BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
416/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 09 THÁNG 01 NĂM
2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định
số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về những giải
pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng 01
năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Các Thứ trưởng;
- Lưu VT, KH.D.50.
|
BỘ
TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 09 THÁNG 01 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
(Ban hành theo Quyết định số 416 /QĐ-BTNMT ngày 09
tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ
về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, Bộ Tài nguyên và Môi
trường xây dựng Chương trình hành động của Bộ với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu
Quán triệt mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp của Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ
đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2011.
Năm 2011 là năm đầu triển khai thực hiện Kế hoạch 5 năm 2011-2015 và
Chiến lược giai đoạn 2011-2020 của ngành tài nguyên và môi trường. Nhằm nâng
cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cần tiếp
tục triển khai Chương trình hành động của Bộ thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP
ngày 12 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách trong công
tác quản lý tài nguyên và môi trường; thực hiện chủ trương đẩy mạnh kinh tế hóa
ngành tài nguyên và môi trường được ban hành tại Nghị quyết số 27-NQ/BCSĐTNMT
ngày 02 tháng 12 năm 2009 của Ban Cán sự đảng với mục tiêu phát triển ngành tài
nguyên và môi trường trên cơ sở đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm
đảm bảo phát triển bền vững đồng thời gia tăng đóng góp của ngành cho ngân sách
nhà nước, góp phần phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã
hội.
2. Nhiệm vụ
2.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật,
chiến lược, quy hoạch về quản lý tài nguyên và môi trường
Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện để có thể sớm trình Chính phủ
các dự án Luật: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai; Luật Tài
nguyên nước (sửa đổi); Luật Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển; Luật Khí tượng
thuỷ văn; Luật Đo đạc và bản đồ và các Nghị định hướng dẫn có liên quan; tiếp tục
nghiên cứu, xây dựng, tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch.
Tiến hành rà soát, đánh giá tổng thể chiến lược, quy hoạch về tài
nguyên và môi trường, đề xuất bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống chiến lược,
quy hoạch trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc Bộ làm cơ sở phục vụ
nhu cầu hoạch định nhiệm vụ của các Bộ, ngành và đơn vị liên quan cũng như nhu
cầu phát triển chung của xã hội. Tổ chức triển khai Đề án đẩy mạnh kinh tế hóa
ngành tài nguyên và môi trường ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Xây dựng cơ chế, chính sách kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo
vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu. Thực hiện việc thiết kế, điều chỉnh hệ
thống pháp luật phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách tài chính, công cụ
kinh tế nhằm thực hiện chủ trương đẩy mạnh kinh tế hoá ngành tài nguyên và môi
trường.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định bắt buộc về bảo vệ môi trường đối
với các doanh nghiệp, dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Không cấp giấy phép hoặc
thu hồi giấy phép đối với các dự án đầu tư nước ngoài sử dụng lãng phí đất đai,
năng lượng, tài nguyên, khoáng sản hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách để nâng
cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên, giảm thiểu tác động đến môi trường;
cơ chế phân cấp quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, chú trọng các nguồn tài
nguyên khoáng sản, đất đai, tài nguyên rừng, tài nguyên nước và các lĩnh vực ảnh
hưởng lớn đến môi trường; các quy định mới hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định
hiện hành về các chính sách thuế, phí, lệ phí liên quan đến bảo vệ môi trường,
khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản.
2.2. Điều tra cơ bản, điều tra khảo sát phục vụ chức năng quản lý nhà
nước thuộc 7 lĩnh vực quản lý của Bộ
Tăng cường công tác điều tra cơ bản nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch,
quản lý hiệu quả và sử dụng bền vững tài nguyên, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước; bảo đảm chất lượng, kịp thời cung cấp thông tin
phục vụ cho việc hoạch định chiến lược, chính sách và quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và toàn vẹn lãnh thổ. Hoàn thiện báo
cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011-2015) của cả nước; Báo cáo kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2010 trên phạm vi cả nước trình Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện các hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên và môi trường phục
vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu phục vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế. Tập
trung nguồn lực triển khai kết thúc các dự án chuyển tiếp Chính phủ giao, nhằm
đưa sản phẩm phục vụ nhiệm vụ quản lý của nhà nước, phục vụ nhu cầu đời sống
kinh tế - xã hội.
Thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ biến các thông tin, dữ liệu về tài
nguyên và môi trường, mức độ ô nhiễm môi trường, các chất thải công nghiệp, chất
thải sinh hoạt, nước, rác thải… đáp ứng yêu cầu phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm,
bảo vệ đa dạng sinh học.
Thu thập đầy đủ, thường xuyên các thông tin về khí tượng, thủy văn, đáp
ứng yêu cầu dự báo khí tượng thủy văn và cảnh báo, phòng ngừa thiên tai. Ban
hành và áp dụng quy hoạch quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn kỹ thuật quốc
gia giai đoạn 2011-2015.
2.3. Phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác điều tra cơ bản phục vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
Triển khai thực hiện chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp
nhà nước: “Chương trình nghiên cứu, đánh giá toàn diện hậu quả lâu dài của chất
độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam đối với tài nguyên, môi
trường và con người”, "Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi
khí hậu", “Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện
môi trường” và các chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ thuộc 7
lĩnh vực quản lý của Bộ nhằm tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ và năng lực
nghiên cứu khoa học, công nghệ cho các Viện nghiên cứu cơ bản thuộc Bộ.
Tiếp tục triển khai Quyết định số 179/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm
2004 về việc phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ; đẩy mạnh triển khai cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cho việc xây dựng các cơ sở
dữ liệu chuyên ngành phục vụ đắc lực cho các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các
lĩnh vực chuyên ngành của Bộ.
2.4. Giáo dục và đào tạo
Tập trung bồi dưỡng và quy hoạch để có đội ngũ cán bộ có đủ năng lực,
trình độ, phẩm chất phục vụ công tác trước mắt và lâu dài.
Bồi dưỡng kiến thức cơ bản cho các lĩnh vực quản lý mới; Tập trung đào
tạo các ngành chuyên sâu thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường như: công nghệ
viễn thám, khí tượng, quản lý biển đảo, địa chất và khoáng sản, đo đạc và bản đồ.
2.5. Tăng cường, chủ động hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế
Tăng cường vận động các chương trình, dự án có nguồn vốn nước ngoài nhằm
hỗ trợ tích cực cho việc tăng cường năng lực và thể chế quản lý nhà nước về tài
nguyên và bảo vệ môi trường; quản lý tổng hợp và sử dụng hiệu quả tài nguyên và
bảo vệ môi trường; phòng ngừa và xử lý ô nhiễm; ứng phó hiệu quả với tác động của
biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Duy trì và phát triển mô hình hoạt động của Nhóm hỗ trợ quốc tế về tài
nguyên và môi trường ISGE, liên kết với các chương trình hỗ trợ quốc tế GEF,
SP-RCC,... nhằm hỗ trợ huy động và sử dụng tối ưu các nguồn hỗ trợ quốc tế dưới
nhiều hình thức song phương, đa phương, liên quốc gia, khu vực và toàn thế giới;
hướng tới thực hiện hiệu quả các kế hoạch, chính sách và chiến lược của Chính
phủ và của Bộ, đảm bảo quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và môi trường
thông qua việc thực hiện các điều ước quốc tế theo nguyên tắc phát triển kinh tế
bền vững, phát thải các bon thấp, góp phần cùng cộng đồng thế giới bảo vệ hệ thống
khí hậu trái đất, môi trường sống chung của toàn nhân loại trên hành tinh hiện
tại và các thế hệ tương lai.
2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra nhằm bảo đảm quản lý sử dụng
bền vững tài nguyên thiên nhiên
Triển khai thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; tiếp tục tăng cường thanh tra trách nhiệm
giải quyết khiếu nại, tố cáo của những người có thẩm quyền, có trách nhiệm; giải
quyết kịp thời, đúng pháp luật những vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay từ khi mới
phát sinh, nhất là những vụ khiếu kiện đông người liên quan đến đất đai, tài
nguyên, bảo vệ môi trường; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại,
tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài; nghiên cứu, thực hiện đồng bộ các giải pháp
để giải quyết tình trạng công dân tập trung đông người khiếu kiện về Trung
ương.
Đổi mới cơ bản công tác thanh tra, kiểm tra; tăng cường đối thoại, nâng
cao hiệu quả công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra trên diện rộng đối với việc chấp hành
pháp luật về đất đai đối với các dự án khu đô thị tập trung trên cả nước; tiến
hành thanh tra kết hợp nhiều lĩnh vực đối với các dự án, nhà máy thuỷ điện vừa
và nhỏ tại các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, trong hoạt động khai thác
titan tại các tỉnh miền Trung. Đẩy mạnh theo dõi, đôn đốc hậu kiểm sau thanh
tra, kiểm tra; tập trung vào việc thực hiện các kết luận thanh tra về môi trường
năm 2009-2010; thực hiện các kết luận kiểm tra về thủy điện của Bộ Công Thương
tại các tỉnh miền Trung.
Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng đất của các dự án đầu
tư, doanh nghiệp; kiên quyết thu hồi đất sử dụng không đúng mục đích, không
theo quy hoạch được duyệt, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Xử lý nghiêm các
hành vi đầu cơ làm giá, tăng giá, trục lợi, vi phạm quy định pháp luật về quản
lý và sử dụng đất đai.
Tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo liên quan
đến đất đai, tránh gây hậu quả xấu và bức xúc trong dư luận, nhất là ở các địa
phương. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử
dụng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, bảo đảm tuân thủ đúng các quy định
về đầu tư, xây dựng và triển khai đúng tiến độ; tập trung vốn đầu tư cho các
công trình, dự án hiệu quả, có khả năng hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm
2011; hạn chế tối đa ứng vốn và việc mở thêm dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ; kiên quyết điều chuyển hoặc thu hồi vốn đầu tư đối với các công
trình, dự án chậm triển khai, không hiệu quả; tăng cường công tác thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong sử
dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường; công tác ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan nhà nước, trong xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
3. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của từng lĩnh vực
Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách, tăng cường kiểm tra,
giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước; rà soát, ưu tiên tập trung vốn đầu tư
cho các công trình, dự án hiệu quả, có khả năng hoàn thành trong năm 2011 và
năm 2012. Việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư phải bảo đảm tuân thủ đúng quy
trình, đúng chế độ quy định, hạn chế đến mức thấp nhất sự lãng phí, không hiệu
quả.
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm sự phù hợp và tính gắn kết giữa quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội với các quy hoạch phát triển vùng, ngành, lĩnh vực. Tăng cường
kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy hoạch nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch
vùng với quy hoạch ngành. Kịp thời đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý những tồn
tại trong công tác quản lý và thực hiện quy hoạch.
Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc có liên quan
tiếp tục thực hiện tốt giai đoạn 3 của Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính
trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tăng cường
kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp tục bổ sung, hoàn thiện bộ cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính; thực hiện nghiêm túc phương án đơn giản hóa các thủ
tục hành chính đã được Chính phủ thông qua. Tập trung nguồn lực, bảo đảm thực
thi hiệu quả đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Tăng cường và nâng cao chất
lượng tham vấn người dân và doanh nghiệp.
3.1. Lĩnh vực đất đai
Tổng kết, đánh giá toàn diện tình hình thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ
sung Luật Đất đai. Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng đất,
bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và lợi ích hợp pháp của người dân khi
chuyển đổi mục đích sử dụng đất; xây dựng các giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu
quả sử dụng đất và phát huy vai trò của thị trường bất động sản để giá trị của
đất trở thành một nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tập trung giải quyết bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định
cư, bảo đảm quyền lợi của nhân dân, góp phần đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng
và đưa công trình vào sử dụng.
Xây dựng và hoàn thành dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai năm 2003, Nghị định và các văn bản hướng dẫn thi hành; xây dựng, hoàn
thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất, bảo đảm
tính thống nhất, đầy đủ và khả thi; tăng cường thực hiện chủ trương đẩy mạnh
kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường trong lĩnh vực quản lý đất đai. Hoàn
thiện Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011-2015) của cả nước; Báo cáo kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2010 trên phạm vi cả nước trình Thủ tướng Chính phủ.
Hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định phê duyệt
Chiến lược phát triển ngành quản lý đất đai Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định
hướng đến năm 2030.
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xây dựng và ban hành
Bảng giá đất năm 2011; thí điểm kiện toàn hệ thống Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thành một cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; hoàn thiện thể chế,
cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng đất, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà
nước và lợi ích hợp pháp của người dân khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất; xây
dựng các giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và phát huy vai trò
của thị trường bất động sản để giá trị của đất trở thành một nguồn lực quan trọng
cho phát triển kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về đất đai đối với
các tổ chức và người dân; thu hút đầu tư nước ngoài, gắn với yêu cầu quản lý đất
đai trong quá trình hội nhập với xu hướng phát triển của khu vực và thế giới.
3.2. Lĩnh vực tài nguyên nước
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án Luật Tài nguyên nước và các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên nước; tập trung xây dựng các văn bản
hướng dẫn thi hành. Tiếp tục thực hiện Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến
năm 2020; xây dựng mạng lưới quan trắc tài nguyên nước; triển khai xây dựng mạng
lưới quan trắc nguồn nước xuyên biên giới; xác định dòng chảy tối thiểu cho
dòng chính của một số lưu vực sông lớn.
Tăng cường quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường
các hồ chứa thủy điện, thủy lợi; xây dựng, trình ban hành quy trình vận hành
liên hồ chứa (trong mùa cạn và mùa lũ) trên các lưu vực sông ở miền Trung, Tây
Nguyên, sông Đồng Nai và quy trình vận hành liên hồ chứa mùa cạn trên sông Hồng.
Hoàn thành việc xây dựng các đề án: Quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước hệ thống sông quốc tế; Theo dõi biến động nguồn nước, các hoạt động
khai thác, sử dụng nước ngoài biên giới phía thượng nguồn lưu vực sông Hồng,
sông Mê Công; Theo dõi, giám sát nguồn nước xuyên biên giới; Kiểm kê tài nguyên
nước quốc gia; Bảo vệ nước dưới đất các đô thị lớn.
Kiểm soát việc khai thác, sử dụng nước, xả nước thải gây ô nhiễm nguồn
nước; bảo đảm đến năm 2015 cơ bản hoàn thành việc cấp phép cho các công trình
khai thác, sử dụng nước cho thủy điện, sản xuất nông nghiệp và cấp nước đô thị.
Xác định danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt nghiêm trọng; xử lý
nghiêm các trường hợp xả nước thải gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước, đề xuất
giải pháp xử lý, khôi phục. Đẩy mạnh thực hiện công tác cấp phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan
nước dưới đất.
3.3. Lĩnh vực địa chất và tài nguyên khoáng sản
Tổ chức thực hiện Luật khoáng sản; xây dựng và trình ban hành các văn bản
hướng dẫn thi hành c ác Nghị định của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Khoáng sản; quy định nguyên tắc, điều kiện và thủ tục đấu giá quyền
khai thác khoáng sản; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản; xây
dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030; Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước;
Khoanh định các diện tích khoáng sản nhỏ lẻ trên lãnh thổ Việt Nam.
Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên khoáng
sản; không gia hạn, bổ sung hoặc cấp mới giấy phép khai thác tài nguyên khoáng
sản cho các doanh nghiệp không tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật
về quản lý, khai thác tài nguyên khoáng sản.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý nhà nước về
khoáng sản và hoạt động khoáng sản, đặc biệt quan tâm tới công tác hậu kiểm sau
khi cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; kiên quyết xử lý và kiến nghị xử lý với
những địa phương, tổ chức, cá nhân doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý, khai thác khoáng sản.
3.4. Lĩnh vực môi trường
Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa
đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
bảo vệ môi trường.
Tập trung đánh giá tác động của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 làm cơ
sở cho việc xây dựng dự án Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi); xây dựng Kế hoạch
hành động bảo vệ môi trường giai đoạn 2011-2020; Chương trình mục tiêu quốc gia
về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường; Đề án tăng cường năng lực quốc
gia về đánh giá môi trường chiến lược; Đề án Bảo tồn đa dạng sinh học nhằm giảm
thiểu hậu quả và thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu. Xây dựng các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Đa dạng sinh học: Nghị định tiêu chí xác định loài, chế
độ quản lý và bảo vệ loài thuộc các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đa dạng sinh học; Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý khu bảo tồn đa dạng sinh học.
Xây dựng Dự án phát triển hệ thống quan trắc môi trường toàn quốc và hệ thống
phòng thí nghiệm phân tích môi trường tại các địa phương. Rà soát, sửa đổi, bổ
sung các quy định bắt buộc về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp, dự án
có vốn đầu tư nước ngoài. Triển khai các Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông.
Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thẩm định đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và quy hoạch môi
trường.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tập trung giải quyết các vấn đề bảo vệ môi
trường ở các làng nghề, khu đô thị, khu công nghiệp và cụm công nghiệp gây ô
nhiễm môi trường trên các lưu vực sông; các cơ sở được cấp phép hành nghề vận
chuyển, xử lý chất thải nguy hại; tăng cường kiểm tra việc thực hiện đánh giá
tác động môi trường, đánh giá môi trường chiến lược và cam kết bảo vệ môi trường.
Tăng cường vai trò giám sát của cộng đồng, người dân; nâng cao nhận thức bảo vệ
môi trường của doanh nghiệp; đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi
trường. Phối hợp với các cơ quan của Quốc hội kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ
môi trường tại các khu làng nghề, khu kinh tế.
Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn chi sự nghiệp môi trường,
tiếp tục đa dạng hóa đầu tư cho bảo vệ môi trường; từng bước tăng tỷ lệ chi
ngân sách, bảo đảm năm sau cao hơn năm trước và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh
phí sự nghiệp môi trường.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Chủ động đẩy mạnh hợp tác quốc tế, nhất là việc
quản lý, khai thác các dòng sông với các nước có liên quan.
3.5. Lĩnh vực khí tượng thuỷ văn và biến đổi khí hậu
Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo cho các cơ sở
nghiên cứu, dự báo thiên tai, biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực dự báo thời
tiết, khí tượng thủy văn phục vụ sản xuất và đời sống.
Tập trung tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng
phó với biến đổi khí hậu, ưu tiên nguồn lực cho các vùng xung yếu, ven biển.
Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu để đưa vào chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các
ngành, vùng, địa phương và trên phạm vi cả nước. Xây dựng, báo cáo Chính phủ
trong quý II năm 2011 Đề án về bảo tồn đa dạng sinh học nhằm giảm thiểu hậu quả
và thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu.
Tập trung xây dựng dự án Luật Khí tượng thuỷ văn, tiến tới xây dựng Luật
Biến đổi khí hậu; tiếp tục triển khai Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy
văn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo hướng hiện đại, đồng bộ để bảo đảm
phát triển bền vững đất nước trong bối cảnh của biến đổi khí hậu toàn cầu; triển
khai Đề án hiện đại hoá ngành khí tượng thuỷ văn đến năm 2015, trong đó tập
trung tăng cường hiện đại hoá hệ thống dự báo khí tượng thuỷ văn thông qua việc
tăng cường năng lực hệ thống đo đạc, truyền tin, phân tích, xử lý số liệu và đổi
mới công nghệ dự báo. Hoàn thiện việc điều chỉnh quy hoạch mạng lưới quan trắc
trong lĩnh vực khí tượng thủy văn trên toàn quốc.
Tăng cường hợp tác quốc tế, thành lập tổ công tác liên ngành đàm phán về
biến đổi khí hậu, chú trọng các hoạt động liên quan tới ứng phó với biến đổi
khí hậu, cảnh báo, dự báo thiên tai; bảo đảm các hoạt động thi hành Công ước
khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và Nghị định thư Kyoto, tham gia
đàm phán góp phần vào nỗ lực chung thế giới chống biến đổi khí hậu Nghị định
thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-zôn, huy động và sử dụng hiệu quả
nguồn lực quốc tế hỗ trợ cho ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tiếp tục kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn
của Bộ và của các đơn vị; nâng cao chất lượng dự báo khí tượng thủy văn, thời
tiết và hiệu quả phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương trong việc chuyển
phát các bản tin dự báo khí tượng thủy văn, kịp thời phục vụ phòng chống và giảm
nhẹ thiên tai.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng
đồng về biến đổi khí hậu; triển khai từng bước có hiệu quả việc xã hội hóa công
tác khí tượng thủy văn, đặc biệt là công tác dự báo và thông tin phục vụ cho
các hoạt động kinh tế - xã hội.
3.6. Lĩnh vực đo đạc và bản đồ
Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án Luật Đo đạc và bản đồ. Hoàn
thiện và hiện đại hóa hệ quy chiếu quốc gia, hệ thống điểm gốc tọa độ, độ cao,
trọng lực quốc gia; hệ thống lưới điểm tọa độ, độ cao, trọng lực cơ sở quốc
gia; hệ thống đường biên giới quốc gia, địa giới hành chính theo tọa độ chuẩn;
hoàn thiện hệ thống chuẩn dữ liệu nền thông tin địa lý. Thành lập bản đồ biển,
các khu vực cửa sông, cảng biển phục vụ quốc phòng và nhiệm vụ quản lý biển của
các Bộ, ngành và địa phương.
Tăng cường khai thác ảnh vệ tinh từ dự án Hệ thống giám sát tài nguyên
thiên nhiên và môi trường tại Việt Nam. Đẩy mạnh việc phát triển và ứng dụng
công nghệ GPS; ứng dụng công nghệ bay quét địa hình bằng công nghệ Lidar; tập
trung hoàn chỉnh công nghệ đo đạc biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia. Đẩy mạnh
thực hiện xã hội hóa hoạt động đo đạc và bản đồ; khuyến khích các hoạt động đo
đạc và bản đồ do các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài nhà nước
thực hiện thông qua cơ chế đấu thầu thực hiện công trình, sản phẩm.
3.7. Lĩnh vực quản lý biển và hải đảo
Rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách quản lý tài nguyên, môi trường biển theo hướng phát triển bền vững,
và phục vụ việc xây dựng Luật Tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; xây dựng
Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp dải ven bờ, Chiến lược quốc gia về phát
triển bền vững biển.
Xây dựng, chuẩn hoá cơ sở dữ liệu về tài nguyên - môi trường biển, đảo,
bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ, hiện đại, có độ tin cậy cao phục vụ cho việc
xây dựng các định hướng, chủ trương về phát triển kinh tế biển “tiến mạnh ra biển
và làm chủ vùng biển”. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể, phân
vùng biển làm cơ sở cho việc tổ chức khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên,
phát triển kinh tế - xã hội biển và hải đảo Việt Nam. Tổ chức việc đo đạc,
thành lập bản đồ, tài liệu phục vụ việc đàm phán, hoạch định và phân giới đường
biên giới các vùng biển Việt Nam. Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ phân định
ranh giới quản lý biển. Từng bước hiện đại hoá công tác điều tra cơ bản tài
nguyên và môi trường biển để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế biển trong những
năm đầu của thế kỷ XXI.
4. Các văn bản quy phạm pháp luật; các đề án,
nhiệm vụ năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước; các đề
án, nhiệm vụ năm 2011 của Bộ được xây dựng trên cơ sở triển khai các Nghị quyết
của Đảng, Quốc hội, Chương trình công tác năm 2011 của Chính phủ, các văn bản
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và đề xuất của các đơn vị
trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
(Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước;
các đề án, nhiệm vụ thuộc chương trình công tác năm 2011của Bộ trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ tại các Phụ lục kèm theo).
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ và Chương trình hành động của Bộ để tổ
chức triển khai thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ năm 2011, xây dựng Chiến lược
phát triển ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2011–2020, Kế hoạch 5 năm
(2011-2015) ngành tài nguyên và môi trường theo tinh thần quán triệt Nghị quyết
số 27/NQ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách
trong công tác quản lý tài nguyên và môi trường, Nghị quyết số 27-NQ/BCSĐTNMT
ngày 02 tháng 12 năm 2009 của Ban cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường về đẩy
mạnh kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát
triển đất nước.
Chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời tăng cường việc trao đổi,
tiếp nhận thông tin phản hồi từ nhân dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính
sách, đặc biệt là các cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân
và hoạt động của doanh nghiệp. Tăng cường chỉ đạo và phối hợp các phương tiện
thông tin đại chúng tập trung làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng
thuận cao và sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc thực hiện thắng lợi mục tiêu,
nhiệm vụ năm 2011.
Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết hằng tháng,
hằng quý, gửi về Vụ Kế hoạch trước ngày 15 hằng tháng và tháng cuối quý để tổng
hợp báo cáo Bộ trưởng; kiểm điểm, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị
quyết trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ
đạo, điều hành của Bộ, của Chính phủ trong năm tiếp theo gửi Vụ Kế hoạch trước
ngày 30 tháng 11 năm 2011 để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính
phủ.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm toàn diện trước
Bộ trưởng về việc triển khai thực hiện Nghị quyết trong khuôn khổ lĩnh vực và
chức năng, nhiệm vụ được giao cho từng đơn vị. Chủ động thông tin đầy đủ, kịp
thời, đồng thời tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ nhân
dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách, đặc biệt là các cơ chế, chính sách
gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Tăng cường
chỉ đạo và phối hợp các phương tiện thông tin đại chúng tập trung làm tốt công
tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao và sức mạnh tổng hợp của toàn
ngành thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ năm 2011.
3. Vụ Kế hoạch chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ
hàng quý tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng và các cơ quan chức năng theo quy định./.
PHỤ LỤC 01
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÌNH CHÍNH PHỦ, THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 416 /QĐ-BTNMT ngày
09 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT
|
TÊN
VĂN BẢN
|
ĐƠN
VỊ CHỦ TRÌ
|
THỜI
GIAN TRÌNH
|
GHI
CHÚ
|
I
|
CHƯƠNG
TRÌNH CHÍNH THỨC
|
|
|
|
1
|
Luật Đất
đai (sửa đổi)
|
Tổng cục Quản
lý đất đai
|
2012
|
|
2
|
Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành quản lý đất đai
Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030
|
Tổng cục Quản
lý đất đai
|
4/2011
|
|
3
|
Nghị định
quy định tiêu chí xác định loài, chế độ quản lý và bảo vệ loài thuộc các loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
|
Tổng cục
Môi trường
|
7/2011
|
|
4
|
Nghị định
quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đa dạng sinh học
|
Tổng cục
Môi trường
|
12/2011
|
|
5
|
Nghị định sửa
đổi, bổ sung điều 28 Nghị định 69/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền
và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen
|
Tổng cục
Môi trường
|
7/2011
|
|
6
|
Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý khu bảo tồn
|
Tổng cục
Môi trường
|
11/2011
|
|
7
|
Nghị định
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoáng sản (sửa
đổi)
|
Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản
|
5/2011
|
|
8
|
Nghị định
quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản
|
Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản
|
5/2011
|
|
9
|
Nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản
|
Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản
|
9/2011
|
|
10
|
Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng
sản
|
- Tổng cục
Địa chất và Khoáng sản chủ trì
- Văn phòng
Bộ phối hợp
|
3/2011
|
|
11
|
Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030
|
Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản
|
6/2011
|
|
12
|
Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số
12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ
|
- Cục Đo đạc
và Bản đồ Việt Nam chủ trì
- Văn phòng
Bộ phối hợp
|
3/2011
|
|
13
|
Nghị định sửa
đổi, bổ sung Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt
động đo đạc và bản đồ
|
Cục Đo đạc
và Bản đồ Việt Nam
|
10/2011
|
|
14
|
Luật Tài
nguyên nước (sửa đổi)
|
Cục Quản lý
Tài nguyên nước
|
8/2011
|
|
15
|
Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số
149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
|
- Cục Quản
lý tài nguyên nước chủ trì
- Văn phòng
Bộ phối hợp
|
3/2011
|
|
16
|
Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến thủ tục hành chính của Nghị định số
24/CP ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thuỷ văn
|
- Cục Khí
tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
- Văn phòng
Bộ phối hợp
|
3/2011
|
|
17
|
Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu
|
Cục Khí tượng
Thủy văn và Biến đổi khí hậu
|
8/2011
|
|
18
|
Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường
|
- Vụ Pháp
chế chủ trì
- Văn phòng
Bộ phối hợp
|
3/2011
|
|
19
|
Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về thành lập phòng tại một số Vụ trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường, đổi tên Vụ Thi đua – Khen thưởng thành Vụ Thi đua -
Tuyên truyền
|
Vụ Tổ chức
cán bộ
|
3/2011
|
|
20
|
Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Chi cục Công nghệ thông tin trên cơ sở
nâng cấp Chi nhánh Cục Công nghệ thông tin tại Thành phố Hồ Chí Minh
|
Vụ Tổ chức
cán bộ
|
3/2011
|
|
21
|
Quyết định
sửa đổi Quyết định số 35/2008/QĐ-TTg ngày 03/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ
quy định tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam
|
Vụ Tổ chức
cán bộ
|
8/2011
|
|
II
|
CHƯƠNG
TRÌNH CHUẨN BỊ
|
|
|
|
1
|
Quyết định
của Thủ tướng Chính quy định về ký quỹ và cải tạo, phục hồi môi trường đối với
hoạt động khai thác khoáng sản (sửa đổi)
|
Tổng cục
Môi trường
|
|
|
2
|
Quyết định
ban hành quy chế phối hợp quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo
|
Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam
|
|
|
3
|
Nghị định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường
|
Vụ Tổ chức
cán bộ
|
|
|
4
|
Nghị định sửa
đổi, bổ sung Nghị định số 35/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ
quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường
|
Vụ Tổ chức
cán bộ chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ
|
|
|
5
|
Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi các ngành, nghề đối với
viên chức điều tra, khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản độc hại và khoáng
sản phóng xạ
|
Vụ Tổ chức
cán bộ
|
|
|
6
|
Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ thành lập trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hồ Chí Minh
|
Vụ Tổ chức
cán bộ
|
|
|
7
|
Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược sử dụng bền vững tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển
|
Viện Chiến
lược, Chính sách tài nguyên và môi trường
|
|
|
8
|
Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường giai đoạn
2011-2020
|
Viện Chiến
lược, Chính sách tài nguyên và môi trường
|
|
|
PHỤ LỤC 02
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2011 CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÌNH CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 416 /QĐ-BTNMT ngày
09 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT
|
Tên
đề án/nhiệm vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Thời
gian trình
|
Ghi
chú
|
1
|
Kiểm kê đất
đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010
|
Tổng cục Quản
lý đất đai
|
3/2011
|
Kết quả kiểm
kê đất đai
|
2
|
Quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 của cả nước
|
Tổng cục Quản
lý đất đai
|
4/2011
|
|
3
|
Nghiên cứu
đổi mới cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, tạo
nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội
|
Tổng cục Quản
lý đất đai
|
11/2011
|
CTCTCP chuyển
từ năm 2010 sang
|
4
|
Điều tra,
đánh giá thực trạng sử dụng đất trồng lúa nước cần được bảo vệ nghiêm ngặt
trong chiến lược bảo vệ an ninh lương thực quốc gia
|
Tổng cục Quản
lý đất đai
|
11/2011
|
NQ 27/NQ-CP
năm 2009
|
5
|
Đề án thí
điểm kiện toàn hệ thống Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành một cấp trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
Tổng cục Quản
lý đất đai
|
11/2011
|
|
6
|
Điều tra,
đánh giá tiềm năng đất đai, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và lợi
ích hợp pháp của người dân khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất; xây dựng các
giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và phát huy vai trò của thị
trường bất động sản để giá trị của đất trở thành một nguồn lực quan trọng cho
phát triển kinh tế - xã hội, đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai
|
Tổng cục Quản
lý đất đai
|
12/2011
|
|
7
|
Điều tra,
khảo sát, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của các dự án đầu tư được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ năm 2005 đến năm 2010 và đề xuất xử lý
tình trạng sử dụng đất lãng phí, kém hiệu quả, hành vi đầu cơ làm giá, tăng
giá đất, trục lợi, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất
đai
|
Tổng cục Quản
lý đất đai
|
12/2011
|
|
8
|
Điều tra,
đánh giá việc thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư một số
công trình dự án trọng điểm và các dự án ở địa phương, đề xuất giải pháp xử
lý đảm bảo tiến độ thực hiện công trình dự án và đời sống của người bị thu hồi
đất
|
Tổng cục Quản
lý đất đai
|
12/2011
|
|
9
|
Xây dựng
Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường
|
Tổng cục
Môi trường
|
3/2011
|
|
10
|
Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường năng lực quốc gia
về đánh giá môi trường chiến lược
|
Tổng cục
Môi trường
|
5/2011
|
|
11
|
Đề án Bảo tồn
đa dạng sinh học nhằm giảm thiểu hậu quả và thích ứng với biến đổi khí hậu
toàn cầu
|
Tổng cục
Môi trường
|
6/2011
|
Thực hiện
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09/01/ 2011
|
12
|
Đề án phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo vệ môi trường
|
Tổng cục
Môi trường
|
7/2011
|
|
13
|
Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng giai đoạn 2012- 2020.
|
Tổng cục Môi
trường
|
11/2011
|
|
14
|
Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động bảo vệ môi trường
giai đoạn 2011 – 2020.
|
Tổng cục
Môi trường
|
12/2011
|
|
15
|
Nghị định của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản.
|
Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam
|
9/2011
|
|
16
|
Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên sông Se
San
|
Cục Quản lý
tài nguyên nước
|
3/2011
|
|
17
|
Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên sông
Serepok
|
Cục Quản lý
tài nguyên nước
|
3/2011
|
|
18
|
Xây dựng hệ
thống tháp báo thiên tai ven biển Việt Nam
|
Cục Khí tượng
thủy văn và Biến đổi khí hậu
|
11/2011
|
|
19
|
Đề án Kinh
tế hóa ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.
|
Vụ Kế hoạch
|
3/2011
|
|
20
|
Sửa đổi, bổ
sung “Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc
gia đến năm 2020”
|
Vụ Kế hoạch
|
3/2011
|
Quyết định
số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007.
|
21
|
Quản lý và
sử dụng tài nguyên thuộc Đề án “Những giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế”.
|
Viện Chiến
lược, Chính sách tài nguyên và môi trường
|
9/2011
|
|
22
|
Điều tra,
đánh giá và phân vùng cảnh báo nguy cơ thảm họa trượt lở đất các vùng miền
núi Việt Nam
|
Viện Khoa học
Địa chất và Khoáng sản
|
11/2011
|
|
23
|
Đánh giá tiềm
năng tài nguyên urani Việt Nam
|
Viện Khoa học
Địa chất và Khoáng sản
|
11/2011
|
|
24
|
Bảo tồn di
sản địa chất, phát triển và quản lý mạng lưới công viên địa chất ở Việt Nam
|
Viện Khoa học
Địa chất và Khoáng sản
|
11/2011
|
|