BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3519/2000/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 10 năm 2000
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CẤP CỨU 5 TAI
BIẾN SẢN KHOA
BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
- Căn cứ Nghị định
số 68/CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy Bộ Y tế.
- Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Điều trị, Vụ trưởng Vụ Bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và kế hoạch
hoá gia đình-Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này “Hướng dẫn
xử trí cấp cứu 5 tai biến sản khoa”:
1) Hướng dẫn chẩn
đoán và xử trí cấp cứu doạ vỡ và vỡ tử cung.
2) Hướng dẫn chẩn
đoán và xử trí cấp cứu băng huyết thời kỳ sổ rau.
3) Hướng dẫn chẩn
đoán và xử trí cấp cứu nhiễm khuẩn sau đẻ.
4) Hướng dẫn chẩn
đoán và xử trí cấp cứu sản giật.
5) Hướng dẫn chẩn
đoán và xử trí cấp cứu uốn ván sơ sinh.
Điều 2. “Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí cấp cứu 5 tai biến
sản khoa” được áp dụng trong tất cả các cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước, tư
nhân, bán công, dân lập, kể cả các cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư của nước
ngoài.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với quy định trong Quyết định này
đều bãi bỏ.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ
trưởng Vụ Điều trị, Vụ trưởng Vụ Bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hoá
gia đình, Vụ trưởng các Vụ thuộc cơ quan Bộ Y tế, Cục trưởng Cục Quản lý dược
Việt Nam, Giám đốc các bệnh viện, Viện trưởng các viện có giường bệnh trực thuộc
Bộ Y tế, Giám đốc các Sở Y tế, Giám đốc Trung tâm Bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em
và kế hoạch hoá gia đình các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng
y tế ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT.BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Trần Chí Liêm
|
HƯỚNG
DẪN CHẨN ĐOÁN, XỬ TRÍ CẤP CỨU
DỌA VỠ VÀ VỠ TỬ CUNG
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 3519/2000/QĐ-BYT ngày 11 tháng 10 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I - Doạ vỡ tử cung.
1 - Chẩn đoán dựa vào các triệu chứng
sau:
- Cơn co dồn dập làm cho sản phụ
đau đớn vật vã.
- Nhìn bụng:
+ Tử cung co thắt hình quả bầu nậm.
+ Đoạn dưới dãn
căng, phồng lên.
+ Vòng Bandl mỗi
lúc một cao lên phía rốn.
+ Cũng có thể thấy
hai dây chằng tròn căng ra.
- Thăm khám bằng nắn ngoài và
thăm âm đạo thường phát hiện nguyên nhân gây doạ vỡ: thai to, ngôi bất thường,
khung chậu hẹp...
- Nghe tim thai: thường có tình
trạng suy thai
Chú ý: riêng trường hợp tiền sử
có mổ ở tử cung nhất là mổ ở thân tử cung thì có thể không có giai đoạn doạ vỡ.
2 - Xử trí.
2.1 - Tại trạm y tế xã, nhà hộ sinh, phòng khám đa khoa
khu vực và tương đương:
- Giải thích cho gia đình người
bệnh tình trạng nguy kịch có thể xảy ra.
- Tiêm chậm
Papaverine 0,04g x 2 ống vào tĩnh mạch.
- Khẩn cấp chuyển
người bệnh ở tư thế nằm đến cơ sở có khả năng phẫu thuật gần nhất và với phương
tiện nào đó nhanh nhất và êm nhất. Hoặc mời kíp phẫu thuật của tuyến trên xuống
hỗ trợ nếu có điều kiện.
2.2 - Tại các cơ sở khám chữa bệnh (bệnh
viện) từ tuyến huyện trở lên:
- Trong trường hợp
cổ tử cung mở hết và đầu lọt thấp thì:
+ Làm focxep ngay
nếu thai còn sống
+ Chọc sọ, lấy
thai ra nếu thai đã chết (nếu có điều kiện)
+ Sau thủ thuật phải
kiểm soát tử cung để đánh giá tình trạng toàn vẹn của tử cung và bảo đảm không
sót rau
- Nếu không đủ điều
kiện làm thủ thuật, thì
dù con còn sống hay đã chết cũng phải mổ lấy thai cấp cứu để tránh vỡ tử cung.
II- Vỡ tử cung.
1 - Chẩn đoán dựa vào các triệu chứng
sau:
- Có các triệu chứng
của doạ vỡ tử cung.
- Người bệnh có biểu
hiện sốc: mặt tái nhợt, vã mồ hôi, mạch nhanh, huyết áp tụt và lịm đi... Có thể
ra máu âm đạo nhiều hoặc ít.
- Có thể không có cơn co tử
cung.
- Tim thai thường mất.
- Nắn bụng có thể thấy các phần
thai nhi lổn nhổn dưới da bụng.
- Khám trong: ngôi thai bị đẩy
lên cao trong tiểu khung.
2 - Xử trí.
2.1 - Tại trạm y tế xã, nhà hộ sinh, phòng khám đa khoa
khu vực và tương đương:
- Thông báo tình trạng nguy kịch
của người bệnh cho gia đình và bàn bạc với họ tìm cách vận chuyển người bệnh đến
bệnh viện điều trị càng nhanh càng tốt.
- Tiêm ngay dưới da một ống
Mocphine chlorhydrate 0,01g để giảm đau hạn chế sốc.
- Truyền dịch giữ tĩnh mạch trên
đường vận chuyển và tiêm thuốc trợ tim mạch (Isolanit 0,4mg x 1 ống, tiêm tĩnh
mạch).
- Khẩn cấp chuyển người bệnh ở
tư thế nằm đến cơ sở có khả năng phẫu thuật gần nhất và với phương tiện nào đó
nhanh nhất và êm nhất. Hoặc mời kíp phẫu thuật của tuyến trên xuống hỗ trợ nếu
có điều kiện.
2.2 - Tại các cơ sở khám chữa bệnh (bệnh viện) từ tuyến
huyện trở lên:
Khẩn trương thực hiện song song
hồi sức chống sốc và phẫu thuật
- Hồi sức chống sốc.
+ Truyền dịch và truyền máu khẩn
cấp theo một hay nhiều đường tĩnh mạch để nâng và duy trì huyết áp (không nên
dùng dịch ưu trương)
+ Thuốc trợ tim mạch: Uabain
0,25 mg x 1 ống, tiêm tĩnh mạch.
+ Đảm bảo thông khí hô hấp: thở
oxy (qua ống nội khí quản nếu có điều kiện).
- Phẫu thuật:
+ Cắt tử cung bán phần, chỉ bảo
tồn tử cung khi điều kiện cho phép.
+ Cần kiểm tra kỹ các tạng liên
quan nhất là bàng quang để xử trí thương tổn, không bỏ sót.
+ Dẫn lưu sau mổ.
(Riêng với tuyến
huyện trong trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn thì phải mời tuyến trên xuống
hỗ trợ).
III. Phòng chống vỡ tử cung.
- Phát hiện sớm
các trường hợp thai nghén nguy cơ cao để chuyển tuyến trên kịp thời.
- Trạm y tế xã,
nhà hộ sinh, phòng khám đa khoa khu vực không được đỡ đẻ những trường hợp thai
nghén có nguy cơ cao.
- Không để chuyển
dạ kéo dài quá 12 giờ tại nhà hộ sinh xã, phường.
HƯỚNG
DẪN CHẨN ĐOÁN - XỬ TRÍ CẤP CỨU
BĂNG HUYẾT THỜI KỲ SỔ RAU
(Ban hành kèm theo
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế số 3519/2000/QĐ-BYT ngày 11 tháng 10 năm 2000)
1 - Chẩn đoán dựa vào các triệu
chứng sau:
-Người bệnh có biểu
hiện sốc: mệt, tím tái, da xanh xao, khát nước, mạch nhanh nhỏ, huyết áp có thể
tụt thấp (chảy máu càng nặng thì huyết áp càng giảm nhiều)
- Ra máu âm đạo với các mức độ
và hình thái khác nhau:
+ Chảy máu ồ ạt từ
tử cung qua âm đạo ra ngoài.
+ Chảy máu ri rỉ
ít một.
+ Máu chảy không
qua âm đạo nhiều nhưng đọng lại trong buồng tử cung hoặc tạo thành các khối huyết
tụ.
-Thăm khám:
+ Tử cung thường mềm nhão, co
không tốt, sờ không thấy cầu an toàn.
+ Có thể có các vết rách ở đường
sinh dục: tầng sinh môn, âm đạo, túi cùng, cổ tử cung hoặc đoạn dưới tử cung
(khám qua âm đạo).
2 - Xử trí.
2.1 Tại trạm y tế xã, nhà hộ sinh, phòng khám đa khoa khu
vực và tương đương:
Cầm máu tạm thời ngay lập tức bằng
cách:
+ Thông đái làm xẹp bàng quang.
+ Chẹn động mạch chủ bụng bằng nắm
tay.
+ Xoa bóp, kích thích cho tử
cung co lại.
+ Bóc rau nhân tạo nếu rau chưa
bong, kiểm soát tử cung lấy máu cục và rau sót khi rau đã sổ nếu có y sỹ, bác sỹ
hoặc nữ hộ sinh trung học đã được huấn luyện. Trước khi làm thủ thuật phải tiêm
thuốc giảm đau chống choáng (atropine sulfate 0,25mg x 1 ống, tiêm bắp). Nếu
không bóc được rau thì khẩn trương chuyển người bệnh lên tuyến trên hay mời tuyến
trên xuống hỗ trợ.
+ Tiêm thuốc co bóp cơ tử cung:
oxytocin tiêm bắp 10 đơn vị hoặc Ergotamin tartrate khi đã lấy hết rau và máu cục
trong tử cung (0,5 mg/1 ml x 1ống, chỉ tiêm bắp) hoặc dùng kết hợp cả oxytocin
và ergotamin với liều như trên (tổng liều oxytocin không quá 50 đơn vị).
Nếu máu vẫn tiếp tục chảy thì
chuyển tuyến trên hoặc mời kíp phẫu thuật tuyến trên hỗ trợ.
Khi chuyển người bệnh ở tư thế nằm,
có cán bộ y tế đi hộ tống và chẹn động mạch chủ bụng bằng nắm tay hay ép tử
cung bằng hai tay.
(Nếu không có cán bộ y tế có đủ
khả năng thực hiện bóc rau nhân tạo hay kiểm soát tử cung thì chỉ tiêm thuốc
oxytocin và chuyển tuyến trên hay mời kíp phẫu thuật tuyến trên xuống hỗ trợ).
2.2 - Tại các cơ sở khám chữa bệnh (bệnh viện) từ tuyến
huyện trở lên:
+ Hồi sức: truyền dịch, truyền
máu để bồi phụ lượng máu đã mất, trợ tim...
+ Tìm nguyên nhân chảy máu và xử
trí: bóc rau nhân tạo, kiểm soát tử cung để tìm rau sót, kiểm tra đường sinh dục
tìm vết rách để khâu.
+ Sau khi đã dùng mọi biện pháp,
nếu còn chảy máu do đờ tử cung thì mổ cắt tử cung bán phần.
+ Nếu thấy máu chảy không có cục
máu đông, thì dùng thuốc chống tiêu sợi huyết (Transamine 1 - 3g, tiêm tĩnh mạch
chậm).
HƯỚNG
DẪN CHẨN ĐOÁN - XỬ TRÍ CẤP CỨU
NHIỄM KHUẨN SAU ĐẺ
(Ban hành kèm theo Quyết định
của Bộ trưởng Bộ Y tế số 3519/2000/QĐ-BYT ngày 11 tháng 10 năm 2000)
1 - Chẩn đoán dựa vào các triệu
chứng sau:
- Sản dịch có mùi hôi
- Có thể sốt.
- Tử cung co chậm và đau.
Trong số các triệu chứng này, sản
dịch hôi là dấu hiệu gợi ý chẩn đoán xác định.
2 - Xử trí.
2.1 - Tại trạm y tế xã, nhà hộ sinh, phòng khám đa khoa
khu vực và tương đương:
- Chỉ điều trị những trường hợp
tử cung co chậm, không đau hoặc ít đau.
- Thuốc cần điều trị.
+ Kháng sinh: nên phối hợp 2 loại
thông dụng:
Ampicillin 1 g x 2
lọ/ngày, tiêm bắp trong 5 ngày
Gentamicin 80mg x
1 ống/ngày, tiêm bắp trong 5 ngày
+ Thuốc co tử
cung:
Tiêm bắp Oxytocin
10 đơn vị (UI)/lần x 2 lần/ngày trong 3 ngày, hoặc uống Ergometrine (hydrogen
maleate) viên 0,2 mg x 2 viên/lần x 2 lần/ngày hoặc viên 0,4 mg x 1 viên/lần x
2 lần/ngày, trong 3 ngày.
- Chuyển người bệnh
lên tuyến trên nếu tình trạng lâm sàng không được cải thiện sau 48 giờ
2.2 - Tại các cơ sở khám chữa bệnh (bệnh
viện) từ tuyến huyện trở lên:
- Điều trị nội khoa bằng các loại thuốc:
+ Kháng sinh phối
hợp tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch (thuốc nhóm bêta-lactam phối hợp với
aminoglycoside, nên dùng thêm metronidazole).
+ Thuốc co bóp tử cung.
+ Truyền dịch hồi sức, truyền
máu, chống sốc nhiễm trùng nếu cần.
- Điều trị nguyên nhân:
+ Sót rau: nạo buồng tử cung sau
khi đã dùng kháng sinh 12 đến 24 giờ.
+ Nhiễm khuẩn nội mạc tử cung,
nhiễm khuẩn tiểu khung: điều trị nội khoa như trên.
+ Nhiễm khuẩn nặng như viêm phúc
mạc, nhiễm khuẩn huyết: điều trị nội khoa tích cực và kết kợp ngoại khoa bằng
cách cắt tử cung bán phần dẫn lưu, nếu cần thì rửa ổ bụng.
HƯỚNG
DẪN CHẨN ĐOÁN - XỬ TRÍ CẤP CỨU
SẢN GIẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định
của Bộ trưởng Bộ Y tế số 3519/2000/QĐ-BYT ngày 11 tháng 10 năm 2000)
1- Chẩn đoán dựa vào các triệu
chứng sau:
- Nhiễm độc thai
nghén nặng (phù, protein niệu, huyết áp cao)
- Hội chứng tiền sản
giật: nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, mờ mắt, có thể nôn, đau thương vị...
- Xuất hiện cơn sản
giật với các đặc điểm đột ngột có 4 giai đoạn: xâm nhiễm, co cứng, co giật giãn
cách, hôn mê.
2- Điều trị
2.1- Tại trạm y tế xã, nhà hộ sinh,
phòng khám đa khoa khu vực và tương đương:
- Ngáng mồm để khỏi
cắn vào lưỡi, ủ ấm
- Seduxen
(Diazepam) 10mg/ống x 1 đến 2 ống, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.
- Chuyển tuyến
trên, cố định người bệnh tốt trong lúc di chuyển.
2.2 - Tại các cơ sở khám chữa bệnh (bệnh
viện) từ tuyến huyện trở lên:
- Đặt nằm đầu
nghiêng, ủ ấm, giường có thành cao tránh người bệnh ngã xuống đất
- Buồng bệnh phải
yên tĩnh, thoáng ấm tránh mọi kích thích .
- Ngáng miệng
- Thở oxy.
- Theo dõi huyết áp, mạch, nhiệt
độ, lượng nước tiểu.
- Seduxen 10 - 20 mg tiêm bắp hoặc
tĩnh mạch.
- Magie sulfate 10% tiêm tĩnh mạch
chậm từ 2 đến 4g với tốc độ dưới 1 g/phút. Sau đó cứ 4 giờ tiêm bắp sâu 2 g mỗi
lần. Người bệnh to béo có thể tiêm bắp tới 4 g/lần.
Không dùng magie sulfate khi có
một trong các dấu hiệu sau:
+ phản xạ gân xương giảm
+ tần số nhịp thở dưới 16 lần/phút
+ nước tiểu dưới 30 ml/giờ
- Hydralazine 25
mg x 4 viên chia từ 2 đến 4 lần. Liều tối đa trong ngày là 200 mg (8 viên)
- Có thể dùng
Hydralazine 25 mg pha trong 200ml dung dịch glucoza 5% truyền tĩnh mạch chậm, tốc
độ khởi đầu là 4 - 6 giọt/phút, sau đó điều chỉnh tốc độ truyền theo tình trạng
huyết áp của người bệnh.
- Nếu không có
Hydralazin thì dùng Nifedipine (Adalat) 10mg ngậm dưới lưỡi 1 viên, sau đó phải
theo dõi huyết áp để chỉ định dùng thuốc tiếp.
- Chỉ dùng Lasix
khi nước tiểu dưới 700ml/24 giờ.
- Kháng sinh dùng
thuốc nhóm bêta-lactam (nếu cần).
Chú ý:
- Nếu sản phụ chưa
đẻ, không nên điều trị để huyết áp hạ xuống mức bình thường ngay vì sẽ ảnh hưởng
đến thai.
Đình chỉ thai nghén khi:
- Thai có dấu hiệu
suy
- Điều trị nội
khoa không kết quả:
+ Không cắt được
cơn giật
+ Tình trạng nhiễm
độc thai nghén không giảm đi
+ Xuất hiện các biến
chứng : suy thận, phù phổi cấp, tai biến mạch não...
- Biện pháp đình
chỉ thai nghén: tốt nhất là mổ lấy thai nếu thai trên 6 tháng.
HƯỚNG
DẪN CHẨN ĐOÁN, XỬ TRÍ CẤP CỨU
UỐN VÁN RỐN SƠ SINH
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 3519/2000/QĐ-BYT ngày 11 tháng 10 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. Chẩn đoán: dựa vào các triệu
chứng sau.
- Bỏ bú, tiếng
khóc bé.
- Miệng chúm chím,
không há to được, dấu hiệu cứng hàm (+).
- Tăng trương lực
cơ, trẻ ưỡn cong ra sau, hai tay nắm chặt, hai chân duỗi ra trước.
- Có giật toàn
thân: cơn giật kéo dài vài giây hoặc vài phút, xảy ra tự nhiên hoặc khi kích
thích (ánh sáng, tiếng động, thăm khám…)
- Rốn thường rụng
sớm (3-4 ngày sau đẻ), có thể ướt, bẩn, mùi hôi.
- Trẻ thường sốt cao 38-39 độ C.
II. Xử trí
1. Tại trạm y tế , nhà hộ sinh, phòng khám đa khoa khu vực:
- Giải thích cho gia đình bệnh
nhân về tình trạng bệnh.
- Khẩn cấp chuyến bệnh nhân đến
bệnh viện gần nhất có khoa cấp cứu hồi sức. Trên đường đi cần ủ ấm nếu trẻ lạnh,
sẵn sàng thổi ngạt nếu trẻ ngừng thở, cho thở ô xy (nếu có điều kiện) khi trẻ
có biểu hiện tím tái.
- Trước khi chuyển:
+ Nếu nhiệt độ từ 38,5 độ C trở
lên:
Paracethamol loại
đặt hậu môn 10-15mg/kg cân nặng.
+ Nếu có có giật
tiêm bắp Phenobacbital 0,2g x 1/8ống.
2. Tại các cơ sở điều trị từ tuyến huyện
trở lên thực hiện 5 nguyên tắc sau:
2.1. Chống độc tố uốn ván:
- Huyết thanh
kháng độc tố (SAT), liều 10.000 đơn vị tiêm dưới da (2đùi, mỗi bên 5000 đơn vị).
- SAT không giải
quyết được các độc tố đã gắn vào thần kinh mà chỉ có tác dụng trung hoà độc tố
còn lưu hành trong máu.
2.2. Chống co giật: nếu giật nhiều.
- Seduxen 0,5-1mg/kg, tiêm bắp
hoặc tiêm tĩnh mạch. Sau đó cho uống 0,5-1mg/kg/12giờ/lần. Nếu vẫn còn giật nhiều
cho uống 6 giờ/lần với liều như trên.
- Gacdenal: uống 10-15mg/kg/24giờ
chia 3 lần, hoặc Phenobacbital tiêm bắp 10-15mg/kg/24giừo xen kẽ với Seduxen.
Chú ý: Dùng liều cao có thể gây suy hô hấp và mềm cơ thứ
phát.
3. Chống suy hô hấp:
- Hút đờm dãi.
- Thở o xy nếu có
tím tái.
- Bóp bóng qua
masque nếu ngừng thở.
- Đặt nội khí quản
bóp bóng hoặc thở máy nếu trẻ ngừng thở kéo dài.
4. Chống nhiễm trùng:
- Penixilin 100.000đơn vị chia 2
lần uống. Nếu bệnh nhân nặng thì cho tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch Ampixilin
100mg/kg/24giờ chia 2 lần.
- Nếu có nhiễm trùng thêm thì
tìm vi khuẩn, thử kháng sinh đồ, cho kháng sinh đặc hiệu.
- Nếu không tìm được vi khuẩn
thì chọn kháng sinh phổ rộng hoặc phối hợp kháng sinh.
5. Chăm sóc và nuôi dưỡng:
- Cho trẻ nằm buồng riêng, ít
ánh sáng và yên tĩnh.
- Cho ăn qua sonde
nhỏ giọt dạ dày.
- Thay đổi tư thế
3-4 lần/ngày.
- Điều chỉnh nước,
điện giải, thăng bằng kiềm toan.
- Hạ sốt nếu có sốt
cao từ 38,5 độ C trở lên.
III. Phòng bệnh:
- Khi mẹ có thai: tiêm
phòng uốn ván 2 mũi, cách nhau 01 tháng. Mũi thứ hai tiêm trước lúc đẻ ít nhất
01 tháng. Nếu lần có thai trước đã thực hiện tiêm 02 mũi cách đây trong vòng 3
năm thì có thể tiêm một mũi.
- Đỡ đẻ sạch:
+ Tay người đỡ phải rửa bằng xà
phòng và nước sạch.
+ Dụng cụ cắt rốn phải đựơc hấp
120độ C hoặc luộc sôi trong 30 phút.
+ Dùng “túi đẻ sạch” nếu ở vùng
sâu, vùng xa.
PHỤ
LỤC 1
CƠ SỐ THUỐC Ở TRẠM Y TẾ XÃ, NHÀ HỘ SINH, PHÒNG KHÁM ĐA KHOA
KHU VỰC VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 3519/2000/QĐ-BYT ngày 11 tháng 10 năm 2000 ịnh của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Papaverine ống 0,04 g
Morphine chlorhydrate ống 0,01
g
Isolanit ống 0,4 mg
Atropine sulfate ống 0,25 mg
Oxytocin ống 5 đơn vị (UI)
Ergometrine
(hydrogen maleate) viên 0,2 mg
Ergotamin
tatrate ống 0,125 mg
Ampicillin ống 1
g
Gentamicin ống
80 mg
Seduxen (Diazepam) ống 10 mg
|
10 ống
03 ống
03 ống
05 ống
10 ống
20 viên
05 ống
10 ống
10 ống
05 ống
|