TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91780/CT-TTHT
V/v thời
điểm lập hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH AEONMALL VIỆT
NAM
(Đ/c: Tầng
3, Văn phòng phía đông
AEONMALL Long Biên, 27 đường Cổ Linh,
P.Long Biên, Q.Long Biên,
TP Hà Nội
- MST: 0106099581)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 06/AMVM-V/v
đề ngày 30/10/2019 của Công ty TNHH AEONMALL VIỆT NAM (sau đây gọi là Công ty) hỏi về ngày thời điểm lập hóa
đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018
của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
quy định:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 35 quy định về hiệu lực
thi hành như sau:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm
2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
+ Tại Điều 26 quy định về hiệu lực thi hành như sau:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 10 năm 2020,
các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng
hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;
c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính
(được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm
2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính);
…
e) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm
2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa
đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ
Tài chính).
…”
+ Tại Điều 27 quy định về xử lý chuyển tiếp như sau:
“1. Việc xử lý chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 36
của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10
năm 2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện
tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế chưa
thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy
định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng
dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.
…”
- Căn cứ Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 7 quy định:
"Điều 7. Hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy
tính của tổ chức, cá nhân kinh
doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo
quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử."
+ Tại Điều 15 quy định:
"Điều 15. Lập hóa đơn
1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại
Nghị định này.
2. Hóa đơn phải được lập theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn. Bộ Tài chính quy định thứ
tự lập hóa đơn đối với trường hợp nhiều cơ sở của cùng đơn vị kế toán sử dụng
chung một loại hóa đơn có
cùng tên, cùng ký hiệu.
3. Ngày lập hóa đơn là ngày người bán và người mua
làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã
được chuyển quyền sở hữu, quyền sử
dụng. Các trường hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập hóa đơn là ngày
bàn giao hàng hóa. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục,
công đoạn dịch vụ thì mỗi
lần giao hàng hoặc bàn giao
đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Trường hợp bán hàng qua điện thoại, qua mạng; bán
hàng hóa, dịch vụ cùng lúc cho nhiều người tiêu dùng, khi lập hóa đơn người bán hoặc người
mua không phải ký tên theo quy định của Bộ
Tài chính
5. Hóa đơn điện tử được lập xong sau khi người bán và người mua đã ký xác nhận giao dịch đã được thực
hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
6. Bộ Tài chính quy định việc lập hóa đơn đối với các trường hợp cụ thể khác."
- Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày
31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
"Điều 16. Lập hóa đơn
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong
khi cung ứng dịch vụ thì ngày
lập hóa đơn là ngày thu tiền..."
- Căn cứ Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ:
+ Tại Điều 6 quy định nội dung của hóa đơn điện tử:
“Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ
tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn thực hiện
theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và
bằng chữ.
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử
theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị
kế toán.
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp
cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ
nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng
Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. ...
Các nội dung quy định từ điểm b đến điểm d khoản 1 Điều này phải phản ánh
đúng tính chất, đặc điểm
của ngành nghề kinh doanh, xác định được nội dung hoạt động kinh tế phát sinh, số tiền thu được, xác định được
người mua hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ...), người bán hàng (hoặc
người cung cấp dịch
vụ...), tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội dung thu tiền.
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt
buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
+ Tại Điều 8 quy định lập hóa đơn điện tử:
“Điều 8. Lập hóa đơn điện tử
1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các
thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định
dạng hóa đơn đã được xác định. Các hình thức lập hóa đơn điện tử:
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa
đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán;
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa
đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp
hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử.
2. Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa
đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ đến người mua hàng hóa, dịch vụ.
…”
- Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 3371/TCT-CS ngày
26/8/2019 của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả
lời nguyên tắc như sau:
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/11/2018, Thông tư số 68/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14/11/2019. Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, cơ quan
thuế chứa thông báo Công ty chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP thì Công ty vẫn áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định
tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp Công ty áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Thông
tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì thời điểm lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC.
Khi lập hóa đơn điện tử phải có đầy đủ các nội dung của hóa đơn điện tử theo
quy định tại Điều 6 Thông tư 32/2011/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp còn vướng mắc,
đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - kiểm tra số 2 - Cục Thuế TP Hà
Nội để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH AEONMALL
VIỆT NAM được biết./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|