|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
9789/BTP-PLDSKT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tư pháp
|
|
Người ký:
|
Đinh Trung Tụng
|
Ngày ban hành:
|
12/12/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 9789/BTP-PLDSKT
V/v thẩm định Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ ban hành chính sách bảo tồn, phát triển nghề và làng truyền thống cho
các vùng dân tộc miền núi giai đoạn 2012- 2020
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 12 năm 2012
|
Kính gửi:
|
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc.
|
Trả lời Công văn số 1010/UBDT-CSDT ngày 13 tháng 11
năm 2012 của Ủy ban Dân tộc đề nghị thẩm định dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ ban hành chính sách bảo tồn, phát triển nghề và làng nghề truyền thống
cho các vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2020 (sau đây gọi là Dự thảo),
Bộ Tư pháp có ý kiến thẩm định như sau:
I. Về sự cần thiết ban hành văn bản
Với mục tiêu bảo tồn, phát triển làng nghề truyền
thống cho vùng dân tộc và miền núi, phát huy bản sắc dân tộc thực hiện mục tiêu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, góp phần
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững thì việc xây dựng chính sách bảo tồn,
phát triển nghề và làng nghề truyền thống cho các vùng dân tộc và miền núi giai
đoạn 2012 - 2020 là cần thiết. Tuy nhiên, theo quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2008 thì phải rà soát, đánh giá, tổng kết các chính
sách, pháp luật về phát triển, bảo tồn nghề truyền thống nói chung, cho vùng
dân tộc miền núi nói riêng và các chính sách liên quan đến bảo tồn, phát triển
nghề truyền thống để từ đó tìm ra bất cập, mâu thuẫn về chính sách; việc tổ chức
đưa chính sách này vào trong cuộc sống và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành chính sách mới hoặc kiến
nghị việc chỉ đạo, cách thức tổ chức thực hiện để đưa chính sách vào cuộc sống.
Mặc dù cơ quan soạn thảo đã đề nghị các địa phương đánh giá thực trạng việc bảo
tồn và phát triển làng nghề truyền thống các vùng dân tộc miền núi nhưng lại
không có báo cáo đánh giá kèm theo và Dự thảo Tờ trình lại chưa thể hiện được nội
dung này nên sự cần thiết ban hành chưa mang tính thuyết phục.
II. Về sự phù hợp với chủ trương, chính sách của
Đảng, tính hợp hiến, hợp pháp; tính thống nhất của văn bản trong hệ thống pháp
luật
Dự thảo Quyết định được xây dựng phù hợp với chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo bền vững
cho vùng đồng bào dân tộc và miền núi. Tuy nhiên, trong thời gian qua, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành khá nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ đồng
bào dân tộc và miền núi liên quan đến bảo tồn và phát triển nghề trong đó có
nghề truyền thống như Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của
Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ về chính sách doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Quyết
định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Quyết định số 111/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 2 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách khuyến khích phát triển ngành mây tre; Quyết định số
132/2000/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn; Quyết định số
13/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 1 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để
tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường
giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng
nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 -2015 (Quyết định số 13); Quyết định số
56/2009/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều Quyết định số 13; Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề lao động nông
thôn đến năm 2020; Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 phê
duyệt Đề án hỗ trợ các hộ nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2009 -2020; Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015; Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng
3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất,
kinh doanh tại vùng khó khăn; Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại
tại vùng khó khăn; Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý xây dựng, quản lý và thực
hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia; Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách cho vay vốn
phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn
2012-2020... Có thể nói rằng, các chính sách nêu tại các văn bản pháp luật trên
đã điều chỉnh được các hộ gia đình, cá nhân, cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ hợp
tác, hợp tác xã, doanh nghiệp tham gia sản xuất, kinh doanh nhằm xóa đói, giảm
nghèo tạo việc làm, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn và xây dựng nông thôn mới trong đó có bảo tồn, phát triển nghề và
làng nghề truyền thống cho vùng dân tộc và miền núi. Trong đó, nhiều chính sách
hỗ trợ quy định tại Dự thảo có liên quan đến các chính sách hiện nay đang được
thực hiện như hỗ trợ sản xuất vay vốn tín dụng cho hộ gia đình, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp; chuyển nghề, đầu tư xây
dựng, xử lý ô nhiễm môi trường, xúc tiến thương mại... Do đó, để đảm bảo tính
thống nhất, tránh sự trùng lặp, chồng chéo về chính sách gây lãng phí cho ngân
sách nhà nước, đồng thời hạn chế phát sinh vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện, đề nghị cơ quan soạn thảo rà soát tất cả các chính sách đã ban hành
có liên quan đến chính sách bảo tồn, phát triển nghề và làng nghề truyền thống
cho vùng dân tộc và miền núi. Trên cơ sở đó đề xuất với các Bộ quản lý nhà nước
đối với từng chính sách để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới chính sách bảo tồn,
phát triển nghề và làng nghề truyền thống cho vùng dân tộc, miền núi.
III. Về trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản và
hình thức văn bản
Việc soạn thảo Dự thảo Quyết định này đã tuân thủ
đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
IV. Về nội dung của Dự thảo
Bộ Tư pháp đề nghị xem xét thêm một số nội dung sau
đây:
1. Về mục tiêu (Điều 2)
Tại Điều 2 Dự thảo đưa ra các mục tiêu cụ thể cần đạt
được cho các giai đoạn, theo đó, mục tiêu cụ thể đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020 sẽ đạt được với tỷ lệ là 100%. Bộ Tư pháp cho rằng, đây là văn bản quy
phạm pháp luật, do đó, không cần thiết quy định nội dung về mục tiêu trong Dự
thảo mà mục tiêu này nên để trong dự thảo Tờ trình.
2. Về nội dung chính sách (Điều 5)
Điều 5 Dự thảo đưa ra các chính sách mới và mức hỗ
trợ nhưng dự thảo Tờ trình lại không lập luận được tại sao lại đưa ra mức này
và cơ sở đưa ra các mức hỗ trợ. Mặt khác, Dự thảo chưa đưa ra được cơ chế xử lý
và gia hạn nợ, xử lý rủi ro khi hộ gia đình và cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã,
doanh nghiệp gặp rủi ro do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc các khó khăn bất
khả kháng khác mà không trả được nợ. Như đề cập tại Mục II của Công văn này, đồng
thời bảo đảm tính khả thi của chính sách về nguồn kinh phí thực hiện, đề nghị
xem xét lại các chính sách và mức hỗ trợ quy định tại Điều 5 Dự thảo.
3. Về tổ chức thực hiện (Điều 8)
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Dự thảo thì
Ủy ban Dân tộc có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương
chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ và các dự án xử lý ô nhiễm môi trường ở các làng
nghề truyền thống; đào tạo, bồi dưỡng chương trình dạy nghề, truyền nghề cho
các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất các nghề truyền thống. Tuy nhiên, Bộ Tư
pháp cho rằng, trách nhiệm chỉ đạo xử lý ô nhiễm môi trường thuộc chức năng,
nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các tỉnh; hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng chương trình dạy nghề, truyền nghề cho các hộ gia đình, các
cơ sở sản xuất thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Để tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn về chức
năng, nhiệm vụ của các Bộ, đề nghị rà soát lại các nhiệm vụ nêu tại Dự thảo, đối
chiếu với chức năng quản lý của các Bộ, trên cơ sở đó có sự phân công cho phù hợp.
- Theo nội dung chính sách thì nguồn kinh phí thực
hiện Dự thảo này là nguồn kinh phí sự nghiệp. Vì vậy, đề nghị xem lại quy định
tại khoản 2 Điều 8 về nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trên đây là ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp về dự
thảo Quyết định ban hành chính sách bảo tồn, phát triển nghề và làng nghề truyền
thống cho các vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2020, xin gửi Văn phòng
Chính phủ, Ủy ban Dân tộc./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, Vụ PLDSKT (3 bản).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
Công văn 9789/BTP-PLDSKT thẩm định Dự thảo Quyết định về chính sách bảo tồn, phát triển làng nghề và làng truyền thống cho vùng dân tộc miền núi giai đoạn 2012 - 2020 do Bộ Tư pháp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 9789/BTP-PLDSKT ngày 12/12/2012 thẩm định Dự thảo Quyết định về chính sách bảo tồn, phát triển làng nghề và làng truyền thống cho vùng dân tộc miền núi giai đoạn 2012 - 2020 do Bộ Tư pháp ban hành
4.229
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|