BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2019/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BỤI - GIÁ TRỊ GIỚI HẠN TIẾP XÚC CHO PHÉP 05
YẾU TỐ BỤI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Căn cứ Luật
an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH13 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý môi trường y tế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về bụi - Giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép của 05 yếu tố bụi tại
nơi làm việc.
Điều 1. Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về bụi
Ban hành kèm theo Thông tư này QCVN 02
: 2019/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bụi amiăng, bụi chứa silic, bụi
không chứa silic, bụi bông và bụi than - Giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép bụi
tại nơi làm việc.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 22
tháng 9 năm 2019.
2. Tiêu chuẩn bụi amiăng, tiêu chuẩn bụi
chứa silic, tiêu chuẩn
bụi không chứa silic và tiêu chuẩn bụi bông trong Tiêu chuẩn Vệ sinh lao động
ban hành theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày
10 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực.
Điều 3. Trách nhiệm thi
hành
Chánh văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ,
Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế,
Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực
thuộc
Trung ương, Thủ trưởng cơ quan y tế các Bộ, ngành và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường y tế) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban về CVĐXH của Quốc hội (để giám sát);
- Văn phòng
Chính phủ; (Công báo, Vụ
KGVX,
Cổng TTĐT
Chính phủ);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- BHXH Việt Nam;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các thứ trưởng (để
biết);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các bộ, ngành;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục,
TTra Bộ, VP Bộ;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, K2ĐT (02b), MT (03b), PC (02b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
QCVN 02
: 2019/BYT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BỤI - GIÁ TRỊ GIỚI HẠN TIẾP XÚC CHO PHÉP BỤI TẠI NƠI
LÀM VIỆC
National
Technical Regulation on Dust - Permissible Exposure Limit Value of Dust at the
Workplace
Lời nói đầu
QCVN 02 : 2019/BYT do Ban soạn thảo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Vệ sinh lao động biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Cục
Quản lý môi trường y tế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 02/2019/TT-BYT
ngày 21 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ BỤI - GIÁ TRỊ GIỚI HẠN TIẾP XÚC CHO PHÉP BỤI TẠI NƠI LÀM VIỆC
National
Technical Regulation on Dust - Permissible Exposure Limit Value of Dust at the
Workplace
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
1.1. Quy chuẩn này quy định
giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép đối với:
a) Bụi amiăng tại nơi làm việc;
b) Bụi silic tại nơi làm việc;
c) Bụi không chứa silic tại
nơi làm việc;
d) Bụi bông tại nơi làm việc;
e) Bụi than tại nơi làm việc.
1.2. Quy chuẩn này không
áp dụng đối với các loại bụi đặc thù có trong các quy định khác.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng cho các cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường; các cơ quan, tổ chức thực hiện quan trắc môi
trường lao động; các tổ chức, cá nhân có các hoạt động phát sinh bụi tại nơi
làm việc và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Giải thích từ ngữ
Trong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
3.1. Amiăng: Amiăng là một
thuật ngữ chung chỉ nhóm sợi khoáng silicate tạo đá có trong tự nhiên bao gồm
nhóm khoáng vật serpentine và nhóm khoáng vật amphibole.
3.1.1. Serpentine: Là một nhóm khoáng
vật bao gồm 1 khoáng chất duy nhất là chrysotine còn gọi là amiăng trắng có
công thức Mg3(Si2O5)(OH)4.
3.1.2. Amphibole: Là một nhóm khoáng vật
bao gồm các khoáng chất:
- Actinolite Ca2(Mg,Fe)5Si8O22(OH)2
- Amosite (Mg,Fe)7Si8O22(OH)2
- Anthophyllite (Mg,Fe)7Si8O22(OH)2
- Crocidolite Na2Fe32+Fe23+Si8O22(OH)2
- Tremolite Ca2Mg5Si8O22(OH)2
3.2. Silic tự do: Silic tự
do hay còn gọi là silic dioxide có công thức là SiO2, là một hợp
chất có nhiều trong tự nhiên, thường lẫn với các chất vô cơ khác ở dạng quặng
khoáng chất.
3.3. Bụi silic: Là bụi có
chứa silic tự do
(lớn hơn hoặc bằng 1%), phát sinh do các hoạt động lao động, sản xuất trong môi
trường lao động.
3.4. Bụi không chứa
silic: Là bụi mà trong thành phần không có silic tự do hoặc có chứa silic tự do dưới
1%, bao gồm các nhóm bụi sau:
- Nhóm 1: Talc, nhôm, bentonit,
diatomit, pyrit, graphit, cao lanh, than hoạt tính.
- Nhóm 2: Bakelit, oxit sắt, oxit kẽm,
dioxit titan, silicat, apatit, baril, photphatit, đá vôi, đá trân châu, đá cẩm
thạch, xi măng portland.
- Nhóm 3: Bụi nguồn gốc từ thảo mộc, động
vật, chè, thuốc lá, ngũ cốc, gỗ.
- Nhóm 4: Bụi hữu cơ và vô cơ không có
quy định khác.
3.5. Bụi than: Là bụi
phát sinh trong quá trình khai thác, chế biến, vận chuyển và sử dụng than, có
hàm lượng silic tự do nhỏ hơn hoặc bằng 5%.
3.6. Bụi bông: Là bụi xuất
hiện trong không khí trong quá trình thao tác, chế biến bông, đay, lanh, gai. Bụi
bông là hỗn hợp nhiều chất như sợi
bông, đay, lanh, gai, vi khuẩn, nấm, đất, hóa chất bảo vệ thực vật, các sợi thực vật không
phải bông và các chất ô nhiễm khác tích lũy với bông trong quá trình phát triển,
thu hoạch hay trong các giai đoạn chế biến hoặc bảo quản.
3.7. Bụi toàn phần: Là bụi
ở giải kích thước hạt có đường kính khí động học nhỏ hơn hoặc bằng 100 micromet.
3.8. Bụi hô hấp: Là bụi ở giải kích
thước hạt có đường kính khí động học nhỏ hơn hoặc bằng 5 micromet.
3.9. Bụi lắng: Là bụi lắng
đọng xuống các bề mặt như nhà xưởng, máy móc, thiết bị.
3.10. Giới hạn tiếp xúc ca
làm việc (TWA - Time Weighted Average): Là giá trị nồng độ của một chất trong
không khí môi trường lao động, tính trung bình theo thời lượng 8 giờ, mà không được
phép để người lao động tiếp xúc vượt quá ngưỡng này trong ca làm việc 8 giờ/ca,
40 giờ/tuần.
Giá trị giới hạn tiếp xúc ca làm việc (TWA) còn
được sử dụng khi một chất không có quy
định giới hạn tiếp xúc ngắn (STEL): mức tiếp xúc tại một số thời điểm có
thể vượt quá 3 lần
giá trị TWA với tổng thời gian không quá 30 phút trong ca làm việc, nhưng không
thời điểm nào được vượt quá 5 lần giá; trị TWA, cho dù mức tiếp xúc trung bình
8 giờ không vượt giới hạn TWA.
Giới hạn tiếp xúc ngắn (STEL - Short
Term Exposure Limit): Là giá trị nồng độ của một chất trong không khí môi trường
lao động, tính trung bình theo thời
lượng 15 phút, mà không được phép để người lao động tiếp xúc vượt quá ngưỡng này.
Nếu nồng độ chất trong môi trường lao động nằm trong khoảng giữa mức giới hạn
TWA và STEL, không được phép để người lao động tiếp xúc quá 15 phút mỗi lần và
không nhiều hơn 4 lần trong ca làm việc với khoảng cách giữa các lần trên 60
phút.
3.11. Thời lượng đo: Là thời
gian một lần đo hoặc lấy mẫu bụi trong ca làm việc.
3.12. Thời lượng tiếp xúc: Là thời
gian người lao động làm việc tiếp xúc với bụi trong ca làm việc.
3.13. Mẫu thời điểm:
Là đo hoặc lấy mẫu bụi tại
một thời điểm nhất định, trong khoảng thời gian ngắn, tối thiểu 15 phút.
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
1. Giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép
bụi tại nơi làm việc
1.1. Giá trị giới hạn tiếp xúc cho
phép bụi amiăng tại nơi làm việc
Bảng 1. Giá trị giới hạn tiếp xúc tối
đa cho phép bụi amiăng tại nơi làm việc
Đơn vị: sợi/mL
STT
|
Tên chất
|
Giới hạn tiếp
xúc ca làm việc (TWA)
|
1
|
Serpentine (chrysotile)
|
0,1
|
2
|
Amphibole
|
0
|
1.2. Giá trị giới hạn tiếp xúc cho
phép bụi silic tại nơi làm việc
Bảng 2. Giá
trị giới hạn tiếp xúc tối đa cho phép bụi silic tại nơi làm việc
Đơn vị: mg/m3
TT
|
Tên chất
|
Giới hạn tiếp
xúc ca làm việc (TWA)
|
1.
|
Nồng độ silic tự do trong bụi toàn
phần
|
0,3
|
2.
|
Nồng độ silic tự do trong bụi hô hấp
|
0,1
|
1.2.1. Xác định nồng độ
silic tự do trong bụi toàn phần và hô hấp
CTP
(mg/m3)
|
=
|
Nồng độ bụi toàn
phần (mg/m3) x Hàm lượng silic tự do (%)
|
100
|
CHH (mg/m3)
|
=
|
Nồng độ bụi hô hấp
(mg/m3) x Hàm lượng silic tự do (%)
|
100
|
Trong đó:
- CTP (mg/m3): Nồng
độ silic tự do trong bụi toàn phần, đơn vị mg/m3
- CHH (mg/m3): Nồng
độ silic tự do trong bụi hô hấp, đơn vị mg/m3
1.2.2. Hàm lượng silic tự
do được xác định trong mẫu bụi lắng, bụi toàn phần hoặc bụi hô hấp.
1.3. Giá trị giới hạn tiếp xúc cho
phép bụi không chứa silic tại nơi làm việc
Bảng 3. Giá
trị giới hạn tiếp xúc tối đa cho phép bụi không chứa silic tại nơi làm việc
Đơn vị: mg/m3
Nhóm
|
Tên chất
|
Giới hạn tiếp
xúc ca làm việc (TWA)
|
Bụi toàn phần
|
Bụi hô hấp
|
1
|
Talc, nhôm, bentonit, diatomit,
pyrit, graphit, cao lanh, than hoạt tính.
|
2,0
|
1.0
|
2
|
Bakelit, oxit sắt, oxit kẽm, dioxit
titan, silicat, apatit, baril, photphatit, đá vôi, đá trân châu, đá cẩm thạch,
xi măng Portland
|
4,0
|
2,0
|
3
|
Bụi nguồn gốc từ thảo mộc, động vật,
chè, thuốc lá, ngũ cốc, gỗ.
|
6,0
|
3,0
|
4
|
Bụi hữu cơ và vô cơ không có quy định
khác.
|
8,0
|
4,0
|
1.4. Giá trị giới hạn tiếp xúc cho
phép bụi bông tại nơi làm việc
Bảng 4. Giá
trị giới hạn tiếp xúc tối đa cho phép bụi bông tại nơi làm việc
Đơn vị: mg/m3
STT
|
Tên chất
|
Giới hạn tiếp
xúc ca làm việc (TWA)
|
1
|
Bụi bông
|
1,0
|
1.5. Giá trị giới hạn tiếp xúc cho
phép bụi than tại nơi làm việc
Bảng 5. Giá
trị giới hạn tiếp xúc tối đa cho phép bụi than tại nơi làm việc
Đơn vị: mg/m3
STT
|
Thông số
|
Giới hạn tiếp
xúc ca làm việc (TWA)
|
Hàm lượng
silic tự do
|
1
|
Bụi than toàn phần
|
3,0
|
Nhỏ hơn hoặc
bằng 5%
|
2
|
Bụi than hô hấp
|
2,0
|
Khi hàm lượng silic tự do trong bụi
than lớn hơn 5% thì giới hạn tiếp xúc cho phép được quy định theo bụi silic.
Hàm lượng silic tự do được xác định
trong bụi toàn phần, bụi hô hấp hoặc bụi lắng.
2. Giá trị giới hạn tiếp xúc ca làm việc
điều chỉnh cho thời
lượng tiếp xúc với bụi quá 8 giờ/ngày
Được quy định, tính theo công thức
sau:
Trong đó:
- TWAn: Giá trị giới hạn tiếp
xúc ca làm việc điều chỉnh cho thời lượng tiếp xúc quá 8 giờ/ngày làm việc
(mg/m3
hoặc
sợi/mL đối với bụi amiăng).
- TWA: Giá trị giới hạn tiếp xúc ca làm việc tính
theo thời lượng tiếp xúc
8 giờ/ngày (mg/m3 hoặc sợi/mL đối với bụi amiăng) được quy định tại
mỗi bảng (Bảng 1 - Bảng 5)
tương ứng với từng loại bụi.
- h: Số giờ tiếp xúc thực tế
trong 1 ngày (h > 8).
3. Giá trị giới hạn tiếp xúc ca làm việc
điều chỉnh cho thời lượng tiếp xúc với bụi quá 40 giờ/tuần làm việc
Được quy định, tính theo công thức
sau:
Trong đó:
- TWAt: Giá trị giới hạn tiếp
xúc ca làm việc điều chỉnh cho thời lượng tiếp xúc quá 40 giờ trong 1 tuần làm
việc (mg/m3 hoặc sợi/mL đối với bụi amiăng).
- TWA: Giá trị giới hạn tiếp xúc ca
làm việc tính theo thời lượng tiếp xúc 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần làm việc (mg/m3
hoặc sợi/mL đối với bụi amiăng) được quy định tại mỗi bảng (Bảng 1 - Bảng 5)
tương ứng với từng loại bụi.
- H: Số giờ tiếp xúc thực tế (H>40)
trong 1 tuần làm việc.
4. Cách tính giá trị tiếp xúc ca làm
việc thực tế
4.1. Tính giá trị tiếp xúc ca làm việc
khi tổng thời lượng
đo tương đương tổng thời lượng tiếp xúc:
Giá trị tiếp xúc ca làm việc được tính
theo công thức sau :
TWA = (C1.T1 + C2.T2
+...+ Cn.Tn) : T
Trong đó:
- TWA: Giá trị tiếp xúc ca làm việc,
(mg/m3 hoặc sợi/mL đối với bụi amiăng).
- C1; C2;...;Cn:
Nồng độ thực tế đo được (mg/m3 hoặc sợi/mL đối với bụi amiăng)
tương ứng với thời lượng đo T1;T2;...; Tn
(phút).
+ Đo, lấy mẫu có thể chỉ cần một lần với
thời lượng kéo dài bằng thời gian tiếp xúc trong ca làm việc nếu nồng độ bụi thấp.
+ Đo, lấy mẫu thường là nhiều lần
(2,3,4,..., n lần), thời lượng đo, lấy mẫu mỗi lần có thể khác nhau tùy thuộc
vào nồng độ bụi tại vị trí đo để tránh quá tải bụi trên giấy lọc, nhưng tổng thời
lượng đo bằng tổng thời lượng tiếp xúc.
- T: Tổng thời lượng tiếp
xúc (tính theo phút).
+ Nếu tổng thời lượng tiếp xúc dưới hoặc
bằng 8 giờ/ngày thì được tính
theo 8 giờ và T bằng 480 (tính theo phút).
+ Nếu tổng thời lượng tiếp xúc trên 8
giờ/ngày thì T là thời lượng
tiếp xúc thực tế.
Có thể tiến hành đo, lấy mẫu với tổng
thời lượng đo tối thiểu bằng 80% thời lượng tiếp xúc. Khi đó T là tổng thời lượng
đo (tính theo phút). Trong trường hợp này, mức tiếp xúc ở khoảng thời gian còn
lại sẽ được xem như tương đương với mức tiếp xúc ở khoảng thời gian đã được đo.
Ví dụ: Một (hoặc một nhóm) công nhân
làm việc một ngày có 6 giờ tiếp xúc với bụi, nồng độ trung bình đo được
trong 6 giờ là 3mg/m3;
2 giờ còn lại nghỉ hoặc làm việc ở vị trí khác không tiếp xúc với bụi. Trường hợp
này cách tính TWA như sau:
TWA = (3 x 6 + 0 x 2)/8 =
2,25mg/m3
4.2. Tính giá trị tiếp xúc
ca làm việc khi tổng thời lượng đo nhỏ hơn tổng thời lượng tiếp xúc:
Trong đánh giá tiếp xúc ca làm việc, tốt
nhất là đo, lấy mẫu cả ca với tổng thời lượng đo tương đương tổng thời lượng
tiếp xúc. Trường hợp hạn chế về nhân lực, trang thiết bị, điều kiện
lao động sản xuất thì có thể lấy mẫu thời điểm để đánh giá tiếp xúc ca làm việc
như sau:
Dựa vào quy trình sản xuất, dự đoán từng
khoảng thời gian trong đó sự phát sinh phát tán bụi tương đối ổn định,
sau đó lấy mẫu ngẫu
nhiên đại diện cho từng khoảng thời gian đó. Số lượng và độ dài của khoảng
thời gian phụ thuộc vào mức độ dao động của sự phát sinh, phát tán bụi trong ca
làm việc. Trường hợp phát sinh, phát tán gây ô nhiễm bụi được dự đoán là tương
đối đồng đều trong cả ca làm việc thì số lượng khoảng thời gian có thể bằng 2
(n = 2) với độ dài của mỗi khoảng thời gian bằng nhau và bằng 1/2 tổng thời lượng
tiếp xúc.
Giá trị tiếp xúc ca làm việc được tính theo công
thức sau:
TWA = (C1.K1 + C2.K2
+...+ Cn.Kn) : T
Trong đó:
- TWA: Giá trị tiếp xúc ca làm việc,
(mg/m3
hoặc
sợi/mL đối với bụi amiăng).
- C1; C2;...; Cn: Nồng độ
trung bình (mg/m3 hoặc sợi/mL đối với bụi amiăng) trong
khoảng thời gian K1; K2;...;
Kn (phút).
- K1; K2;...;
Kn: Các khoảng thời gian trong ca làm việc (phút). Tổng các khoảng
thời gian K1 + K2
+ ... + Kn bằng tổng thời gian ca làm việc.
- T: Tổng thời lượng tiếp xúc (tính theo phút).
+ Nếu tổng thời lượng tiếp xúc dưới hoặc
bằng 8 giờ/ngày
thì được tính cho 8 giờ và T bằng 480 (tính theo phút).
+ Nếu tổng thời lượng tiếp xúc trên 8
giờ/ngày thì T là thời
lượng tiếp xúc thực tế.
Tính nồng độ trung bình (C1; C2;...; Cn) trong các khoảng
thời gian ca làm việc, theo công thức sau:
Cx = (N1 + N2
+...+ Nn): n
Trong đó:
- Cx: Nồng độ trung bình khoảng
thời gian Kx (mg/m3 hoặc sợi/mL đối với bụi
amiăng) và x = 1; 2;...;n.
- N1; N2;...;
Nn: Nồng độ đo được tại các thời điểm thứ 1,2,...,n trong khoảng thời
gian Kx (mg/m3 hoặc sợi/mL đối với bụi amiăng).
- n: Tổng số mẫu đo ngẫu nhiên trong khoảng
thời gian Kx (n≥2)
Thời lượng đo của các mẫu thời điểm phải
bằng nhau.
Ví dụ: Tại một phân xưởng, qua khảo
sát ban đầu cho thấy sự phát tán bụi là tương đối đồng đều trong ca làm việc 8 giờ,
chia khoảng thời gian đo làm 2 (mỗi khoảng thời gian là 4 giờ). Đo ngẫu nhiên 2
thời điểm đại diện cho 4 giờ đầu được 2 giá trị là 2mg/m3 và 2,5mg/m3
và đo ngẫu nhiên 2 thời điểm đại diện cho 4 giờ sau được 2 giá trị là 2,4mg/m3
và 2,1mg/m3.
Cách tính TWA trong trường hợp này như
sau:
TWA = (2x2 + 2,5x2 + 2,4x2 +
2,1x2)/8 = 2,25mg/m3
III. PHƯƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH
1. Xác định bụi amiăng
theo TCVN 6504:1999 - Chất lượng không khí.
Xác định nồng độ số sợi vô cơ trong không khí bằng kính hiển vi quang học
phản pha. Phương pháp lọc màng (ISO 8672:2014).
2. Xác định nồng độ bụi
toàn phần theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo quy chuẩn này; Xác định nồng độ bụi
hô hấp theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo quy chuẩn này. Trường hợp vì lý do an
toàn hay kỹ thuật của điều kiện sản xuất không thể lấy mẫu hoặc nồng độ bụi thấp
thì có thể xác định nồng độ bụi toàn phần và hô hấp bằng máy đo điện tử theo Phụ
lục 3 ban hành kèm theo quy chuẩn này.
3. Xác định hàm lượng
silic tự do trong bụi lắng theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo quy chuẩn này; Xác
định hàm lượng silic tự do trong bụi toàn phần hoặc hô hấp theo Phụ lục 5 ban
hành kèm theo quy chuẩn này.
4. Xác định nồng độ bụi
bông theo Phụ lục 6 ban hành kèm theo quy chuẩn này.
5. Chấp nhận các phương
pháp xác định là các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế có độ chính xác
tương đương hoặc cao hơn phương pháp quy định trên. Trong những tình huống và
yêu cầu cụ thể, có thể áp dụng các phương pháp xác định là các tiêu chuẩn hoặc
phương pháp khác đáp ứng yêu cầu quy định của quy chuẩn này.
IV. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
1. Các cơ sở có người
lao động tiếp xúc với bụi phải định kỳ quan trắc môi trường lao động, đánh giá
yếu tố bụi tối thiểu 1 lần/năm theo quy chuẩn này và các quy định liên quan của
Bộ luật lao động; Luật an toàn, vệ sinh lao động.
2. Người sử dụng lao động
phải cung cấp đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động cho người lao động phù hợp với
môi trường làm việc theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Trường hợp nồng độ bụi
tại nơi làm việc vượt giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép của quy chuẩn này, người
sử dụng lao động phải thực hiện ngay các giải pháp cải thiện điều kiện lao động
và bảo vệ sức khỏe người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Quản lý môi trường
y tế - Bộ Y tế chủ
trì phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, triển khai và tổ
chức thực hiện quy chuẩn này.
2. Trong trường hợp các
tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, văn bản pháp quy được viện dẫn trong quy
chuẩn này sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì áp dụng theo quy định tại văn bản mới.
Phụ
lục 1
KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ BỤI TOÀN PHẦN BẰNG PHƯƠNG PHÁP
TRỌNG LƯỢNG (CÂN GIẤY LỌC)
(Ban hành kèm
theo QCVN :2019/BYT
ngày tháng năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
1. Nguyên lý
Không khí được hút qua đầu thu mẫu có
chứa giấy lọc bằng một bơm hút. Khi
không khí đi qua giấy lọc, các hạt bụi có đường kính khí động học nhỏ
hơn hoặc bằng 100 micromet sẽ được giữ lại trên giấy lọc. Cân giấy lọc trước và sau lấy mẫu.
Dựa vào lượng bụi thu được và thể tích không khí đã lấy mẫu để tính nồng độ bụi
toàn phần trong không khí, đơn vị tính mg/m3.
2. Phương pháp xác định
2.1. Thiết bị, dụng cụ
- Bơm lấy mẫu (Bơm hút): Lưu
lượng 18 lít/phút (sử dụng
giấy lọc đường kính
47mm) hoặc lưu lượng 2 lít/phút (sử dụng
giấy lọc đường kính 37mm). Có thể sử dụng bơm hút lưu lượng cao với đường kính
giấy lọc và kích thước đầu
lấy mẫu phù hợp.
- Đầu lấy mẫu (Đầu thu mẫu): Là bộ phận
thu bụi trong đó có đặt giấy lọc. - Giấy lọc: Có thể sử dụng một trong các
loại giấy lọc như sợi thủy
tinh,
PVC, Vinyl metricel, Teflon...
- Tấm giấy đệm làm giá đỡ giấy lọc.
- Ống cao su hoặc ống nylon: Nối từ đầu lấy mẫu
tới bơm hút. Ống cao su phải dẻo,
kín và đường kính bên trong đồng đều.
- Giá 3 chân để đặt đầu lấy mẫu, có thể
điều chỉnh được chiều
cao
và
hướng.
- Panh mũi phẳng để gắp giấy lọc và tấm
đệm.
- Tủ sấy có khả năng kiểm soát nhiệt độ.
- Cân phân tích độ chính xác tối
thiểu 0,01 mg.
- Bao đựng giấy lọc (bao làm bằng vật
liệu không hút ẩm, bao trong còn yêu cầu
không tĩnh điện, có thể dùng giấy can kỹ thuật).
- Các hộp bảo quản mẫu.
- Trong trường hợp bơm hút không khí không gắn
kèm lưu lượng kế và bộ đo thời gian thì cần có lưu lượng kế và đồng hồ tính thời
gian bên ngoài.
- Buồng cân mẫu ổn định về nhiệt
độ và độ ẩm. (Khi cân, nhiệt độ:
25±1°C; độ
ẩm: 50±10%).
2.2. Lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển
mẫu
- Kiểm tra tình trạng bơm
hút và chuẩn lưu lượng hút. Nếu bơm hút không có lưu lượng kế gắn kèm
thì phải sử dụng lưu lượng kế ngoài để chuẩn.
- Sấy giấy lọc trước khi cân: Giấy lọc
đựng trong bao kép. Bao ngoài để bảo vệ, bao trong chứa giấy lọc và có cùng số
thứ tự với bao ngoài. Bao trong được sấy, cân cùng giấy lọc. Sấy ở nhiệt độ
50°C trong 2 giờ.
Với một số loại giấy lọc đặc biệt, không hút ẩm thì không cần sấy
giấy lọc (trước và sau lấy mẫu) nhưng phải để trong buồng cân 24 giờ trước khi cân.
- Cân bao trong có chứa giấy lọc,
ghi lại trọng lượng, P(mg).
- Đặt bao trong vào bao bảo vệ (bao
ngoài) và để trong hộp bảo
quản
mẫu.
- Nếu có nhiều đầu lấy mẫu, có thể lắp
giấy lọc vào đầu lấy mẫu và để trong hộp bảo quản.
- Tới nơi lấy mẫu, xác định vị trí cần
lấy mẫu và hướng
gió.
- Mở đầu lấy mẫu, đặt giấy
tấm đệm vào đầu
lấy mẫu sau đó đặt giấy lọc lên trên tấm đệm, đóng đầu lấy mẫu.
- Đặt đầu lấy mẫu lên giá
3 chân, điều chỉnh chiều cao sao cho ngang tầm hô hấp người lao động làm việc
và vuông góc với hướng gió.
- Nối ống dây cao su một đầu vào đầu lấy
mẫu, một đầu vào bơm hút.
- Bật bơm hút, ghi địa điểm lấy mẫu, số
thứ tự của mẫu, tình trạng sản xuất.
- Đo đạc và ghi lại điều
kiện nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, áp suất không khí.
- Khi đủ thời gian lấy mẫu, tắt bơm
hút, ghi lại thời gian lấy mẫu.
- Tùy thuộc vào nồng độ bụi nơi sản xuất
mà quyết định thời gian lấy mẫu phù hợp để đạt được lượng bụi phân tán đều trên giấy lọc,
không bị quá tải gây giảm áp lực hút.
- Tới vị trí lấy mẫu tiếp theo thay giấy lọc hoặc đầu
lấy mẫu khác.
- Giấy lọc sau khi lấy mẫu được cho
vào bao kép tương ứng đặt trong hộp bảo quản mẫu hoặc đặt đầu lấy mẫu vào hộp bảo
quản mẫu.
2.3. Các bước tiến
hành sau lấy mẫu
- Sấy bao trong có chứa giấy lọc. Sấy ở nhiệt độ 50°C trong 2 giờ.
- Cân bao trong có chứa giấy lọc ngay
khi lấy ra khỏi tủ
sấy, ghi lại trọng lượng (P’, mg).
- Cân giấy lọc làm chứng.
- Ghi tình trạng giấy lọc: Bình thường,
quá tải bụi, thủng, rách, ướt...
- Chú ý: Cân mẫu trên cùng một chiếc cân và cùng người
cân.
- Mỗi một lô 10 giấy lọc dùng để lấy mẫu
phải để tối thiểu 2 giấy lọc làm chứng, các giấy lọc này cũng đem ra hiện trường
nhưng không lấy mẫu.
2.4. Sơ đồ tóm tắt
quy trình xét nghiệm
2.5. Tính toán kết quả
Tính giá trị hiệu chỉnh K
Các loại giấy lọc đều ít nhiều chịu ảnh
hưởng của nhiệt độ, độ ẩm. Để tránh
sai số do nhiệt độ,
độ ẩm gây ra cần
sử dụng giá trị hiệu chỉnh K. Giá trị này được tính từ mẫu chứng:
Trong đó:
- P1s: Trọng lượng giấy lọc chứng số 1
sau lấy mẫu (mg).
- P1t: Trọng lượng giấy lọc chứng số 1
trước lấy mẫu (mg).
- P2s: Trọng lượng giấy lọc chứng số 2
sau lấy mẫu (mg).
- P2t: Trọng lượng giấy lọc chứng số 2 trước lấy
mẫu (mg),
- Pns: Trọng lượng giấy lọc chứng
thứ n sau lấy mẫu (mg).
- Pnt: Trọng lượng giấy lọc chứng thứ n trước lấy
mẫu (mg).
Giá trị K có thể >0 hoặc <0.
- Nếu K >0 thì trọng lượng
bụi phải trừ đi K.
- Nếu K <0 thì trọng lượng bụi phải
cộng với K.
Tính nồng độ bụi toàn phần trong không
khí
Nồng độ bụi toàn phần trong không khí
vùng làm việc được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- C: Nồng độ bụi toàn phần (mg/m3).
- P': Trọng lượng giấy lọc sau khi
lấy mẫu (mg).
- P: Trọng lượng giấy lọc trước lấy mẫu
(mg).
- K: Giá trị hiệu chỉnh mẫu.
- 1000: Hệ số quy đổi từ đơn vị lít ra đơn vị m3.
- V: Thể tích không khí đã lấy
mẫu = Thời gian lấy mẫu (phút) x Lưu lượng bơm hút lấy mẫu (lít/phút).
Chú ý: V phải tính
theo điều kiện tiêu chuẩn:
Trong đó:
- Vo: Thể tích không khí quy về điều kiện
tiêu chuẩn (lít).
- V: Thể tích không khí đã lấy mẫu
(lít).
- P: Áp suất không khí tại
vị trí lấy mẫu, đo trong thời gian lấy mẫu (mmHg).
- T°: Nhiệt độ không khí tại vị trí lấy
mẫu (°C).
- 760: Áp suất không khí tại điều kiện
tiêu chuẩn (mmHg).
Phụ
lục 2
KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ BỤI HÔ HẤP BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRỌNG
LƯỢNG (CÂN GIẤY LỌC)
(Ban hành kèm
theo QCVN :2019/BYT
ngày
tháng năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
1. Nguyên lý
Không khí được hút vào đầu lấy mẫu có chứa giấy lọc
bằng một bơm hút, bộ phận cyclone của đầu lấy mẫu sẽ tách các hạt bụi thành hai
phần: Phần có kích thước lớn hơn 5 micromet theo trọng lực rơi xuống cốc phía
dưới, phần có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 5 micromet (bụi hô hấp) đi tiếp đến
bề mặt giấy lọc và được giữ lại trên giấy lọc. Cân giấy lọc trước và sau lấy mẫu,
dựa vào lượng bụi thu được và thể tích không khí đã lấy mẫu để tính nồng độ bụi
hô hấp trong không khí, đơn vị tính mg/m3.
2. Phương pháp xác định
2.1. Thiết bị, dụng cụ
- Bơm lấy mẫu (Bơm hút): Lưu lượng 2,5
lít/phút, có thể gắn kèm lưu lượng kế và
bộ đo thời gian lấy mẫu.
- Đầu lấy mẫu (Đầu thu mẫu): Là bộ phận
thu bụi trong đó có đặt giấy lọc, đường kính 37mm, gồm các phần: Bầu giữ
cát-xét có ống nối với bơm hút, cát-xét 3 mảnh và đầu lốc (cyclone) bằng nylon
hoặc nhôm.
- Giấy lọc: Đường kính 37mm. Có thể sử dụng
một trong các loại giấy lọc như: sợi thủy tinh, PVC, Vinyl metricel, Teflon...
- Tấm giấy đệm làm giá đỡ giấy
lọc.
- Panh mũi phẳng để gắp giấy lọc và tấm
đệm.
- Dụng cụ mở cát-xét.
- Dụng cụ tháo giấy lọc.
- Cân phân tích độ chính xác tối thiểu
0,01 mg.
- Bao đựng giấy lọc (bao làm bằng vật
liệu không hút ẩm, bao trong
không tĩnh điện, có thể dùng giấy can kỹ thuật).
- Hộp bảo quản mẫu.
- Buồng cân mẫu ổn định về nhiệt độ và
độ ẩm (Khi cân, nhiệt độ: 25±1°C; độ ẩm: 50±10%).
Trong trường hợp bơm hút không gắn kèm
lưu lượng kế và bộ đo thời gian thì cần có lưu lượng kế và đồng hồ tính thời
gian bên ngoài.
2.2. Lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển
mẫu
- Kiểm tra tình trạng bơm hút và lưu
lượng hút. Nếu bơm không có lưu lượng kế gắn kèm phải sử dụng lưu lượng kế ngoài để chuẩn
máy cho đạt 2,5 lít/phút.
- Chuẩn bị đầu lấy mẫu, ghi số thứ tự
của cát-xét vào phần đáy cát-xét.
- Sấy giấy lọc trước khi cân: Giấy lọc
đựng trong bao kép. Bao ngoài để bảo vệ, bao trong chứa giấy lọc và có cùng số
thứ tự với bao
ngoài. Bao trong được sấy, cân cùng giấy lọc. Sấy ở nhiệt độ 50°C trong 2 giờ.
Với một số loại giấy lọc đặc biệt, không hút ẩm thì không cần sấy giấy lọc
(trước và sau lấy mẫu) nhưng phải để trong buồng cân 24 giờ trước khi cân.
- Cân bao trong có chứa giấy lọc, ghi
lại trọng lượng, P (mg).
- Lắp giấy lọc vào cát-xét. Ghi lại số
thứ tự của bao tương ứng với số thứ tự cát-xét đặt giấy lọc:
• Đặt tấm đệm đỡ giấy lọc xuống phần
đáy cát-xét.
• Dùng panh kẹp giấy lọc từ trong bao
nhẹ nhàng đặt lên tấm đệm đỡ giấy lọc.
• Ghép phần thứ hai của cát-xét với đáy
cát-xét.
• Đặt tiếp phần nắp cát-xét lên trên
cùng.
Chú ý: Tránh làm rách và
nhiễm bẩn giấy lọc.
• Dùng băng keo gắn phần đầu và phần
thứ hai với nhau, ghi số thứ tự cát-xét lên trên băng
keo.
• Lắp cát-xét vào bầu giữ cát-xét:
+ Tháo phần nắp cát-xét ra.
+ Đặt cyclone vào.
+ Đưa vào bầu giữ cát-xét.
- Mẫu bụi hô hấp được lấy tại vị trí người lao động,
đầu lấy mẫu ở ngang tầm hô hấp.
- Có thể lấy mẫu cá nhân bằng cách đeo
máy lấy mẫu bụi hô hấp (Bơm hút và đầu
lấy mẫu) cho
công nhân. Xác định vị trí cần lấy mẫu
và người công nhân sẽ đeo máy sao cho vị trí của người công nhân đeo máy là đại
diện cho một thao tác hoặc một bộ phận hay công đoạn trong quy trình sản xuất.
Cho người công nhân đeo máy vào thắt lưng, đầu lấy mẫu cách mũi miệng không quá
30 cm (thường gắn vào ve áo), một đầu ống dẫn khí gắn vào máy bơm hút. Hướng dẫn
công nhân nắm được yêu cầu lấy mẫu và cách bảo quản thiết bị.
- Bật bơm hút, ghi lại vị trí lấy mẫu,
số đầu lấy mẫu và tình trạng sản xuất.
- Đo đạc và ghi lại điều kiện nhiệt độ,
độ ẩm, tốc độ gió và áp suất không khí.
- Khi đủ thời gian lấy mẫu, tắt bơm
hút ghi lại thời gian lấy mẫu trên máy hoặc bằng đồng hồ bấm giây.
- Tùy thuộc vào ước lượng nồng độ bụi
nơi sản xuất mà quyết định thời gian lấy mẫu phù hợp để đạt được lượng bụi phân tán đều
trên giấy lọc, không bị quá tải gây giảm áp lực hút.
- Tới vị trí lấy mẫu tiếp theo thay đầu
lấy mẫu khác, điều
chỉnh lại lưu lượng đạt
2,5 lít/phút.
- Khi tháo cát-xét khỏi bầu giữ lưu ý
không được xoay cyclone xuống vì sẽ làm cho bụi từ đáy cyclone rơi xuống giấy
lọc. Các cát-xét đã lấy mẫu được đóng nút và để trong hộp bảo quản mẫu riêng, đầu
cát-xét có lỗ không khí vào hướng lên trên.
2.3. Các bước tiến
hành sau lấy mẫu
- Tháo băng keo dán bên ngoài cát-xét,
mở cát-xét, lấy giấy
lọc ra nhẹ nhàng và đặt vào bao trong tương ứng.
- Sấy bao trong chứa giấy lọc ở
nhiệt độ 50°C trong 2 giờ.
- Cân bao trong có chứa giấy lọc ngay
khi lấy ra khỏi tủ sấy, ghi lại trọng lượng, P’ (mg). Cân giấy lọc làm chứng.
- Ghi tình trạng giấy lọc: Bình thường, quá
tải bụi, thủng, rách, ướt...
- Chú ý: Cân mẫu trên
cùng một chiếc cân và cùng người cân.
- Mỗi một lô 10 giấy lọc phải để tối
thiểu 2 giấy lọc làm chứng, các giấy lọc này cũng đem ra hiện trường nhưng không lấy
mẫu.
2.4. Sơ đồ tóm tắt
quy trình xét nghiệm
2.5. Tính toán kết
quả
Tính giá trị hiệu chỉnh K
Các loại giấy lọc đều ít nhiều chịu ảnh
hưởng của nhiệt độ, độ ẩm. Để tránh sai số
do nhiệt độ, độ ẩm gây ra cần sử dụng giá trị hiệu chỉnh K. Giá trị này được
tính từ mẫu chứng:
Trong đó:
- P1s: Trọng lượng giấy lọc chứng số 1
sau lấy mẫu (mg).
- P1t: Trọng lượng giấy lọc chứng số 1 trước
lấy mẫu (mg).
- P2s: Trọng lượng giấy lọc chứng số 2
sau lấy mẫu (mg).
- P2t: Trọng lượng giấy lọc chứng số 2 trước lấy
mẫu (mg).
- Pns: Trọng lượng giấy lọc chứng thứ n sau lấy mẫu
(mg).
- Pnt: Trọng lượng giấy lọc chứng thứ
n trước lấy mẫu (mg).
Giá trị K có thể > 0 hoặc < 0.
- Nếu K > 0 thì trọng lượng bụi phải
trừ đi K.
- Nếu K < 0 thì trọng lượng bụi phải
cộng với K.
Tính nồng độ bụi hô hấp trong không
khí
Nồng độ bụi hô hấp trong không khí được
tính theo công thức sau:
Trong đó:
- C: Nồng độ bụi hô hấp (mg/m3).
- P’: Trọng lượng giấy lọc sau khi lấy
mẫu (mg).
- P: Trọng lượng giấy lọc trước lấy mẫu
(mg).
- K: Giá trị hiệu chỉnh mẫu.
- 1000: Hệ số quy đổi từ đơn vị lít ra
đơn vị m3.
- V: Thể tích không khí đã lấy mẫu = Thời
gian lấy mẫu (phút) x Lưu lượng bơm hút
lấy mẫu (lít/phút).
Chú ý: V phải tính theo điều
kiện tiêu chuẩn:
Trong đó:
- Vo: Thể tích không khí quy về
điều kiện tiêu chuẩn (lít).
- V: Thể tích không khí đã lấy mẫu
(lít).
- P: Áp suất không khí tại vị trí lấy mẫu, đo
trong thời gian (mmHg).
- T°: Nhiệt độ không khí tại vị trí lấy
mẫu (°C).
- 760: Áp suất không khí tại điều kiện
tiêu chuẩn (mmHg).
Phụ
lục 3
KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ BỤI TOÀN PHẦN VÀ BỤI HÔ HẤP BẰNG
THIẾT BỊ ĐO BỤI ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm
theo QCVN :2019/BYT
ngày
tháng năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
1. Nguyên lý
Nồng độ bụi toàn phần và bụi hô hấp được
xác định dựa trên sự tán xạ của chùm tia (hồng ngoại, laze...) khi tương tác với
các hạt bụi có trong không khí. Kết quả được hiển thị bằng đơn vị mg/m3.
2. Phương pháp xác định
2.1. Thiết bị, dụng cụ:
- Máy đo bụi điện tử hiện số.
+ Dải đo: tối thiểu 0,01-25mg/m3.
+ Độ nhạy: tối thiểu 0,01 mg/m3.
+ Đo được nồng độ bụi trọng lượng
trung bình theo thời
gian, mg/m3.
- Bơm hút khi xác định nồng độ bụi hô
hấp (nếu cần).
+ Lưu lượng hút có thể điều chỉnh được
tối thiểu từ 0,5 - 5L/phút.
+ Lưu lượng ổn định với sai số không
quá 5% trong suốt thời gian lấy mẫu.
- Máy đo bụi và bơm hút phải được hiệu
chuẩn định kỳ tối thiểu 1 lần/năm.
2.2. Các bước tiến
hành
a. Chuẩn bị thiết bị tại phòng thí
nghiệm trước khi đi hiện trường
- Kiểm tra pin của máy đo và bơm hút để
đảm bảo pin đã được nạp đầy đủ, chuẩn bị pin dự phòng.
- Kiểm tra tình trạng hoạt động của
máy đo, bơm hút.
- Hiệu chỉnh máy đo theo hướng dẫn của
nhà sản xuất thiết bị với từng loại máy. Hiệu chỉnh bơm hút ở lưu lượng 2,2L/phút.
b. Tiến hành đo tại hiện trường
Một số thiết bị có thể đo đồng thời bụi
toàn phần và hô hấp, hiển thị 2 kết quả đồng thời trên màn hình. Một số thiết bị chỉ
đo được riêng lẻ bụi toàn phần hoặc bụi hô hấp, khi đo bụi hô hấp phải lắp bộ sàng lọc bụi
(cyclone tách bụi) và gắn máy đo với bơm hút.
- Đo bụi toàn phần.
+ Xác định vị trí điểm đo: khu vực người
lao động làm việc.
+ Lắp pin vào thiết bị (nếu cần). Bật
máy để kiểm tra tình trạng hoạt
động của máy rồi tắt máy.
+ Thiết bị với ống đầu vào buồng đo đặt
ở chiều cao ngang tầm hô hấp của người lao động, thông thường từ 1,5 đến 1,8m
so với mặt sàn, vuông góc với nguồn
phát sinh bụi. Có thể cầm thiết bị
bằng tay hoặc đặt trên chân giá đỡ.
+ Bật máy đo: đo liên tục theo thời
gian đã định.
+ Kết thúc thời gian đo, đọc và ghi lại
giá trị trung bình của lần đo
hiển thị trên màn hình của máy, tắt máy. Ghi lại điều kiện lao động và tình trạng
sản xuất trong thời gian đo.
- Đo bụi hô hấp.
+ Xác định vị trí điểm đo: khu vực người
lao động làm việc.
+ Lắp pin, bật máy đo và kiểm tra tình trạng thiết
bị.
+ Tắt máy, lắp đầu lọc bụi hô
hấp vào thiết bị để loại bỏ các hạt bụi cỡ lớn.
+ Kết nối đầu không khí đi ra của máy
đo với bơm hút.
+ Thiết bị với ống đầu vào buồng đo đặt
ở chiều cao ngang tầm hô hấp của người lao động, thông thường từ 1,5 đến 1,8m
so với mặt sàn, vuông góc với nguồn
phát sinh bụi. Có thể cầm thiết bị bằng tay hoặc đặt trên chân giá đỡ.
+ Bật máy đo và bơm hút: đo liên tục
theo thời gian đã định.
+ Kết thúc thời gian đo, đọc và ghi lại
giá trị trung bình của lần đo hiển thị trên màn hình của máy, tắt máy. Ghi lại điều
kiện lao động và tình trạng sản xuất trong thời gian đo.
Lưu ý: Không sử dụng máy đo
điện tử trong môi trường có độ ẩm cao (trên 95%), phun các chất kết dính như
sơn, dầu mỡ, keo... vì làm hư hỏng các
mạch điện tử và làm bẩn hệ thống quang học trong buồng đo.
2.3. Kết quả đo
- Kết quả nồng độ bụi là giá trị trung
bình của lần đo
hiển thị trên màn hình của máy.
- Một số thiết bị có quy định hệ số hiệu
chỉnh cho từng loại bụi. Kết quả nồng độ bụi là giá trị trung bình của lần đo
nhân với hệ số hiệu chỉnh.
3. Bảo quản thiết bị
- Sau mỗi lần đo tại hiện trường, máy
đo được vệ sinh sạch sẽ bên trong và ngoài máy bằng các dụng cụ chuyên dụng đi
kèm theo máy của nhà sản xuất.
- Tháo pin khỏi máy (nếu sử dụng pin rời)
khi bảo quản trong phòng.
- Bảo quản máy trong phòng có kiểm
soát độ ẩm từ 40-80%.
- Nếu không sử dụng máy trong thời
gian dài, định kỳ 2 tuần/lần bật máy chạy kiểm tra hoạt động từ 5-10 phút/lần.
Phụ
lục 4
KỸ THUẬT ĐỊNH LƯỢNG SILIC TỰ DO (SIO2) TRONG BỤI
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SO MÀU (POLEJAEV)
(Ban hành kèm
theo QCVN :2019/BYT
ngày
tháng năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
1. Nguyên lý
Ở nhiệt độ cao (800°C) silic tự do tác dụng với
hỗn hợp kiềm để tạo thành silicat kiềm hòa tan được trong nước (Na2SiO3 hay K2SiO3). Đây là phản
ứng chọn lọc đối với kiềm và silic tự do, các silicat khác không có phản ứng này.
Ở môi trường acid, silicat kiềm tác dụng
với amonimolybdat tạo thành hợp chất silicomolybdic màu vàng. Dựa trên phản ứng
này có thể so màu với thang mẫu tự nhiên (chế tạo từ silic tự do tinh khiết) hoặc
thang mẫu nhân tạo (chế tạo từ dung dịch borat bão hòa và dung dịch
kali chromat 0,55%), từ đó xác định hàm lượng silic tự do trong bụi.
2. Phương pháp xác định
2.1. Loại mẫu: Mẫu rắn
2.2. Thiết bị, dụng cụ
- Lò nung điện: Khoảng nhiệt độ từ 0 -
1000°C.
- Tủ sấy 0-300°C .
- Cân phân tích, độ nhạy 0,1 mg.
- Chén bạch kim hoặc niken có nắp.
- Kẹp chén bằng sắt và găng tay chịu
nhiệt.
- Bếp điện.
- Đèn xì.
- Cốc thủy tinh 250mL và 50mL (cốc
Becher).
- Phễu thủy tinh.
- Đũa thủy tinh.
- Ống đong thủy tinh 100mL
đáy bằng, cao 20cm, đường kính 2,5cm, có chia vạch.
- Ống đong thủy tinh 25mL, có chia vạch.
- Ống định mức 50mL, 100mL, 200mL.
- Bình thủy tinh tam giác 100mL.
- Ống nghiệm so màu cỡ 16x180mm, làm bằng thủy tinh trắng.
- Pipet 5, 10, 20mL.
- Giấy lọc thường và giấy lọc không
tro.
2.3. Hóa chất, thuốc
thử
- Hỗn hợp kiềm: Có thể dùng một trong
hai hỗn hợp có cùng trọng lượng sau đây:
+ KHCO3 tinh khiết và KCl tinh khiết.
Hoặc:
+ NaHCO3 tinh khiết và NaCl tinh khiết.
- Muối natri carbonat tinh khiết (Na2CO3.10H2O),
pha thành dung dịch 5% và 10%.
- Muối amonimolybdat tinh
khiết {Mo7O24(NH4)6.10 H2O} pha thành
dung
dịch
10%.
- HCl tinh khiết, pha
loãng theo tỷ lệ 1/2 và 1/4.
- HNO3 tinh khiết, pha
loãng theo tỷ lệ 1/2.
- Dung dịch amoni chloride 2%.
- Acid tactric bão hòa.
- Hóa chất làm thang mẫu tự nhiên:
+ Dung dịch K2CO3
6,9% và 10% KCl tinh khiết
được pha như sau; Trong một cốc thủy tinh 100mL, cho vào 6,9g K2CO3
tinh khiết, đổ vào 50mL nước cất 2 lần để hòa tan. Thêm 10g KCl tinh khiết
vào cốc, sau đó đổ nước cất 2 lần vào cho vừa đủ 100mL.
+ Dung dịch SiO2 tinh khiết
làm thang mẫu (có thể dùng thạch
anh) 1mL tương ứng với 0,5mg SiO2 được pha như sau: Trong một chén bạch
kim (hoặc niken) cho vào: Bột SiO2 tinh khiết 0,05g
(cân chính xác). Cho tiếp 2,5g hỗn hợp kiềm (1,25g KHCO3 tinh khiết và 1,25g KCl tinh khiết)
hoặc 2g hỗn hợp kiềm (1g NaHCO3 tinh khiết và 1g NaCl tinh khiết).
+ Trộn kỹ hỗn hợp trong chén và nung ở
nhiệt độ 800°C cho hỗn hợp
nóng chảy hoàn toàn. Sau khi nung, cho vào chén 40mL dung dịch Na2CO3 5%. Đun nhỏ
lửa cho tan đều (nếu chén nhỏ có thể đổ 40mL dung dịch Na2CO3 vào chén làm
nhiều lần). Lọc cẩn thận, tráng nước cất nhiều lần và cuối cùng
thêm nước cất 2 lần vừa đủ 100mL.
- Hóa chất làm thang mẫu nhân tạo:
+ Muối kali chromat tinh khiết, pha
thành dung dịch có nồng độ chính xác 0,55%: pha 0,55g kali chromat tinh khiết trong
100mL nước cất trước khi dùng.
+ Dung dịch borat bão hòa trong nước.
- Cồn 90°.
- Nước cất 2 lần.
2.4. Lấy mẫu
- Lấy mẫu bụi theo một trong những
cách thức sau đây:
+ Lấy mẫu bụi trên các loại lọc thu mẫu
bụi.
+ Dùng vật dụng thông thường, sạch (giấy,
đĩa nhựa, đĩa
thủy tinh) để hứng bụi tại
ngay điểm lấy mẫu.
+ Lấy bụi dạng nhỏ mịn, lắng đọng trên
các bệ máy, dụng cụ, gờ
tường, cửa... hoặc
một nơi nào đó và ở ngay tầm hô
hấp của người lao động.
- Mẫu bụi đem phân tích phải được rây lại trên
rây có kích thước mắt lưới là 50 - 70 micromet.
2.5. Các bước tiến
hành
2.5.1. Chế tạo thang mẫu nhân tạo và
thang mẫu tự nhiên
Bảng 1. Thang mẫu
nhân tạo
Số ống
Dung dịch (mL)
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
Borat bão hòa
|
12,5
|
12,5
|
12,5
|
12,5
|
12,5
|
12,5
|
12,5
|
12,5
|
12,5
|
12,5
|
12,5
|
12,5
|
Kali chromat 0,55%
|
0
|
0,2
|
0,4
|
0,6
|
0,8
|
1,0
|
2,0
|
3,0
|
4,0
|
6,0
|
8,0
|
10,0
|
Nước cất
|
37,5
|
37,3
|
37,1
|
36,9
|
36,7
|
36,5
|
35,5
|
34,5
|
33,5
|
31,5
|
29,5
|
27,5
|
SiO2 (mg) trên thang mẫu
|
0
|
0,2
|
0,4
|
0,6
|
0,8
|
1,0
|
2,0
|
3,0
|
4,0
|
6,0
|
8,0
|
10,0
|
Bảng 2. Thang
mẫu tự nhiên
Số ống
Dung dịch (mL)
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
Mẫu 1mL có chứa 0,5mg SiO2
|
0
|
0,4
|
0,8
|
1,2
|
1,6
|
2,0
|
4,0
|
6,0
|
8,0
|
12,0
|
16,0
|
20,0
|
Natri carbonat 10%
|
10
|
9,9
|
9,8
|
9,8
|
9,7
|
9,6
|
9,2
|
8,8
|
8,2
|
7,6
|
6,8
|
6,5
|
K2CO3 6,9% chứa
10% KCl
|
6,2
|
6,2
|
6,1
|
6,1
|
6,0
|
6,0
|
5,7
|
5,5
|
5,2
|
4,7
|
4,2
|
3,5
|
Nước cất
|
13,8
|
13,5
|
13,3
|
12,9
|
12,7
|
12,4
|
11,1
|
9,7
|
8,6
|
5,7
|
3,0
|
0
|
Amonimolybdat 10%
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
HCl 1/4
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
SiO2 (mg) trên
thang mẫu
|
0
|
0,2
|
0,4
|
0,6
|
0,8
|
1,0
|
2,0
|
3,0
|
4,0
|
6,0
|
8,0
|
10,0
|
2.5.2. Xử lý mẫu
- Cân mẫu bụi: Mẫu bụi đem
phân tích phải mịn, khô. Cân 50mg bụi cho vào cốc thủy tinh 50mL.
- Loại các chất như sắt (Ferrum),
magnesi, calci... Đổ vào cốc thủy tinh chứa mẫu bụi đã cân 10mL hỗn hợp HCl 1/2 và HNO3 1/2 (pha cùng
thể tích). Đun từ từ cho sôi 2 phút.
- Lọc dung dịch vừa đun qua giấy lọc
không tro, cặn còn lại trong cốc được tráng sang phễu theo thứ tự:
+ Amoni chloride 2% lấy 20mL, mỗi lần
chỉ cho 3-4mL vào cốc đựng mẫu, đun sôi để tráng.
+ Dung dịch natri carbonat 10% mới pha
lấy 20mL, mỗi lần lấy 3-4mL cho
vào cốc đựng mẫu, đun sôi để tráng.
+ Amoni chloride 2% lấy 20mL và tráng
như các bước trên.
- Để dung dịch chảy hết khỏi giấy lọc,
gấp giấy lọc làm 4 với mặt
chứa mẫu vào trong, đặt trên một miếng giấy lọc khô, ép cho giấy lọc kiệt nước,
sau đó cho vào
chén bạch kim.
- Đốt chén bạch kim chứa giấy lọc có mẫu
bằng đèn hơi cho đến khi tạo tro trắng.
2.5.3. Nung với kiềm
- Cho vào chén bạch kim vừa tro hóa 2g hỗn hợp
kiềm (1g NaHCO3 tinh khiết
và 1g NaCl tinh khiết)
hoặc 2,5g hỗn hợp kiềm (1,25g KHCO3 tinh khiết và
1,25g KCl tinh khiết),
trộn đều và đem nung ở nhiệt độ 800°C trong khoảng 15-20 phút. Nung silicat kiềm
cho đến khi có bề mặt nhẵn.
- Cho vào chén đựng
silicat kiềm dung dịch natri carbonat 5% mới pha, mỗi lần 3-4mL, đun
chén cho sôi, đổ vào phễu có
giấy lọc, nước lọc chứa vào ống đong 100mL. Cho tiếp tục đến hết 40mL dung dịch natri
carbonat 5%.
- Nếu so màu với thang mẫu tự nhiên
thì cho nước cất vừa đủ 100mL.
- Nếu so màu với thang mẫu nhân tạo
thì cho nước cất vừa đủ 60mL.
- Khi cho thêm nước cất, nếu dung dịch
đục thì lọc.
- Lấy dung dịch ra so màu.
2.5.4. So màu:
Trong ống đong 100mL cho vào:
- Dung dịch vừa lọc (dung dịch mẫu):
30mL.
- Dung dịch amonimolybdat 10%: 10mL.
- Lắc đều ống đong để dung dịch trong ống
trộn đều hoàn toàn.
- Thêm từ từ 10mL HCl 1/4 (để tránh
khí CO2 sục lên).
- Đợi 1-3 phút sẽ có màu vàng trong ống
đong.
- Chuyển dung dịch sang ống so màu và
so màu với thang mẫu. Lưu ý ống so màu phải cùng loại với ống thủy tinh chứa
thang mẫu.
Lưu ý:
- Nếu trong bụi có lẫn phốt phát (như
apatit... ) sẽ ảnh hưởng đến màu vàng của acid silicomolybdic. Khi đó cần có
thêm 1mL dung dịch acid tactric bão hòa trước khi so màu và đợi 1-2 phút.
- Nếu ống phân tích có màu vượt quá
ống cao nhất của thang mẫu tự nhiên thì bớt nước lọc đi và thêm thuốc thử theo bảng
sau:
Thuốc thử
cho thêm
|
Nước lọc cần
dùng (mL)
|
30
|
20
|
10
|
5
|
Dung dịch
Na2CO3 10%
|
0
|
4,4
|
6,7
|
8,4
|
Dung dịch K2CO3 6,9 % có chứa
10% KCl
|
0
|
2,1
|
4,2
|
5,2
|
Nước cất
|
0
|
3,5
|
9,1
|
11,4
|
- Nếu ống dung dịch phân tích có mầu
vượt quá ống cao nhất của thang mẫu nhân tạo thì phải pha loãng.
Ví dụ: Lấy 5mL dung dịch mẫu +
25mL nước cất = 30mL
Cho vào ống đong chứa dung dịch mẫu đã
pha loãng:
10mL amonimolybdat 10%
10mL HCl 1/4.
Đem so màu với thang mẫu nhân tạo. Khi
tính kết quả phải nhân với độ pha loãng.
Độ pha loãng
|
=
|
Tổng thể tích dung
dịch mẫu đã pha loãng
|
Thể tích dung dịch
mẫu đem pha loãng
|
Theo thí dụ trên, ta có độ pha loãng
là: 30mL: 5mL = 6
Nếu kết quả so màu của ống phân tích
trên ứng với ống số 8 của thang
mẫu nhân tạo, tức là hàm lượng của SiO2 = 4mg. Khi đó ta phải
nhân với độ
pha
loãng để ra kết quả của mẫu: 4mg
x 6 = 24mg.
Sau đó tính kết quả (%) theo công thức tại mục 2.7.
2.6. Sơ đồ tóm tắt
quy trình xét nghiệm
2.7. Tính toán kết quả
Hàm lượng silic tự do (SiO2) tính theo
công thức sau:
Silic tự do (SiO2%)
|
=
|
g.V.100
|
v.P
|
Trong đó:
- g: SiO2 ở thang mẫu
(mg).
- V: Tổng thể tích dung dịch mẫu (mL).
- v: Thể tích dung dịch mẫu dùng để
phân tích (mL).
- P: Khối lượng bụi đã dùng để định lượng
SiO2 (mg).
- 100: Tính ra
đơn vị %.
Phụ
lục 5
KỸ THUẬT ĐỊNH LƯỢNG SILIC TỰ DO (SIO2) TRONG BỤI
BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HỒNG NGOẠI
(Ban hành kèm
theo QCVN :2019/BYT ngày tháng năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
1. Nguyên lý
Silic tự do có pic (peak) hấp thụ sóng
hồng ngoại đặc trưng tại 800cm-1. Độ rộng của
pic tỷ lệ thuận với khối lượng mẫu đem phân tích.
Những chất gây nhiễu: Silic vô
định hình, cristobalite, calci, cao lanh và
tridymite.
2. Phương pháp xác định
2.1. Loại mẫu: Mẫu rắn.
2.2. Thiết bị, dụng cụ
- Thiết bị lấy mẫu bụi: Bơm hút, đầu lấy
mẫu, giấy lọc PVC với kích thước lỗ lọc 0,5 micromet và đường kính giấy lọc tùy
thuộc vào kỹ thuật sử dụng.
- Máy ép viên thủy lực: Ép viên có đường kính
13mm.
- Máy đo quang phổ hồng ngoại: Bước
sóng từ 4000cm-1 đến 600cm-1.
- Lò nung (0-1000°C) và chén nung bạch
kim có nắp.
- Cối và chày: Bằng đá mã não, đường
kính cối 50mm và nhiều thìa nhỏ bằng
kim loại không có răng cưa, không
có lực hút tĩnh điện.
- Bình hút ẩm, chổi quét làm bằng lông
lạc đà, giấy thủy tinh.
- Cân phân tích có độ nhạy tối thiểu
0,01 mg.
- Thiết bị lọc màng (kích thước
tương ứng với giấy lọc lấy mẫu).
2.3. Hóa chất, thuốc
thử
- SiO2 tinh khiết (Quartz).
- KBr tinh khiết, loại dùng trong phân
tích bằng hồng ngoại.
- Ethanol 95% để làm sạch dụng cụ.
- HCl 9% w/w. Hòa tan 25mL HCl đặc (37%
w/w) trong 100mL nước không ion hóa.
- Hỗn hợp chuẩn mẹ: 0,5% w/w. Cân
chính xác và trộn cẩn thận hỗn hợp 5g KBr (làm khô qua đêm ở 110°C) với 25mg
quartz. Bảo quản trong chai để trong bình hút ẩm (Desiccator).
2.4. Lấy mẫu
- Bước 1. Chuẩn bị dụng cụ lấy mẫu bụi:
Bơm hút, giấy lọc, đầu lấy mẫu... để lấy mẫu bụi
toàn phần hoặc bụi hô hấp.
Lưu ý: Giấy lọc dùng để lấy mẫu là giấy
lọc PVC với đường kính lỗ lọc 0,5µm.
- Bước 2. Cân giấy lọc trước khi lấy mẫu.
- Bước 3. Lấy mẫu bụi tại
hiện trường. Lưu lượng lấy mẫu tùy thuộc vào kỹ thuật sử dụng.
- Bước 4. Cân giấy lọc đã lấy mẫu để
tính lượng bụi.
2.5. Các bước tiến
hành
2.5.1. Dựng đường chuẩn:
- Cân từ 5 đến 6 mẫu chất chuẩn mẹ chứa
10 - 200µg quartz chuẩn.
- Thêm 300mg KBr đã được làm khô trong
12 giờ ở nhiệt độ 110°C, trực tiếp
cho từng mẫu. Trộn mẫu với bột KBr bằng bộ chày, cối mã não. Sau khi hỗn hợp mẫu
và KBr đã được trộn đều, đổ mẫu vào khuôn (tránh mất mẫu) và đem ép viên bằng
máy ép thủy lực. Hỗn hợp thành dạng viên đường kính 13mm, không màu, trong suốt
và không được nứt vỡ. Cân các viên hoàn thành. Tính tỷ lệ (trọng lượng viên
hoàn thành/trọng lượng KBr thêm vào ban đầu), giá trị thưởng vào khoảng 0,98. Rửa
sạch dụng cụ đã sử dụng bằng ethanol.
- Xác định sự hấp thụ ở bước sóng
800cm-1 cho mỗi viên
tiêu chuẩn theo quy trình phân tích.
Đặt máy quang phổ hồng ngoại ở
chế độ hấp thụ và các bước đặt
phù hợp với phép phân tích định lượng. Khoảng quét của viên từ 1000cm-1 tới 600cm-1. Quay viên
đi 45° và quét ở đường kính này.
Lặp lại hơn hai lần
đo cho đến khi đạt được 4 giải quét. Nếu như pic ở 800cm-1 nhỏ thì sử dụng
5x mở rộng trục tung để tăng độ cao của pic. Vạch một đường phù hợp dưới
giải hấp thụ ở 800cm-1 từ khoảng
820 - 670cm-1. Đo hấp thụ ở 800cm-1 từ điểm tối
đa tới đường kẻ trong từng đơn vị hấp thụ. Lấy trung bình 4 giá trị
cho mỗi mẫu. Có thể tính toán kết quả trên máy vi tính.
- Vẽ đồ thị hấp thụ SiO2 chuẩn (g).
2.5.2. Phân tích mẫu:
- Đối với các mẫu chứa một lượng
calci đáng kể (> 20% tổng
số bụi) thì rửa các giấy lọc với dung dịch HCl 9% như sau: Đặt giấy
lọc đã lấy mẫu vào
phễu lọc trong thiết bị lọc. Kẹp phễu trên bình thủy tinh sao cho bụi có trên giấy lọc được tiếp
xúc hoàn toàn với dung dịch rửa. Thêm 10mL dung dịch HCl 9% và 5mL
dung dịch 2-propanol; đợi trong 5 phút. Hút chân không với tốc độ chậm cho acid
và cồn vào phễu. Rửa liên tiếp ba lần 10mL nước cất. Tháo chân không.
- Đặt các giấy lọc chứa mẫu và mẫu trắng
vào trong chén bạch kim có đánh số, đậy nắp lỏng và tro hóa trong lò
nung trong 2 giờ ở nhiệt độ 600°C (800°C nếu mẫu có graphite).
- Mẫu sau khi nung xong, tiến hành phân tích như
các bước dựng đường chuẩn.
- Sau khi thu được pic, sử dụng đường
chuẩn để tính toán khối
lượng silic tự do (quartz) có trong mẫu.
2.6. Sơ đồ tóm tắt
quy trình xét nghiệm
2.7. Tính toán kết quả
Tỷ lệ silic tự do (quartz) trong mẫu
được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- Wq: Khối lượng silic tự do (quartz)
đo được (mg).
- Ws: Khối lượng mẫu cân trên giấy lọc
(mg).
- Q: Tỷ lệ silic tự do (quartz) có
trong mẫu bụi (%).
- 100: Tính ra đơn vị %.
Phụ
lục 6
KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ BỤI BÔNG
(Ban hành kèm
theo QCVN :2019/BYT
ngày
tháng năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
1. Nguyên tắc
Không khí được hút vào đầu lấy mẫu có
gắn cát-xét chứa giấy lọc bằng một bơm hút, đầu lấy mẫu là tấm sàng thẳng đứng
tạo ra dòng khí lớp mỏng chậm tương đương tốc độ rơi của phân tử bụi ở điểm cuối
trên của giải hô hấp. Các phân tử với tốc độ rơi lớn hơn tốc độ rơi này như sợi
xơ vải, bụi bông bay và các loại bụi có đường kính khí động lớn hơn 15micromet và tỷ
trọng bằng 1 sẽ không đi tới giấy lọc và sẽ không được lấy mẫu. Mẫu thu thập sẽ
bao gồm bụi bông mịn, một phần bụi lơ lửng (có khả năng đọng trong khí - phế quản và
phế nang). Cân giấy lọc trước và sau lấy mẫu, dựa vào lượng bụi thu được và thể
tích không khí đã lấy mẫu để tính nồng độ bụi bông trong không khí, đơn vị tính
mg/m3.
2. Vị trí lấy mẫu
Lấy mẫu tại các vị trí người lao động
làm việc. Đầu thu mẫu bụi phải được đặt ở ngang tầm mũi và miệng (vùng hô hấp)
của công nhân. Các mẫu trong khu vực làm việc được lấy trong giai đoạn làm việc
bình thường.
3. Dụng cụ lấy mẫu
3.1. Máy lấy mẫu
Máy lấy mẫu bao gồm bơm hút và tấm
sàng thẳng đứng. Lưu lượng khi được kiểm soát ở 7,4 ± 0,2 lít/phút bằng một lỗ
giới hạn đòi hỏi áp suất chân không trên 14inchHg (35cmHg).
Tấm sàng thẳng đứng phải được làm sạch
và bơm hút phải được kiểm tra trước
khi lấy mẫu.
3.2. Bầu lọc
Sử dụng cát-xét 3 mảnh, đường kính
37mm, làm bằng polystyrene để chứa giấy lọc. Để đảm bảo gắn kín 3 mảnh của
cát-xét, giữa phần trung tâm và 2 phần đáy của cát-xét được gắn bằng một vòng băng
(băng này bằng xenlulo màu
trắng đục, co giãn được) để tăng liên kết.
3.3. Giấy lọc và tấm
đệm
Giấy lọc màng được sử dụng là giấy
PVC, teflon, este cellulose... đường kính 37mm. Tấm đệm (thường được gọi là tấm
đáy) phải được đặt ở dưới giấy lọc trong cát-xét.
3.4. Cân
Sử dụng cân có độ nhạy tối thiểu 0,01
mg.
4. Tiến hành
4.1. Chuẩn bị thiết bị
lấy mẫu
Máy lấy mẫu được chuẩn ở phòng thí
nghiệm trước khi đi sử dụng ở hiện trường.
- Chuẩn máy lấy mẫu đạt lưu lượng 7,4 ±
0,2 lít/phút
- Chuẩn lỗ giới hạn với hệ thống chuỗi
lấy mẫu như
sau:
a. Đo thử nghiệm mức ẩm: Kiểm
tra mức nước, điều chỉnh thử điểm chuẩn ở mặt trái đồng hồ đo, nếu mức nước thấp, thêm
nước ấm hơn nhiệt độ phòng 1-2°F (0,5-1°C) tới khi đến điểm chuẩn. Điều chỉnh đồng
hồ 30 phút trước
khi chuẩn.
b. Đặt giấy lọc màng PVC vào cát-xét lọc.
c. Lắp chuỗi lấy mẫu chuẩn.
d. Nối đồng hồ thử độ ẩm vào chuỗi lấy
mẫu, kim trên đồng hồ chạy theo chiều kim đồng hồ và giảm áp không được hơn
1inch (2,54cm) nước chỉ thị.
e. Cho hệ thống hoạt động 10 phút trước
khi bắt đầu chuẩn.
f. Kiểm tra màng bơm trên bơm để đảm bảo
sự giảm áp ở áp kế.
g. Ghi chép các số liệu chuẩn.
+ Đọc vạch đo thử nghiệm ẩm bắt đầu và
kết thúc.
+ Thời gian gối bắt đầu và kết thúc (tối
thiểu 2 phút), giảm áp ở áp kế.
+ Nhiệt độ không khí.
+ Áp suất trên Baromet.
+ Số lỗ giới hạn.
h. Tính lưu lượng và so
sánh dựa vào lưu lượng chuẩn 7,4 ± 0,2 lít/phút.
i. Ghi tên người chuẩn, ngày, tháng, số
sêri của đồng hồ đo thử nghiệm ẩm và số lỗ giới hạn dùng đề chuẩn.
4.2. Chuẩn bị mẫu tại
phòng thí nghiệm
Lập bảng số liệu lấy mẫu
bao gồm:
- Ngày lấy mẫu.
- Thời gian lấy mẫu.
- Vị trí lấy mẫu.
- Số sêri của máy lấy mẫu.
- Số cát-xét.
- Thời gian bắt đầu và thời gian kết
thúc lấy mẫu và khoảng thời gian lấy mẫu.
- Trọng lượng giấy lọc trước và sau lấy
mẫu.
- Trọng lượng bụi thu được (đã điều chỉnh
với các mẫu chứng).
- Nồng độ bụi đo được.
- Các thông tin chủ yếu khác.
- Tên người lấy mẫu.
Lắp ráp cát-xét lọc:
- Tháo cát-xét 3 mảnh.
- Đánh số vào cát-xét ở mảnh đỉnh và
mảnh đáy.
- Đặt tấm đệm vào đáy cát-xét.
- Cân giấy lọc. Trước khi cân, giấy lọc
đặt trong bao kỹ thuật được sấy
ở nhiệt độ 50°C trong 2 giờ. Với một số loại
giấy lọc đặc biệt, không hút ẩm thì không cần sấy giấy lọc (trước và sau lấy mẫu)
nhưng phải để trong buồng
cân 24 giờ trước
khi cân.
- Đặt giấy lọc vào cát-xét.
- Ghi trọng lượng giấy lọc vào sổ, ghi
số trên cát-xét.
- Lắp cát-xét đầy đủ, dùng lực tay để
ép chặt các phần của cát-xét với nhau.
- Đậy nút vào đáy và đỉnh của cát-xét.
- Đặt giải băng co giãn vào cát-xét,
che phủ khớp nối giữa phần trung tâm và 2 phần kia của cát-xét.
- Chờ dải băng co giãn khô, để cát-xét
trong hộp đựng mẫu.
4.3. Lấy mẫu tại hiện
trường:
- Vệ sinh sạch bên ngoài mô tơ, tấm
sàng và màng van đáp ứng.
- Lắp bộ sàng thẳng đứng tại vị
trí lấy mẫu đã chọn với chiều cao đầu vào là 1,5-1,8 m cách sàn nhà xưởng (ngang tầm hô hấp).
- Tháo phần đỉnh của cát-xét.
- Lắp cát-xét vào vòng sắt đệm của bộ
sàng, vòng cát-xét ngập vào vòng sắt đệm là 2,54cm sẽ làm cho cát-xét hoặc vật
liệu tương tự kín khít.
- Tháo nút đáy của cát-xét và lắp với ống
dẫn có chứa lỗ giới hạn.
- Chạy bơm của bộ sàng và kiểm tra áp
lực chân không đọc được đảm bảo 14inchHg (35cmHg).
- Ghi thời gian bắt đầu chạy, số
cát-xét và số máy lấy mẫu.
- Kết thúc thời gian lấy mẫu, tắt bơm
và ghi thời gian.
- Mẫu chứng: Với mỗi lô giấy lọc (10 mẫu
bụi) cần có 2 mẫu thêm để làm mẫu chứng. Các mẫu chứng này được đem ra hiện trường
nhưng không lấy mẫu. Các giấy lọc chứng này được cân như giấy lọc thu bụi.
4.4. Đóng gói
Các cát-xét đã thu bụi cùng
với các mẫu chứng đã được đánh số phù hợp được vận chuyển về phòng thí nghiệm
phân tích.
4.5. Cân mẫu
- Tháo vòng băng co giãn.
- Tháo mảnh đỉnh cát-xét và nút đáy.
Tháo giấy lọc ra khỏi cát-xét đặt trong bao kỹ thuật.
- Sấy giấy lọc ở nhiệt độ 50°C trong 2 giờ.
Cân giấy lọc. Ghi trọng lượng giấy lọc đã lấy mẫu.
5. Tính kết quả
Tính giá trị hiệu chỉnh K:
Các loại giấy lọc đều ít
nhiều chịu ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm. Để tránh sai số do nhiệt độ, độ ẩm gây ra cần sử
dụng giá trị hiệu chỉnh K. Giá trị này được
tính từ mẫu chứng:
Trong đó:
- P1s: Trọng lượng giấy lọc chứng số 1
sau lấy mẫu (mg).
- P1t: Trọng lượng giấy lọc chứng số 1
trước lấy mẫu (mg).
- P2s: Trọng lượng giấy lọc chứng số 2
sau lấy mẫu (mg).
- P2t: Trọng lượng giấy lọc chứng số 2
trước lấy mẫu (mg).
- Pns: Trọng lượng giấy lọc chứng thứ
n sau lấy mẫu (mg).
- Pnt: Trọng lượng giấy lọc chứng thứ
n trước lấy mẫu (mg).
Giá trị K có thể > 0 hoặc < 0.
- Nếu K > 0 thì trọng lượng bụi phải
trừ đi K.
- Nếu K < 0 thì trọng lượng bụi phải
cộng với K.
Tính nồng độ bụi bông:
Nồng độ bụi bông trong không khí được
tính theo công
thức sau:
Trong đó:
- C: Nồng độ bụi bông (mg/m3).
- P’: Trọng lượng giấy lọc sau khi lấy mẫu (mg).
- P: Trọng lượng giấy lọc trước lấy mẫu
(mg).
- K: Giá trị hiệu chỉnh mẫu
- 1000: Hệ số qui đổi từ đơn vị lít ra
đơn vị m3.
- V: Thể tích không khí đã lấy mẫu = Thời
gian (phút) x Lưu lượng
(lít/phút).
Chú ý: V phải tính
theo điều kiện tiêu chuẩn:
Trong đó:
- Vo: Thể tích không khí quy về
điều kiện tiêu chuẩn (lít).
- V: Thể tích không khí đã lấy mẫu (lít).
- P: Áp suất không khí tại vị trí lấy
mẫu, đo trong thời gian lấy mẫu (mmHg).
- T°: Nhiệt độ không khí tại vị trí lấy mẫu (°C).
- 760: Áp suất không khí tại điều kiện
tiêu chuẩn (mmHg).