BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1800/QĐ-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Nghị định
187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định
số 50/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số
187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của
Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy chế kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Thông tin và
Truyền thông”.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Lưu VT, VP, PC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thành Hưng
|
QUY CHẾ
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI BỘ THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1800/QĐ-BTTTT ngày
01/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
Thông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, quy trình, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm soát thủ tục hành
chính tại Bộ Thông tin và Truyền thông.
Công tác kiểm soát thủ tục hành
chính được quy định trong quy chế này bao gồm: Đánh giá tác động và lấy ý kiến
về thủ tục hành chính đang được dự thảo; công bố, đăng tải, sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính và trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông; rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính và kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành
chính theo chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Quy chế này được áp dụng đối
với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành
chính và các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông có quan hệ công tác
trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 2.
Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính
Công tác kiểm soát thủ tục hành
chính được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính, các quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và các nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất
của Bộ trưởng trên cơ sở phân công, phân cấp và đề cao trách nhiệm của các đơn
vị, cán bộ, công chức, viên chức tham gia công tác kiểm soát thủ tục hành
chính.
2. Tăng cường mối quan hệ phối hợp
giữa các đơn vị, cán bộ, công chức trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính
để bảo đảm các yêu cầu về chuyên môn, chất lượng, thời gian và hiệu quả công
tác kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Công khai, minh bạch, tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác kiểm soát thủ tục
hành chính tại Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương II
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG, LẤY Ý
KIẾN VÀ THẨM ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 3.
Đánh giá tác động của thủ tục hành chính
1. Đơn vị được phân công chủ trì
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì soạn thảo)
có quy định về thủ tục hành chính phải tổ chức đánh giá tác động của thủ tục
thành chính theo các tiêu chí sau đây:
a) Sự cần thiết của thủ tục hành
chính;
b) Tính hợp lý của thủ tục hành
chính;
c) Tính hợp pháp của thủ tục
hành chính;
d) Các chi phí tuân thủ thủ tục
hành chính.
2. Việc đánh giá tác động của thủ
tục hành chính thực hiện theo biểu mẫu ban hành tại Phụ lục I, II, III
của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm
soát thủ tục hành chính và được cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính đăng tải
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm hướng
dẫn cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo điền biểu mẫu đánh giá tác động và
tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
3. Trường hợp thủ tục hành chính
được sửa đổi, bổ sung, ngoài đánh giá tác động theo quy định tại khoản 2 Điều
này, đơn vị chủ trì soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những
ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung.
Điều 4. Lấy
ý kiến về thủ tục hành chính
1. Trước khi gửi thẩm định văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, đơn vị chủ trì soạn thảo
phải gửi lấy ý kiến theo quy định sau đây:
a)
Lấy ý kiến Văn phòng Bộ đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng.
b) Lấy ý kiến Cục Kiểm soát thủ
tục hành chính – Văn phòng Chính phủ đối với thủ tục hành chính quy định trong
dự án văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư liên tịch giữa Bộ với các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2. Hồ sơ gửi xin lấy ý kiến bao
gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý kiến,
trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính,
xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính nêu tại khoản 2, 3 Điều 10 của Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
b) Dự thảo văn bản có quy định về
thủ tục hành chính;
c) Bản đánh giá tác động theo
quy định tại Điều 3 Quy chế này.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Đối với các thủ tục hành
chính quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ
trưởng
Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ
chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính
thông qua việc tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến, đăng tải
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để tổng hợp ý kiến tham gia gửi
đơn vị chủ trì soạn thảo;
Trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng Bộ phải
tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia với đơn vị chủ trì
soạn thảo.
b) Đối với các thủ tục hành
chính trong văn bản quy phạm pháp luật phải lấy ý kiến Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính – Văn phòng Chính phủ
Văn phòng Bộ có trách nhiệm phối
hợp, hướng dẫn đơn vị chủ trì cùng hoàn thiện hồ sơ, các
biểu mẫu theo quy định.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan cho ý kiến (Văn phòng
Bộ hoặc Cục Kiểm soát thủ tục hành chính – Văn phòng Chính phủ). Trường hợp
không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo phải giải trình
cụ thể.
Việc tiếp thu, giải trình ý kiến
góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính trong các dự án, dự thảo phải được
thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình. Văn bản tiếp
thu, giải trình phải được gửi đến cơ quan
cho ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này.
5 Trung tâm thông tin đăng nội
dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính trên
Trang tin điện tử của Bộ để cung cấp thông tin và lấy ý kiến phản hồi của các tổ
chức, cá nhân về thủ tục hành chính.
Điều 5. Thẩm
định quy định về thủ tục hành chính
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm
định và bổ sung trong Báo cáo thẩm định phần kết quả thẩm định về thủ tục hành
chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định về trách
nhiệm thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp cần thiết, Vụ
Pháp chế mời Văn phòng Bộ tham gia để thẩm định nội dung thủ tục hành chính quy
định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Nội dung thẩm định quy định về
thủ tục hành chính tập trung xem xét các vấn đề được quy định tại các Điều 7, 8 của Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Hồ sơ gửi thẩm định theo quy
định tại Điều 31 Quyết định số 138/QĐ-BTTTT ngày 29 tháng 01
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chế xây dựng,
ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Vụ Pháp chế không tiếp nhận hồ
sơ gửi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính nếu chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý của
Văn phòng Bộ.
Chương III
THỰC HIỆN, CÔNG BỐ, ĐĂNG
TẢI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 6.
Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thông tin và thông tin
và truyền thông
1. Bảo đảm công khai, minh bạch các
thủ tục hành chính đang được thực hiện.
2. Bảo đảm khách quan, công bằng
trong thực hiện thủ tục hành chính.
3. Bảo đảm tính liên thông, kịp
thời, chính xác, không gây phiền hà trong thực hiện thủ tục hành chính.
4. Bảo đảm quyền được phản ánh,
kiến nghị của các cá nhân, tổ chức đối với các thủ tục hành chính.
5. Đề cao trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Bộ trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.
Điều 7. Thẩm
quyền, phạm vi công bố thủ tục hành chính
1. Bộ trưởng công bố thủ tục
hành chính được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Tất cả các thủ tục hành chính
phạm thuộc vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông sau khi ban hành,
sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố công khai.
3. Việc công bố, công khai thủ tục
hành chính bao gồm: công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và công bố thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ và được thực hiện theo quy định tại Điều 8, 9 Quy chế này.
Điều 8. Quyết
định công bố thủ tục hành chính
1. Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc, kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật được ký ban hành, Văn
phòng Bộ có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ và dự thảo Quyết định công bố thủ tục
hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 6 năm 2010 về Kiểm soát thủ tục hành chính gửi cơ quan, đơn vị chủ trì
để kiểm tra, xem xét tính đầy đủ, chính xác của Thủ tục hành chính. Hồ sơ (bản
cứng và file mềm) bao gồm:
a) Dự thảo Quyết định công bố thủ
tục hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 về Kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Phụ lục kèm theo Quyết định gồm:
danh mục thủ tục hành chính, nội dung cụ thể từng thủ tục hành chính công bố.
c) Dự thảo Phiếu trình Bộ trưởng
về việc thực hiện công bố thủ tục hành chính.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố thủ tục hành chính của Văn phòng Bộ,
cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
a) Căn cứ văn bản quy phạm pháp
luật mới ban hành, xác định tính chính xác, đầy đủ số lượng thủ tục hành chính
trong Dự thảo Quyết định công bố;
b)
Kiểm tra tài liệu đính kèm, bao gồm các văn bản quy định thủ tục hành
chính, mẫu đơn, tờ khai, yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện thủ tục hành
chính, phí, lệ phí và các văn bản liên quan khác đã được nêu trong Biểu mẫu thống
kê (bản cứng và file mềm).
c) Trong trường hợp thực hiện việc
xác định số lượng thủ tục hành chính, kiểm tra nội dung thủ tục hành chính và
tài liệu đính kèm, nếu phát hiện có thiếu sót, chưa chính xác, thì phối hợp với
Văn phòng Bộ sửa đổi, bổ sung hoặc chỉnh lý cho phù hợp.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến xác nhận của đơn vị chủ trì soạn thảo, Văn
phòng Bộ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ công bố thủ tục hành chính.
Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng ký
ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính. Thời hạn ban hành Quyết định
công bố chậm nhất trước 10 ngày (mười) làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Điều 9. Đăng
tải, công khai thủ tục hành chính
1. Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày Quyết định công bố, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính được ký ban hành, Văn
phòng Bộ có trách nhiệm tạo mới hồ sơ văn bản, tạo mới hoặc sửa đổi hồ sơ thủ tục
hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đồng thời dự thảo
công văn gửi Cục Kiểm soát thủ tục hành chính đề nghị công khai thủ tục hành
chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Trung tâm Thông tin có trách
nhiệm:
a) Tạo và duy trì kết nối giữa
Trang thông tin điện tử của Bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính;
b) Đăng tải Quyết định công bố,
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành
chính và văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính trên
Trang thông tin điện tử của Bộ.
3. Các đơn vị thuộc Bộ trực tiếp
giải quyết thủ tục hành chính, ngoài việc niêm yết tại trụ sở của mình các thủ
tục hành chính đã được công bố, tùy theo điều kiện hoặc yêu cầu thực tiễn có thể
công khai bằng một hoặc các hình thức:
a) Đăng tải trên trang thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị mình;
b) Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
c) Các hình thức khác.
Chương IV
RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Điều 10. Rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính
1. Các đơn vị thuộc Bộ, trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và chịu trách nhiệm rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Thông tin và
Truyền thông.
2. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm
rà soát, đánh giá độc lập thủ tục hành chính trong các trường hợp sau đây:
a) Theo chỉ đạo của Bộ trưởng;
b) Thủ tục hành chính có liên
quan chặt chẽ với nhau, kết quả thực hiện thủ tục hành chính này là tiền đề để
thực hiện thủ tục hành chính tiếp theo;
c) Thủ tục hành chính, qua phát
hiện hoặc theo thông tin phản ánh của cá nhân, tổ chức, còn rườm rà, khó thực
hiện, gây cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức kinh tế và đời sống
của nhân dân.
3. Nội dung và cách thức rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 28, 29 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 11.
Trách nhiệm các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong công tác rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính:
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ
trình Bộ trưởng phê duyệt và gửi Kế hoạch đã được phê duyệt cho Cục Kiểm soát
thủ tục hành chính trước ngày 31 tháng 01 của năm kế hoạch;
b) Thông báo kế hoạch rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính đã được phê duyệt cho các đơn vị có trách nhiệm xử
lý và yêu cầu các đơn vị đó thông báo kết quả thực hiện theo đúng thời hạn; trường hợp thủ tục hành
chính thuộc phạm vi quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị, Văn phòng Bộ chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện;
c) Tổng hợp kết quả rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính và tham mưu trình Bộ trưởng xử lý kết quả rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ theo đúng quy định
tại Điều 31 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và thông báo cho Vụ Pháp chế
biết phương án xử lý kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
d) Chủ động phối hợp với Cục kiểm
soát thủ tục hành chính thực hiện nhiệm vụ rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
thuộc các lĩnh vực của Bộ theo chỉ đạo của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ
và báo cáo Bộ trưởng các vấn đề liên quan đến thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ.
2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm triển khai việc rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính theo quy định tại Điều 10 Quy chế này và báo cáo kết quả về Văn phòng Bộ.
b) Đối với các đơn vị thuộc Bộ
chịu trách nhiệm thực thi thủ tục hành chính có trách nhiệm thường xuyên kiểm
soát việc thực thi thủ tục hành chính để đảm bảo việc thực thi đúng và đầy đủ
các quy định của thủ tục hành chính.
3. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
Nghiên cứu phương án xử lý kết
quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng phê duyệt để xây dựng,
điều chỉnh, bổ sung kịp thời chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Chương V
KINH PHÍ, THÔNG TIN VÀ
BÁO CÁO
Điều 12.
Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí bảo đảm và tăng cường
cho việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ do ngân sách trung ương
và các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định tại Thông tư số 224/2010/TT-BTC
ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Mức chi
cho các hoạt động thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính theo các mức chi quy định tại Thông tư số 224/2010/TT-BTC ngày
31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí
thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu, xây dựng dự toán
kinh phí cần thiết thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của năm
kế hoạch để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ và dự toán
kinh phí sử dụng các nguồn lực hợp pháp khác để tăng cường thực hiện kiểm soát
thủ tục hành chính (nếu có);
b) Sử dụng và quyết toán kinh
phí theo các quy định của pháp luật hiện hành.
4. Các đơn vị thuộc Bộ trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính
xây dựng dự toán kinh phí chi cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính tổng hợp
trong dự toán chi hàng năm của đơn vị; sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng
mức chi và các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 13. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Các đơn vị thuộc Bộ phải báo
cáo các nội dung liên quan đến công tác rà soát thủ tục hành chính, các khó
khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có) liên quan đến thủ tục hành chính vào báo
cáo hàng tháng, hàng quý của cơ quan, đơn vị mình.
2. Trước ngày 10/6 và ngày 10/12
hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo về công tác kiểm soát thủ
tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình theo biểu mẫu
ban hành kèm theo Quy chế này gửi Văn phòng Bộ.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng
hợp, xây dựng báo cáo hàng quý của Bộ về công tác kiểm soát thủ tục hành chính
trình Bộ trưởng ký gửi báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Các đơn vị thuộc Bộ Thông tin
và Truyền thông và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
Các đơn vị thuộc Bộ trực tiếp thực
hiện thủ tục hành chính phải bố trí cán bộ đầu mối để chủ động phối hợp các hoạt
động về kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện theo Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phản ánh kịp thời về
Văn phòng Bộ để báo cáo Bộ trưởng xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
MẪU BÁO CÁO
VỀ TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
( Ban hành kèm theo Quyết định số 1800 ngày 01/11/2011 của Bộ Thông tin và
Truyền thông)
TÊN
CƠ QUAN
LÀM BÁO CÁO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/BC-……………
|
Hà
Nội, ngày tháng
năm 201…
|
BÁO CÁO
Về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC trong 06
tháng ……. năm 201…
Thực hiện theo Quyết
định số …………… ngày …./…./2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chế
về việc kiểm soát thủ tục hành chính tại Bộ Thông tin và Truyền thông, (cơ quan
đơn vị) báo cáo tình hình thực hiện công tác kiểm soát TTHC trong 06 tháng …..
201… như sau:
1. Thực hiện
đánh giá tác động (ĐGTĐ) quy định về thủ tục hành chính (TTHC):
STT
|
Tên
loại và trích yếu dự thảo VBQPPL có quy định về TTHC đã được ĐGTĐ trong kỳ
báo cáo
|
Tổng
số TTHC quy định trong dự thảo đã được ĐGTĐ
|
Phân
loại TTHC quy định trong dự thảo đã được ĐGTĐ
|
Ghi
chú
|
Số
lượng TTHC dự kiến bổ sung mới
|
Số
lượng TTHC dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế
|
Số
lượng TTHC dự kiến bãi bỏ, hủy bỏ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
2. Công tác rà
soát quy định, thủ tục hành chính:
a) Rà soát quy định,
thủ tục hành chính trong kỳ báo cáo (sau đây gọi chung là quy định hành chính)
STT
|
Số,
ký hiệu, ngày tháng năm ban hành, tên loại và trích yếu VBQPPL ban hành quy định
hành chính được rà soát
|
Tên
quy định hành chính được rà soát
|
Phương
án đề xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở kết quả rà soát
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
b) Tình hình thực
thi phương án đề xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở kết quả rà
soát của cơ quan, đơn vị
STT
|
Tên
quy định hành chính cần được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ
theo kết quả rà soát đã được phê duyệt
|
Số,
ký hiệu, ngày tháng năm ban hành và tên loại, trích yếu của VBQPPL có quy định
hành chính nêu ở cột (1)
|
Tình
hình thực hiện phương án đề xuất
|
1
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
Tổng số
|
|
3. Nội dung khác
a) Kiện toàn tổ chức và thiết lập
hệ thống cán bộ đầu mối tại các cơ quan đơn vị.
b) Về công tác xây dựng, ban hành
và tổ chức thực hiện văn bản triển khai nhiệm vụ trong nội bộ của cơ đơn vị
(Quy chế, Quy trình, Kế hoạch….).
c) Về tình hình thực hiện niêm yết
công khai các quy định về thủ tục hành chính theo Quyết định công bố tại trụ sở
cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh
nghiệp.
d) Hoạt động đôn đốc, tập huấn
hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
đ) Về công tác thanh tra, kiểm
tra: số lần thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kiểm soát TTHC; hình thức kiểm
tra; kết quả kiểm tra.
e) Công tác thông tin, truyền
thông của cơ quan, đơn vị.
g) Việc khen thưởng, xử lý cán bộ,
công chức vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện thủ tục hành chính.
h) Những nội dung khác (nếu có).
4. Đánh giá về tình hình, kết
quả thực hiện việc kiểm soát TTHC:
a) Đánh giá chung:
Đánh giá chung về tình hình, kết
quả thực hiện công tác kiểm soát TTHC của (cơ quan, đơn vị) trong 06 tháng …….
năm 201….
b) Khó khăn vướng mắc trong quá
trình thực hiện:
c) Đề xuất kiến nghị để tháo gỡ
khó khăn vướng mắc:
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Bộ;
- Lưu: VT, ............
|
QUYỀN
HẠN, CHỨC VỤ CỦA
NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và Tên
|