỗ trợ khoán theo
khóa học như sau:
- Trung cấp
|
: 200.000 đồng/người/khóa.
|
- Cao cấp chính trị
|
: 300.000 đồng/người/khóa.
|
- Đại học
|
: 600.000 đồng/người/khóa.
|
- Cao học
|
: 800.000 đồng/người/khóa.
|
- Nghiên cứu sinh
|
: 1.000.000 đồng/người/khóa.
|
3- Hỗ trợ đi lại:
Học viện học ngoài tỉnh học tập trung dài hạn được
hỗ trợ tiền tàu xe theo giá cước quy định hiện hành ở các lượt đi, về, hè, tết (4
lượt/năm). Học viên học tập trung nhiều đợt, cũng được hỗ trợ tiền tàu xe (4 lượt/năm).
Đối với các đối tượng theo yêu cầu quy hoạch của
Ban thường vụ Tỉnh ủy được cử đi đào tạo dài hạn tại Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh được giải quyết đi về bằng vé máy bay.
4-Tiền ăn:
+ Học trong tỉnh
|
: 10.000 đồng/ngày.
|
(tính theo ngày thực học và chỉ giải quyết cho
cán bộ xã không lương)
|
+ Học ngoài tỉnh cấp khoán
|
: 450.000 đồng/tháng/học viên.
|
(không phân biệt công chức hay cán bộ xã)
|
5- Tiền ở:
- Học viên học ngoài tỉnh hỗ trợ tiền ở 150.000 đồng/người/tháng
(nếu cơ sở đào tạo có thu tiền ở); học viên học trong Tỉnh không giải quyết tiền
ở.
6-Hỗ trợ kinh phí đi thực tập để viết luận
văn cuối khóa hoặc bảo vệ luận văn tốt nghiệp:
a/ Đi thực tập để viết luận văn cuối khóa học (chỉ
giải quyết cho các lớp học ngoài tỉnh và đi thực tập ngoài tỉnh);
- Cao cấp
|
: 200.000 đồng/người.
|
- Đại học
|
: 500.000 đồng/người.
|
- Cao học
|
: 1.000.000 đồng/người.
|
- Nghiên cứu sinh
|
: 2.000.000 đồng/người.
|
Riêng các lớp, Trung cấp, Cao cấp, Cử nhân Chính trị,
Cử nhân Hành chính học tại tỉnh. Do Trường Chính trị tỉnh đề xuất chung cho từng
khóa học (nếu có kế hoạch đi thực tế), nhưng mỗi người không quá 200.000 đồng.
b/ Nếu bảo vệ luận văn tốt nghiệp được cấp thêm:
- Đại học
|
: 1.000.000 đồng/người.
|
- Cao học
|
: 6.000.000 đồng/người.
|
- Nghiên cứu sinh
|
: 10.000.000 đồng/người.
|
7- Chế độ khác:
- Cán bộ, công chức thi đậu đầu vào Cao học và nghiên
cứu sinh, khi nhập học được hỗ trợ một lần như sau:
+ Nếu học từ Đà Nẵng trở vào
|
: 2.000.000 đồng/người.
|
+ Nếu học từ Huế trở ra
|
: 3.000.000 đồng/người.
|
- Học viên học ở Hà Nội từ một năm trở lên được cấp
trang phục chống rét một lần trị giá 500.000 đồng.
- Cán bộ, công chức là nữ và là người dân tộc ít
người học tại các trường ngoài tỉnh được trợ cấp thêm 100.000 đồng/người/tháng.
B. Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ:
- Chỉ đào tạo bậc Đại học trở lên, không phân biệt
loại hình trường học, nhưng phải được đào tạo chính quy. Mức hỗ trợ theo định mức
khoán như sau:
+ Đại học
|
: 15 triệu đồng/người/khóa.
|
+ Chuyên khoa I, II ngành y
|
: 10 triệu đồng/người khóa.
|
+ Cao học
|
: 30 triệu đồng/người/khóa.
|
+ Nghiên cứu sinh
|
: 35 triệu đồng/người/khóa.
|
C. Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
Cán bộ, công chức có nhu cầu tu nghiệp về chuyên
môn nghiệp vụ ở nước ngoài sẽ do Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định từng
trường hợp cụ thể.
Đối với cán bộ, công chức tham quan học tập nước
ngoài để giải quyết chính sách sẽ thực hiện theo Chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy.
Phần thức hai.
CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN
CÁN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ CHÍNH SÁCH TẠO NGUỒN
I. Chính sách tạo nguồn:
1- Tạo nguồn có trình độ đại học trở lên:
- Hàng năm đầu tư kinh phí đào tạo theo địa chỉ từ
10 đến 100 em sinh viên học Đại học từ năm thứ nhất có ngành nghề phù hợp với
nhu cầu của tỉnh, có lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt.
- Hàng năm chọn khoản 50 em học sinh tốt nghiệp tú
tài đạt loại khá giỏi, thuộc diện chính sách, hạnh kiểm tốt, đưa đi đào tạo
theo nhu cầu của Tỉnh tại các trường Đại học ở thành phố Hồ Chí Minh để tạo nguồn,
được trợ cấp kinh phí luyện thi, nếu đậu vào đại học sẽ được trợ cấp trong quá
trình học tập theo quy định này.
2- Tạo nguồn có trình độ đại học trở lên ở nước
ngoài:
- Đào tạo nước ngoài: Tỉnh có kế hoạch và quan hệ với
các Trường Đại học thuộc Đại học Quốc gia và các đại học chuyên ngành khác để gửi
đào tạo sau đại học ở nước ngoài theo ba hướng sau:
+ Tỉnh sẽ đài thọ hoàn toàn kinh phí trong thời
gian học tập.
+ Tỉnh và gia đình của học sinh cùng lo kinh phí (Tỉnh
50%).
+ Sinh viên có nhu cầu đi học nước ngoài theo hình thức
tự túc kinh phí thì tỉnh chịu trách nhiệm và quan hệ để học sinh tham gia dự
thi đầu vào hợp pháp. (gia đình đài thọ 100%).
3- Tạo nguồn đội ngũ công nhân kỹ thuật và cán bộ
xã phường, thị trấn.
Việc đào tạo cán bộ phục vụ cho xã, phường, thị trấn
và đào tạo công nhân kỹ thuật phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh
thì tùy theo yêu cầu chung, tỉnh sẽ có kế hoạch mở lớp riêng.
Về kinh phí mở lớp sẽ được Ủy ban Nhân dân tỉnh duyệt
cụ thể khi có kế hoạch mở lớp và hợp đồng với Trường đào tạo.
II. Chính sách thu hút sinh
viên:
1- Sinh viên tốt nghiệp đại học ra trường, nếu đồng
ý về công tác tại UBND xã, phường, thị trấn thì được hưởng chế độ phụ cấp theo
quy định hiện hành và được trợ cấp thêm 200.000 đồng/tháng/người, nếu đơn vị hết
định xuất theo nghị định 09/NĐ-CP ngày 25/3/1998 của Chính phủ thì được hưởng
chế độ trên từ ngân sách của tỉnh.
2- Sinh viên tốt nghiệp đại học ra trường có chuyên
môn ngành nghề phù hợp với yêu cầu địa phương, nhưng không tuyển dụng chính thức
được vì không còn biên chế thì được bố trí làm việc như một công chức, để tạo
nguồn, được hưởng mọi quyền lợi như công chức nhưng do tỉnh trả lương và hưởng
chế độ từ nguồn ngân sách của tỉnh.
3- Đối với cán bộ công chức có trình độ đại học, nếu
được biệt phái về công tác tại UBND xã, phường, thị trấn thì trong thời gian
công tác tại xã được trợ cấp thêm 200.000 đồng/tháng/người. Việc biệt phái công
chức do Chủ tịch UBND huyện, thị quyết định đối với công chức từ huyện xuống
xã, hoặc Thủ trưởng các sở, ban, ngành quyết định đối với công chức từ tỉnh xuống
xã, nhưng phải đảm bảo đúng điều 29 của Nghị định 95/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
III. Chính sách thu hút các
nhà khoa học:
Các nhà khoa học có học hàm, học vị, có kinh nghiệm
và năng lực chuyên môn giỏi, có đủ sức khỏe, đồng ý về Tây Ninh công tác theo
yêu cầu của UBND tỉnh, được xem xét trả thêm ngoài lương từ một triệu đến năm
triệu đồng một tháng người do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định mức trợ cấp
cho từng trường hợp cụ thể.
Phần thứ ba.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO
SINH VIÊN DIỆN CHÍNH SÁCH CỦA TỈNH ĐANG HỌC ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TRONG VÀ NGOÀI TỈNH
I. Đối tượng được trợ cấp:
1- Là anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động,
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.
2- Con của liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và con của
những người hưởng chính sách như thương binh, có tỉ lệ thương tật, bệnh tật từ
81% trở lên.
3- Sinh viên có cha hoặc mẹ tham gia cách mạng thời
kỳ chống Pháp hoặc chống Mỹ liên tục ở chiến trường B,C, K được nhà nước tặng
thưởng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến (nếu gia đình có cả
cha và mẹ và được tặng thưởng Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến
thì được giải quyết tối đa hai con, nếu chỉ có cha hoặc mẹ được tặng thưởng
Huân, Huy chương thì giải quyết 01 con).
4- Sinh viên thuộc gia đình nghèo theo quy định Quốc
gia (có xác nhận của Sở Lao động Thương binh và xã hội), gia đình ở vùng biên
giới có kết quả học tập và rèn luyện đạt loại khá trở lên.
5- Sinh viên ngoài các đối tượng trên nếu theo học
các ngành nghề mà tỉnh có nhu cầu(theo danh mục ngành nghề tỉnh quy định hàng
năm).
6- Sinh viên là dân tộc ít người có hộ khẩu thường
trú tại địa phương.
II. Yêu cầu điều kiện được trợ
cấp:
- Các sinh viên đúng đối tượng nêu trên chỉ được hỗ
trợ kinh phí đào tạo để học 01 Đại học. Trường hợp sinh viên đang học Đại học
này mà chuyển sang học Đại học khác có ngành nghề phù hợp với nhu cầu của tỉnh
thì được xem xét giải quyết.
- Nếu học trong tỉnh thì không hỗ trợ tiền ăn, ở.
- Thời gian sinh viên học lưu ban mà không có xác
nhận lý do chính đáng hoặc học bổ sung, học thêm ngoài chương trình chính của
nhà trường thì không được hưởng chính sách trợ cấp trên.
- Sinh viên được trợ cấp khi ra trường bắt buộc
công tác tại Tây Ninh nếu không sẽ phải bồi hoàn theo Thông tư 28/1999/TT-BTCCB
ngày 31/7/1999 của Ban Tổ chức -Cán bộ Chính phủ, và Thông tư số 07/2000/TT-BTC
ngày 18/01/2000 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn nộp ngân sách tiền bồi thường
chi phí đào tạo của cán bộ, công chức.
III. Mức trợ cấp trong thời
gian đi học cho mỗi sinh viên:
1- Các mức trợ cấp:
- Nhà ở: 100.000đ/tháng.
- Tiền ăn: 150.000đ/tháng.
- Học phí được trợ cấp theo mức quy định của nhà
trường.
Riêng những đối tượng nào được giải quyết theo quy định
của Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số
07/TT.LP ngày 27/5/1996 nhưng chưa đủ theo mức quy định của tỉnh sẽ được cấp bù
nếu trợ cấp đủ sẽ không trợ cấp thêm.
2- Sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học có đủ điều
kiện về học lực và hạnh kiểm, đồng thời được nhà trường và địa phương tiếp tục
đề nghị cho đào tạo Cao học theo chuyên ngành đã học (học chính quy) thì hỗ trợ
như sau:
- Học phí (nếu có)
- Học ngoài Tỉnh: Trợ cấp 500.000 đồng/tháng thực học.
3- Sinh viên học ở nước ngoài: Bậc đại học hoặc sau
đại học được hưởng chế độ khuyến khích và do Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết
định từng trường hợp.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TỈNH CÓ NHU CẦU ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN
2001 - 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 167/QĐ.UB ngày 23/8/2001 về chính sách đào
tạo và thu hút nhân tài)
- Cao học và Nghiên cứu sinh tập trung đào tạo các
lĩnh vực: Quản lý Hành chính Nhà nước, Quản lý kinh tế, Trồng trọt, Chế biến
nông sản, Công nghệ chế biến thực phẩm, Thủy sản, Kiến trúc, Xây dựng, Cầu đường,
Điện, Tin học. Ngoại ngữ, Môi trường, Ngành Y - Dược, Ngành Giáo dục, Thương mại
- Du lịch, Ngoại thương và các ngành phục vụ lĩnh vực công nghiệp, tài chính, kế
hoạch đầu tư.
- Đại học: khuyến khích đào tạo các ngành phục vụ
cho vùng sâu, và các ngành: Tin học, Ngoại ngữ, Môi trường, Trồng trọt, Chế biến
nông sản, Công nghệ chế biến thực phẩm, Thủy sản, Quản lý hành chính, Văn hóa,
Thể thao, Nhạc, Họa, Giáo dục công dân, Kiến trúc, Xây dựng, Cầu đường, Điện,
Điện tử, kế toán kiểm toán và các ngành phục vụ lĩnh vực công nghiệp, tài
chính, kế hoạch đầu tư.
- Riêng đào tạo nước ngoài tập trung đào tạo trên đại
học đối với các lĩnh vực: quản lý Nhà nước, quản lý Kinh tế, quản lý Khoa học
công nghệ và đào tạo chuyên sâu về Khoa học tự nhiên và Khoa học công nghệ.
- Đào tạo Công nhân kỹ thuật phục vụ cho các Khu
kinh tế Mộc Bài, Khu công nghiệp Trảng Bàng. v.v…..