THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
83/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định
số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến
năm 2020 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch), với những nội dung chủ yếu sau:
I.
QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN:
1. Phát huy nội
lực và sử dụng tốt mọi nguồn lực, tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm
năng, lợi thế của địa phương để phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và
bền vững, gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; tiếp
tục thực hiện định hướng chiến lược phát triển bền vững tỉnh Bến Tre đến 2020 gắn
với định hướng chiến lược biển Việt Nam đến 2020 nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của Tỉnh theo hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa, tăng dần tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GDP, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh
tranh của nền kinh tế.
2. Xây dựng đồng
bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội, nền công nghiệp công nghệ
cao; tích cực ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển nông nghiệp tạo ra các
sản phẩm mũi nhọn có giá trị cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
và ngoài nước, tiến tới hình thành các vùng nông nghiệp công nghệ cao. Trong
giai đoạn 5 năm cuối của kỳ quy hoạch, tăng cường đầu tư mạnh vào lĩnh vực phúc
lợi xã hội nhằm từng bước tiến đến phát triển kinh tế - xã hội toàn diện và đồng
bộ.
3. Phát triển
kinh tế phải gắn với phát triển y tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo, từng bước
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, giảm dần tỷ lệ hộ nghèo, tập trung
đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
4. Kết hợp chặt
chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ an ninh - quốc phòng, giữ vững ổn
định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; hoàn chỉnh chiến lược quốc
phòng và chiến lược an ninh trong điều kiện tỉnh Bến Tre nằm trong vùng ven biển
của vùng đồng bằng sông Cửu Long và trong thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
Đông Nam Á.
5. Phát triển
kinh tế kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái, có giải pháp chủ động ứng phó
với quá trình biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong tầm nhìn dài hạn; trong
đó, tập trung phát triển các nguồn lực, bố trí dân cư đô thị và nông thôn phù hợp
với quy hoạch chung, phân bố không gian phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng
kết cấu hạ tầng.
II.
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng
quát
Xây dựng Bến Tre
đến năm 2020 có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội tương xứng với các địa
phương trong Vùng; thu nhập bình quân đầu người ở mức trung bình. Tiếp tục phát
huy lợi thế vị trí tiếp giáp vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và thế mạnh và
phát triển kinh tế vườn, kinh tế biển để từng bước nâng cao đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, văn hóa - xã hội và
nguồn nhân lực; đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tăng cường liên kết phát triển nhất
là với các địa phương trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Về phát triển
kinh tế:
- Tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân tăng 13,8%/năm trong 10 năm, trong đó giai đoạn 2011 -
2015 đạt 13%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 14,5%/năm. GDP bình quân đầu người
đạt khoảng 1.600 USD vào năm 2015 và khoảng 3.300 USD vào năm 2020; chỉ số HDI
đạt khoảng 0,9.
- Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm
dần tỷ trọng nông nghiệp. Dự kiến đến năm 2015, tỷ lệ cơ cấu các ngành nông
nghiệp - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ là 30,3% - 27,4% - 42,3%; đến năm 2020
là 19,2% - 32,6% - 48,2%.
- Kim ngạch xuất
khẩu đạt trên 575 triệu USD năm 2015 và khoảng 1,4 tỷ USD năm 2020, tăng bình
quân 20%/năm. Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 13%/năm theo giá so
sánh. Tiết kiệm trong dân năm 2020 đạt 22% GDP; chỉ số ICOR toàn thời kỳ khoảng
2,8.
b) Về phát triển
xã hội:
- Tốc độ tăng
dân số bình quân 0,4%/năm; tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 25% vào năm 2015 và khoảng
30% vào năm 2020. Đến 2020, mật độ đường ô tô đạt 1,2 km/km2; mật độ
điện thoại đạt 90 máy/100 dân; tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99%; tỷ lệ cấp nước sạch
tập trung đạt 100% tại khu vực đô thị và 95% hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh
hoạt hợp vệ sinh.
- Hoàn thành phổ
cập bậc Trung học vào khoảng năm 2015. Từ năm 2012 có 100% giáo viên đạt chuẩn;
năm 2020, trên 66% tổng số lao động được qua đào tạo. Phấn đấu từ năm 2010,
100% cán bộ các cấp tốt nghiệp Trung học phổ thông và qua đào tạo chính trị, nghiệp
vụ. Mở rộng hệ thống đào tạo nghề, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học.
- Phát triển cân
đối hợp lý giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, mở rộng mạng lưới khám,
chữa bệnh theo cụm dân cư, hiện đại hóa bệnh viện y học cổ truyền; xây dựng
thêm các chuyên khoa, trung tâm chuẩn đoán và điều trị kỹ thuật cao; chỉnh
trang nâng cấp cơ sở và trang bị cho hệ thống y tế cấp huyện, thị trấn và phường,
xã; tăng cường cán bộ y tế, nhất là bác sĩ cho vùng nông thôn. Đến năm 2020, đạt
10,3 bác sĩ/vạn dân và 30,7 giường bệnh/vạn dân.
- Xây dựng hoàn
chỉnh Nhà văn hóa Tỉnh, Nhà thi đấu thể dục thể thao Tỉnh. Đến năm 2020, có 95%
xã, phường, thị trấn hoàn chỉnh hệ thống cơ sở trung tâm văn hóa - nhà truyền
thống - thư viện - phát thanh truyền hình - thể dục thể thao.
- Phấn đấu đến
năm 2020, có trên 98% gia đình văn hóa và trên 80% phường, xã đạt danh hiệu và
tiêu chuẩn văn hóa. Hình thành các khu đô thị và khu dân cư nông thôn mới, bảo
đảm mỗi người dân đều có nhà ở; các xã cơ bản hoàn thành các tiêu chí về xây dựng
xã nông thôn mới; hộ nghèo giảm chỉ còn dưới 3% theo tiêu chuẩn mới, số lao động
có việc làm chiếm 77,5% lao động trong độ tuổi, lao động dự trữ chiếm 5,5%, lao
động chưa có việc làm chiếm dưới 1%.
c) Về khoa học
và công nghệ:
Phát triển khoa
học và công nghệ, phấn đấu đến năm 2020, yếu tố công nghệ và quản lý đóng góp
20% vào GDP tăng thêm, tốc độ đổi mới công nghệ 20%/năm.
d) Về bảo vệ môi
trường:
- Bảo vệ và cải
thiện môi trường tại khu vực đô thị, nông thôn, công nghiệp, nông nghiệp, đặc
biệt là vùng rừng ngập mặn - bãi triều.
- Phấn đấu các
khu đô thị mới và khu cụm công nghiệp xây dựng mới về cơ bản có hệ thống thu
gom chất thải, nước thải, trong đó trên 65% được xử lý.
III.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
- Phát triển
kinh tế vườn và kinh tế biển, phấn đấu tăng trưởng với tốc độ bình quân
6,3%/năm, trong đó tập trung vào các sản phẩm chủ lực với mục tiêu chính là hiệu
quả sản xuất và chất lượng sản phẩm, hình thành và phát triển bền vững các vùng
nuôi trồng chuyên canh, hướng đến sản xuất nông - thủy sản, hàng hóa quy mô tập
trung và tiêu chuẩn hóa hệ thống nuôi trồng, đáp ứng nhu cầu của thị trường, tạo
nền tảng ổn định của tăng trưởng kinh tế. Phát triển các sản phẩm có tính chiến
lược và đặc thù là: trái cây, dừa, tôm cá, giống cây ăn trái, hoa kiểng, thịt
heo, thịt bò.
- Ổn định diện
tích canh tác lúa trong khoảng 25.000 ha, kết hợp phát triển các hệ thống canh tác
rau màu và mía. Xác định kinh tế vườn là ngành phát triển chủ lực với quy mô
54.000 ha dừa và 33.600 ha cây ăn trái, tập trung khai thác tổng hợp các sản phẩm
có thế mạnh về thương hiệu và hiệu quả sản xuất, tiếp cận và phấn đấu thực hiện
đạt các tiêu chuẩn xác nhận đối với một số loại sản phẩm trái cây.
- Đổi mới phương
thức tổ chức sản xuất làng nghề kết hợp với kỹ thuật canh tác theo công nghệ -
kỹ thuật cao đối với nghề sản xuất hoa kiểng và giống cây ăn trái tại Cái Mơn
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và vị thế trên thị trường.
- Phát triển đàn
heo cả về số lượng và chất lượng trên cơ sở tăng quy mô nuôi, đẩy mạnh chăn
chuôi trang trại, nuôi tập trung. Phát triển mạnh nuôi bò lên quy mô hàng đầu
vùng đồng bằng sông Cửu Long, hình thành vùng chăn nuôi và cung ứng giống bò tập
trung. Phát triển ổn định gia cầm theo hướng kiêm dụng, chú trọng phát triển
hình thức nuôi công nghiệp kết hợp vệ sinh phòng dịch nghiêm ngặt.
- Hình thành và ổn
định trên 31.100 ha mặt nước chuyên nuôi cá tại vùng ngọt hóa, nuôi tôm biển tại
vùng mặn lợ, các vùng nuôi luân canh và xen canh lúa - tôm, rừng - tôm. Phân bố
tương thích các loại hình nuôi thâm canh, bán thâm canh, sinh thái; chú trọng
phát triển bền vững trên cơ sở tiêu chuẩn hóa và tích cực bảo vệ môi trường nước
mặt và vùng bãi triều ven biển. Phát triển đánh bắt thủy sản theo hướng xa bờ,
bảo vệ nguồn lợi thủy hải sản khu vực nội địa và ven bờ. Phát triển đồng bộ các
cơ sở hạ tầng nghề cá tại 3 cảng cá Bình Thắng, An Thủy và An Nhơn.
- Mở rộng, phục
hồi, phát triển 5.100 ha rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tại khu vực bãi triều,
bao gồm cả khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thạnh Phú.
2. Phát triển
công nghiệp và xây dựng
- Tăng trưởng với
tốc độ bình quân 22,0%/năm, là cơ sở đảm bảo tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Các ngành công
nghiệp chủ đạo là chế biến nông - thủy - súc sản, đồ uống từ trái cây, dừa, tôm
cá, thịt heo; ngành cơ khí và chế tạo tàu thuyền, hóa chất, may mặc, thủ công mỹ
nghệ và các sản phẩm điện và điện tử.
- Nhiệm vụ của
ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp bao gồm chế biến nông, thủy sản sau
thu hoạch, sản xuất hàng tư liệu phục vụ sản xuất nông - ngư nghiệp, sản xuất
hàng tiêu dùng có lợi thế cạnh tranh, thu hút đầu tư và chuyển giao công nghiệp
vào các khu, cụm công nghiệp.
- Sản phẩm công
nghiệp chủ yếu có lợi thế phát triển là thủy sản đông lạnh, trái cây sơ chế, chế
phẩm từ trái dừa, đường tinh khiết, bánh kẹo, thịt chế biến, thức ăn gia súc và
thủy sản, hàng may mặc, giày xuất khẩu, sản phẩm cơ khí, máy móc các loại, sản
phẩm điện tử.
- Tổng diện tích
các khu, cụm công nghiệp đến năm 2020 dao động trong khoảng 2.200 - 2.600 ha,
tùy vào khả năng thu hút đầu tư và các điều kiện phát triển công nghiệp trên địa
bàn, trong đó các khu công nghiệp tập trung trong khoảng 1.800 - 2.200 ha.
- Đối với ngành
xây dựng, tập trung vào công tác chỉnh trang, sửa chữa và xây dựng mới các công
trình công cộng và dân dụng, chủ yếu là các cơ quan Nhà nước, các công trình
phúc lợi công cộng, các thiết chế văn hóa, các khu dân cư mới, các khu tái định
cư và nhà ở trong dân, các khu cụm công nghiệp và các cơ sở công nghiệp -
thương mại - dịch vụ.
3. Phát triển
thương mại và dịch vụ
- Tăng trưởng với
tốc độ bình quân 16,2%/năm; phấn đấu đến năm 2020, phát triển ở mức độ khá so với
các địa phương trong Vùng về các lĩnh vực thương mại, du lịch, dịch vụ giáo dục
và đào tạo, vận tải, tài chính, ngân hàng.
- Ngành thương mại:
ưu tiên quy hoạch và xây dựng các khu thương mại tại thành phố Bến Tre và các
khu thương mại cấp tiểu vùng (Ba Tri, Mỏ Cày Nam, Bình Đại), chợ đầu mối, chợ
bán sỉ có khả năng phát luồng, tiếp nhận và cung ứng hàng hóa cho các chợ và
khu vực lân cận. Đầu tư xây dựng mô hình cửa hàng tự chọn, các cửa hàng liên kế
tại trung tâm chợ huyện, thành phố, xây dựng siêu thị, trung tâm bán sỉ, trung
tâm chuyên doanh hàng cao cấp; đồng thời chú trọng phát triển đồng bộ hệ thống
chợ dân sinh, đặc biệt là tại khu vực nông thôn.
- Phấn đấu kim
ngạch xuất khẩu tăng trưởng 20%/năm thông qua việc mở rộng quan hệ hợp tác,
liên doanh, liên kết kinh tế với các địa phương khác, đặc biệt với vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam.
- Ngành vận tải:
khuyến khích và hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư phương tiện, khai thác vận
tải thủy bộ và đầu tư mạnh vào vận tải công cộng.
- Ngành du lịch;
tập trung phát triển các khu du lịch sinh thái, du khảo văn hóa gắn với miệt vườn,
sông nước (khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp Cồn Phụng, khu du lịch và
dịch vụ tổng hợp cao cấp Bến Tre, khu du lịch miệt vườn làng quê Cồn Quy, khu
du lịch sinh thái - văn hóa - làng nghề Thạnh Phú, khu du lịch sinh thái - tham
quan nghiên cứu Vàm Hồ, khu du lịch sinh thái - văn hóa cộng đồng Cồn Ốc). Xây
dựng các sự kiện, lễ hội du lịch; hình thành 4 cụm du lịch (Châu Thành - thành
phố Bến Tre, Châu Thành- Bình Đại, Chợ Lách - Mỏ Cày - Thạnh Phú, Giồng Trôm -
Ba Tri) và 4 tuyến du lịch nội tỉnh, liên kết xây dựng các tuyến du lịch liên tỉnh
và quốc tế.
4. Phát triển kết
cấu hạ tầng kỹ thuật
a) Giao thông: gắn
kết với mạng lưới giao thông của vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam:
- Phát triển hệ
trục giao thông Tây Bắc - Đông Nam nối liền các cù lao bao gồm tuyến Quốc lộ 60
kết hợp với nâng cấp các tuyến đường huyện thành đường tỉnh: ĐH.14, Bình Đại -
Ba Tri - Thạnh Phú, Thạnh Hải - Mỹ An, Phong Nẫm - thị trấn Mỏ Cày Nam.
- Phát triển hệ
trục giao thông Đông Bắc - Tây Nam, bao gồm tuyến Quốc lộ 57 kết hợp với nâng cấp
các tuyến đường tỉnh: ĐT.882, ĐT.883, ĐT.884, ĐT.885, ĐT.886, ĐT.887, ĐT.888 và
nâng cấp tuyến ĐH.10 thành đường tỉnh.
- Nâng cấp các
tuyến đường cấp huyện và liên xã; phát triển đồng bộ các tuyến đường đô thị.
- Đầu tư nâng cấp
cảng Giao Long thành cảng biển phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa của Tỉnh.
Nâng cấp cảng Bình Thắng, An Thủy và hoàn chỉnh cảng An Nhơn.
b) Thủy lợi:
- Hoàn chỉnh hệ
thống thủy lợi Bắc Bến Tre nhằm ngăn mặn, tạo nguồn ngọt và điều tiết nước nội
đồng trên địa bàn cù lao An Hóa, cù lao Bảo.
- Xây dựng các
tiểu khu thủy lợi ngăn mặn, tiếp ngọt trên địa bàn cù lao Minh; sau năm 2020 kết
nối hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi Nam Bến Tre.
c) Cấp điện, cấp,
thoát nước và xử lý chất thải:
- Bảo đảm đạt tỷ
lệ cấp điện 99% kể từ năm 2015.
- Xây dựng hệ thống
cấp nước thô từ Châu Thành - Chợ Lách về các huyện ven biển; hoàn chỉnh hệ thống
cấp nước. Đến năm 2020, đạt 100% hộ dân thành thị, 95% hộ dân nông thôn được cấp
nước sạch tập trung.
- Tập trung đầu
tư nâng cấp, xây mới đồng bộ hệ thống thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải,
đặc biệt là tại khu đô thị, công nghiệp.
d) Thông tin
liên lạc: phát triển mạng thông tin liên lạc hiện đại; đẩy nhanh việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong các lĩnh vực sản xuất và đời sống xã hội. Đến năm
2020, đạt 100 máy điện thoại/100 dân.
5. Các lĩnh vực
xã hội
a) Phát triển
dân số: đẩy mạnh công tác kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản để
nâng cao chất lượng dân số; dân số tăng bình quân thời kỳ 2011 - 2020 đạt
0,4%/năm.
b) Giáo dục và
đào tạo:
- Phấn đấu 100%
xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc Trung học vào năm 2015. Đến năm 2020,
trên địa bàn tỉnh có 60% trường mầm non, 60% trường Tiểu học, 50% trường Trung
học cơ sở và 70% trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Mỗi huyện có 01
Trung tâm giáo dục thường xuyên và phấn đấu có 90% xã, phường có Trung tâm học
tập cộng đồng.
- Đến năm 2020,
toàn tỉnh có 02 trường Đại học, 02 trường dạy nghề, 03 trường Cao đẳng, 09
Trung tâm giáo dục thường xuyên, 10 Trung tâm dạy nghề; thực hiện chương trình
phổ cập nghề nghiệp và đào tạo tay nghề cho người lao động, số lao động được
đào tạo so với lao động trong độ tuổi chiếm khoảng 66,3%; phấn đấu đạt tỷ số
sinh viên cao đẳng, đại học/10.000 dân (kể cả các dạng đào tạo không chính quy)
là 287.
c) Y tế và chăm
sóc sức khỏe nhân dân:
- Phấn đấu để mọi
người dân đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, có điều kiện tiếp
cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng; giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể
lực, tăng tuổi thọ.
- Xây dựng mới
khu cấp cứu bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu và các công trình phụ trợ. Trang bị
theo đúng tiêu chuẩn cho Trung tâm y tế dự phòng, Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm
và mỹ phẩm, Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung tâm chăm sóc sức khỏe
sinh sản, Trung tâm phòng chống AIDS.
- Xây dựng mới bệnh
viện đa khoa 600 giường Tỉnh và bệnh viện Sản Nhi; nâng cấp, mở rộng, hoàn chỉnh
các bệnh viện Trần Văn An, Cù Lao Minh, Quân Dân Y. Nâng cấp các phòng khám đa
khoa khu vực và sửa chữa nâng cấp tất cả trạm y tế xã, phường theo chuẩn quốc
gia. Khuyến khích tư nhân đầu tư xây dựng bệnh viện và các cơ sở y tế.
- Phấn đấu sau
2010, có 85% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia và đạt 100% vào 2012; năm 2015 có
100% làng văn hóa sức khỏe. Năm 2020, đạt 30,7 giường bệnh/vạn dân, 10,3 bác
sĩ/vạn dân; tỷ lệ tử vong trẻ < 1 tuổi còn dưới 3‰, trẻ < 5 tuổi còn dưới
4‰; tỷ lệ trẻ sinh thấp cân <2,5kg khoảng <2%; tỷ lệ trẻ <5 tuổi suy
dinh dưỡng khoảng 10%; tỷ lệ tử vong mẹ do thai sản khoảng 11/100.000; tỷ lệ tử
0,37% năm.
d) Văn hóa -
thông tin và thể dục - thể thao:
- Phát triển văn
hóa - thông tin với mục tiêu xây dựng con người mới; tăng cường công tác bảo tồn,
tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc; tiếp tục thực hiện tốt phong
trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; tăng cường hệ thống
cơ sở vật chất và lực lượng thông tin. Phấn đấu đến năm 2020, đạt 98% hộ gia
đình văn hóa, 100% ấp văn hóa, 80% xã, phường văn hóa.
- Phát triển các
cơ sở vật chất thể dục thể thao; mở rộng và duy trì thường xuyên phong trào
toàn dân luyện tập, rèn luyện thân thể trong cơ quan, trường học, dân cư; đẩy mạnh
xã hội hóa công tác thể thao. Phấn đấu đến 2020, dân số tập thể dục thể thao
thường xuyên đạt 35 - 40%.
đ) Xóa đói, giảm
nghèo, giải quyết việc làm và an sinh xã hội:
- Tiếp tục thực
hiện tốt các chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo,
giải quyết việc làm và an sinh xã hội.
- Đến năm 2020,
phấn đấu giảm hộ nghèo còn khoảng 3% theo tiêu chuẩn mới; giảm tỷ lệ thất nghiệp
còn dưới 1%; nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực nông thôn lên 95%; tạo
nguồn kinh phí giúp cho lao động nghèo học nghề, tìm việc làm sau đào tạo thông
qua Trung tâm giới thiệu việc làm và các cơ sở dạy nghề.
e) Khoa học và
công nghệ, môi trường:
- Tập trung đầu
tư nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ, phục vụ
công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, chú trọng ứng dụng
công nghệ sinh học trong việc chọn tạo giống, công nghệ bảo quản chế biến nông
sản.
- Hỗ trợ khu vực
doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu vực tiểu thủ công nghiệp đổi mới công nghiệp, nâng
cao chất lượng, giá trị gia tăng, sức cạnh tranh của sản phẩm. Ưu tiên phát triển
công nghệ tiên tiến trong chế biến nông - lâm - thủy sản; tiếp tục đổi mới cơ
chế quản lý; xã hội hóa đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển
thị trường khoa học và công nghệ.
- Nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, chủ cơ sở
sản xuất, cá nhân và cộng đồng về bảo vệ môi trường. Kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng
kinh tế và bảo vệ môi trường; tăng cường công tác quản lý môi trường, xử lý ô
nhiễm môi trường, phòng chống sự cố môi trường tại khu vực đô thị, các khu cụm
công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề, khu giết mổ gia súc - gia cầm, các cụm,
tuyến dân cư tập trung.
- Khai thác hợp
lý tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học vùng rừng
ngập mặn và bãi triều ven biển.
6. Quốc phòng -
an ninh
- Tăng cường củng
cố quốc phòng, an ninh; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm
xây dựng nền quốc phòng toàn dân kết hợp với thế trận an ninh nhân dân.
- Xây dựng và
triển khai thực hiện tốt các phương án phòng thủ, quản lý chặt chẽ quân dự bị động
viên, đảm bảo về số lượng và chất lượng. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tội phạm,
đẩy lùi các tệ nạn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông, bảo đảm giữ vững ổn định
chính trị, trật tự và an toàn xã hội.
IV.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO LÃNH THỔ
1. Phát triển
các vùng kinh tế
a) Vùng I (vùng
ngọt):
- Sản xuất nông
nghiệp phát triển mạnh ở vùng này trên cơ sở kinh tế vườn, trong đó tập trung
xây dựng các vùng chuyên canh cho các loại cây ăn trái đặc sản, thế mạnh của tỉnh
(bưởi da xanh, sầu riêng, măng cụt, chôm chôm) và các vườn đặc sản hỗn hợp kết
hợp với nuôi xen thủy sản mương vườn và du lịch sinh thái; chăn nuôi phát triển
ở mức độ trung bình; về thủy sản, chủ yếu là các loại hình chăn nuôi ao hầm,
bãi bồi thâm canh, nuôi mương vườn và nuôi bè, khai thác hợp lý trên cơ sở bảo
tồn vùng ốc gạo tự nhiên. Phát triển hoa kiểng và sản xuất giống cây ăn trái
theo chiều sâu với Trung tâm hoa kiểng tại Chợ Lách.
- Công nghiệp và
xây dựng ít phát triển, chủ yếu là các cụm công nghiệp quy mô nhỏ và các cơ sở
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
- Thương mại - dịch
vụ phát triển trên cơ sở giao lưu thông thương hàng hóa, phục vụ phát triển
kinh tế vườn với hệ thống chợ đầu mối trái cây tại Tân Phú và Thới Lộc, đồng thời
đây cũng là địa bàn phát triển du lịch vườn.
b) Vùng II (vùng
lợ):
- Tiểu vùng IIa:
kinh tế nông nghiệp khá phát triển, chủ yếu là dừa - ca cao kết hợp với cây ăn
trái, chăn nuôi tập trung quy mô bán công nghiệp - công nghiệp, nuôi thủy sản
mương vườn, bãi bồi và ươm giống tôm càng, dịch vụ nông nghiệp phục vụ đô thị
khá phát triển, phát triển chợ vựa tại cảng hàng hóa Tân Thành Bình. Công nghiệp
- xây dựng và thương mại - dịch vụ phát triển nhất tỉnh với trung tâm thành phố
Bến Tre, thị trấn Mỏ Cày Nam và các thị trấn vệ tinh, khu công nghiệp và cảng
Giao Long mở rộng, khu công nghiệp An Hiệp, An Phước, Giao Hòa (Châu Thành),
Thanh Tân (Mỏ Cày Bắc), Thành Thới (Mỏ Cày Nam). Đây là tiểu vùng phát triển đầu
tàu, có tính chất động lực đối với phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh.
- Tiểu vùng IIb:
kinh tế nông nghiệp chủ yếu là vườn dừa xen ca cao và cây ăn trái (đứng hàng đầu
vùng đồng bằng sông Cửu Long), vùng lúa chuyên canh, hoa màu, chăn nuôi heo;
trong đó chăn nuôi đại gia súc sẽ phát triển rất mạnh và được xem như là vùng
cung ứng thịt và giống bò lớn nhất tỉnh và đứng vào hàng đầu vùng đồng bằng
sông Cửu Long; nuôi trồng thủy sản mương vườn, nuôi thủy sản nước ngọt vùng
trũng chân giồng; xây dựng khu công nghiệp Phước Long và các cụm công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp chế biến các sản phẩm từ dừa, ca cao; thương mại - dịch vụ
phát triển tại các trung tâm đô thị lớn như thị trấn Ba Tri, Bình Đại, Thạnh
Phú (được xem là trung tâm phát triển của tiểu vùng IIIa) và phục vụ kinh tế dừa.
c) Vùng III
(vùng mặn):
- Tiểu vùng
IIIa: vùng nuôi và ươm giống tôm nước lợ, mặn; chuyên canh và luân canh lúa -
tôm với nhiều mô hình thích hợp; phát triển các cảng cá Bình Thắng, Ba Tri, An
Nhơn, làng cá An Hòa Tây thành các trung tâm điều phối đánh bắt thủy hải sản của
Tỉnh. Công nghiệp vùng này sẽ phát triển ở mức trung bình, chủ yếu phục vụ hậu
cần nghề cá, sơ chế tiến đến chế biến thủy hải sản, phát triển tiểu thủ công
nghiệp tại các cụm công nghiệp. Trong điều kiện phát triển công nghiệp thuận lợi,
có thể mở thêm khu công nghiệp An Nhơn (Thạnh Phú).
- Tiểu vùng
IIIb: là vùng nuôi và khai thác giống nghêu, sò, phát triển nghề muối và cũng
là khu vực bảo tồn rừng ngập mặn và bảo vệ sinh thái vùng bãi triều. Công nghiệp
hầu như không khuyến khích phát triển ở vùng này. Thương mại, dịch vụ, du lịch
tương đối khá.
2. Phát triển mạng
lưới đô thị
Đến năm 2020,
trên địa bàn có 01 đô thị loại III (thành phố Bến Tre; và có khả năng đạt chuẩn
đô thị loại II); 03 đô thị loại IV (thị xã Ba Tri, Mỏ Cày, Bình Đại), 22 đô thị
loại V.
3. Phát triển
khu vực nông thôn
- Phát triển
nông nghiệp toàn diện và đa dạng nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa có quy mô
lớn đạt chất lượng, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và gắn với thị trường.
- Đầu tư kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội cho khu vực nông thôn bao gồm: hoàn chỉnh điện khí
hóa; hoàn chỉnh mạng lưới đường bộ và mạng lưới giao thông thủy, kết hợp với
đê, kênh thủy lợi; phát triển hệ thống cấp nước sạch, bưu chính viễn thông và
công nghệ thông tin; phát triển đồng bộ mạng lưới cơ sở giáo dục, y tế, văn
hóa. Tăng cường chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo tay nghề cho người lao
động.
- Phát triển tiểu
thủ công nghiệp, các làng nghề, mạng lưới bảo quản, sơ chế, các ngành nghề dịch
vụ gắn với phát triển các thị trấn, thị tứ, cụm dân cư nông thôn để sớm thực hiện
có kết quả chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
V.
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Phụ lục kèm
theo)
VI.
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Lựa chọn các
lĩnh vực phát triển đột phá và động lực
- Tập trung mọi
nguồn lực đầu tư phát triển các sản phẩm chủ lực trong các ngành và lĩnh vực có
lợi thế so sánh nhằm tạo nền tảng và thế lực cho phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, bao gồm kinh tế vườn, kinh tế biển, công nghiệp chế biến, thương mại,
nông sản phẩm và công nghệ phẩm, du lịch sinh thái.
- Tập trung phát
triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ nhằm
phá thế biệt lập về vị trí, hệ thống thủy lợi nông, ngư nghiệp và hệ thống cấp
nước sạch tập trung.
- Tập trung vào
việc phát triển nguồn nhân lực có trình độ và tiềm lực khoa học công nghệ, cải
cách hành chính, phát triển kinh tế đối ngoại và mở rộng thị trường nhằm nâng
cao năng lực thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các lĩnh vực công
nghiệp, thương mại, dịch vụ.
- Đẩy mạnh tốc độ
đô thị hóa; phát triển các đô thị trung tâm, đô thị vệ tinh, các thị tứ, điểm
dân cư nông thôn nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát
triển đồng bộ khu vực nông thôn tạo thế phát triển bền vững.
2. Huy động các
nguồn vốn đầu tư
Nhu cầu vốn đầu
tư giai đoạn 2011 - 2020 khoảng 185.400 tỷ đồng. Để huy động được các nguồn vốn
đầu tư thực hiện quy hoạch, Tỉnh cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung
ương ngay từ khâu xây dựng quy hoạch và kế hoạch, đảm bảo các công trình, dự án
trọng điểm của Tỉnh, nhất là các dự án lớn về giao thông, thủy lợi, quốc phòng,
an ninh được thể hiện đầy đủ trong quy hoạch, kế hoạch phát triển gắn với kế hoạch
vốn cho các chương trình, dự án.
Ngoài nguồn vốn
hỗ trợ của Trung ương, Tỉnh cần có các giải pháp cụ thể để huy động có hiệu quả
cao nhất các nguồn vốn trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển như:
- Tiến hành đa dạng
hóa các hình thức huy động vốn thông qua triển khai tốt công tác xúc tiến đầu
tư, nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư; đẩy mạnh
phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
- Tăng cường các
biện pháp thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp ngoài tỉnh, vốn FDI, ODA, trái
phiếu; huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất.
- Phát triển mạnh
thị trường tài chính, đẩy nhanh xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục,
văn hóa - thể thao; khuyến khích các hình thức đầu tư xây dựng và vận hành,
chuyển giao các kết cấu hạ tầng.
3. Giải pháp về
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng các
cơ chế, chính sách nhằm khai thác tốt nguồn lực từ đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ
thuật hiện có; thu hút cán bộ có trình độ cao, các chuyên gia giỏi, công nhân
lành nghề về làm việc tại Tỉnh. Tăng cường đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục -
đào tạo để nâng cao trình độ dân trí, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề; có kế hoạch
bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước.
- Đẩy mạnh xã hội
hóa giáo dục đào tạo và dạy nghề; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng
cao năng lực quản lý, điều hành của các doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu từng thời kỳ phát triển.
4. Giải pháp về
khoa học và công nghệ
- Tăng cường
nghiên cứu và triển khai các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời
sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học trong
lĩnh vực nông nghiệp; từng bước đầu tư và đổi mới công nghệ tiên tiến đồng bộ với
phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường hợp
tác trong và ngoài nước về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; khuyến
khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển khoa học và công nghệ nhằm
nâng cao số lượng, chất lượng các phát minh, sáng chế, cải tiến kỹ thuật phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng các chiến lược đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ dài hạn.
5. Giải pháp về
môi trường
- Tổ chức triển
khai tốt các quy định của pháp luật và các chương trình bảo vệ môi trường; khai
thác một cách hợp lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, bảo vệ và sử dụng hợp
lý tài nguyên nước, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản,
bảo vệ và phát triển tài nguyên biển - ven biển, bảo vệ và phát triển rừng. Có
biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhất là khu vực đô thị và
khu sản xuất công nghiệp tập trung.
- Tích cực giáo
dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ môi trường, làm cho ý thức về bảo
vệ môi trường thành thói quen, đi sâu vào nếp sống của mọi tầng lớp xã hội; đẩy
mạnh công tác xã hội hóa bảo vệ môi trường kết hợp với công tác kế hoạch hóa và
cân đối các nguồn lực, tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường.
- Nghiên cứu,
tính toán, xây dựng các mô hình phân tích các kịch bản về nước biển dâng và biến
đổi khí hậu; hoàn thiện mạng lưới quan trắc thủy văn, dự báo về mực nước triều
và xâm nhập mặn, từ đó đề xuất các giải pháp ứng phó.
6. Giải pháp về
cơ chế, chính sách
- Tích cực thực
hiện và vận dụng cơ chế, chính sách để đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, nhằm
thu hút có hiệu quả cao các nguồn lực đầu tư phát triển trong và ngoài tỉnh.
- Tăng cường
liên kết với các tỉnh, thành phố trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, nhằm xây dựng vùng nguyên liệu, liên doanh liên kết
đầu tư sản xuất hàng hóa, xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch; đồng thời tăng
cường hợp tác với các tỉnh vùng ven biển để phát triển nguyên liệu và thị trường
cho sản xuất nông - công nghiệp nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế từng
địa phương trong vùng vào phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư; thực hành tiết kiệm; chống lãng phí và tham nhũng.
VII.
TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tổ chức công
bố, phổ biến quy hoạch
- Tổ chức công bố,
phổ biến Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020
cho cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân
dân trong Tỉnh trên cơ sở các mục tiêu của Quy hoạch, tiến hành xây dựng chương
trình hành động cụ thể để từng bước thực hiện đạt mục tiêu Quy hoạch.
- Tổ chức giới
thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế của địa phương; các chương trình, dự án
ưu tiên cho các nhà đầu tư; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, chú trọng vào
các dự án trọng điểm có sản phẩm chủ lực.
2. Xây dựng
chương trình hành động
- Sau khi quy hoạch
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trên cơ sở mục tiêu của quy hoạch, Tỉnh cần
xây dựng chương trình hành động để thực hiện quy hoạch.
- Cụ thể hóa các
mục tiêu của quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện quy hoạch
có hiệu quả. Hàng năm có đánh giá việc thực hiện Quy hoạch, trên cơ sở đó tiến
hành rà soát, kiến nghị theo thẩm quyền việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cho
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng thời kỳ.
- Các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám
sát trong việc thực hiện quy hoạch.
Điều
2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020
là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành
(quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành
khác), các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều
3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong quy hoạch được phê duyệt, chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển
khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
1. Quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; quy hoạch phát triển hệ thống đô
thị và các điểm dân cư; quy hoạch xây dựng; quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất;
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, thị xã, thành phố.
2. Lập các kế hoạch
5 năm, hàng năm; các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trọng điểm;
các dự án cụ thể để triển khai thực hiện quy hoạch.
3. Nghiên cứu
xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ
chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh và luật pháp của Nhà nước
trong từng thời kỳ nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
4. Trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch này kịp thời,
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và cả nước trong từng
giai đoạn Quy hoạch.
Điều
4. Các Bộ, ngành Trung ương liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Hướng dẫn và
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre trong quá trình thực hiện Quy hoạch; nghiên cứu
xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực khuyến khích, thu hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội nêu trong Quy hoạch.
- Nghiên cứu, rà
soát, điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các
công trình, dự án liên quan đã được dự kiến nêu trong Quy hoạch tổng thể đã được
phê duyệt; hỗ trợ Tỉnh trong việc bố trí và huy động các nguồn vốn đầu tư trong
nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch.
Điều
5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ THỜI KỲ
2010 - 2020 CỦA TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tên
dự án
|
A
|
CÁC DỰ ÁN DO CÁC BỘ NGÀNH ĐẦU
TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
|
1
|
Dự án hệ thống thủy lợi Bắc Bến
Tre
|
2
|
Dự án hệ thống thủy lợi cầu Sập
|
3
|
Dự án Hương Mỹ (cống Cái Quao, cống
Hương Điềm)
|
4
|
Mở rộng cảng cá Bình Đại, Ba Tri,
Thạnh Phú
|
5
|
Xây dựng đường và các cầu trên Quốc
lộ 57
|
6
|
Mở rộng Quốc lộ 60 (địa phận huyện
Mỏ Cày Nam và huyện Mỏ Cày Bắc)
|
7
|
Dự án xây dựng cầu Cổ Chiên
|
8
|
Cảng vận chuyển hàng hóa sông Hàm
Luông
|
B
|
CÁC DỰ ÁN DO TỈNH LÀM CHỦ ĐẦU
TƯ
|
1
|
Dự án đầu tư xây dựng 10 cầu trên
Đường tỉnh 883
|
2
|
Cầu Hoàng Lam
|
3
|
Cầu Bến Tre 3
|
4
|
Dự án đường liên huyện Thạnh Phú
- Mỏ Cày Nam dọc sông Cổ Chiên
|
5
|
Bệnh viện đa khoa 600 giường tỉnh
Bến Tre
|
6
|
Dự án Công viên đường Hồ Chí Minh
trên biển
|
7
|
Dự án các tuyến đê biển 3 huyện
Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú
|
8
|
Các tuyến đê chống sạt lở bờ sông
Tiền, sông Hàm Luông, sông Cổ Chiên
|
9
|
Khu tránh trú bão tàu cá 3 huyện
Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú
|
10
|
Đại lộ Đông Tây - Nam Mỹ Thạnh An
|
11
|
Đường bờ Nam sông Bến Tre
|
12
|
Đường Bắc Nam ven biển nối liền 3
huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú
|
13
|
Hệ thống cấp nước thô từ huyện
Châu Thành, Chợ Lách về các huyện
|
14
|
Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
Giao Long (giai đoạn 2)
|
15
|
Đầu tư nâng cấp trường Cao đẳng Bến
Tre thành trường Đại học đa ngành
|
16
|
Đầu tư nâng cấp trường Trung học
Y tế thành trường Cao đẳng y tế Bến Tre
|
17
|
Trường Trung học phổ thông chuyên
tỉnh Bến Tre
|
18
|
Khu ký túc xá sinh viên tỉnh Bến
Tre
|
19
|
Bệnh viện Sản Nhi
|
20
|
Bệnh viện đa khoa huyện Mỏ Cày Bắc
(huyện mới tách)
|
21
|
Đề án kiên cố hóa trường lớp và
nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2012 - 2015
|
22
|
Trung tâm Văn hóa - Thể thao tỉnh
Bến Tre
|
23
|
Trung tâm Văn hóa - Thể thao khu
vực cù Lao Minh
|
24
|
Trung tâm hội chợ triển lãm tỉnh
Bến Tre
|
25
|
Trung tâm Chính trị - Hành chính
tỉnh Bến Tre
|
26
|
Trung tâm Hội nghị tỉnh Bến Tre
|
27
|
Dự án chỉnh trang các rạch Cái
Cá, Cái Lóc, Gò Đàng
|
28
|
Nhà làm việc Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
và các đơn vị trực thuộc
|
29
|
Dự án đường Ngô Quyền nối dài
|
30
|
Dự án đường Chợ Chùa - Hữu Định
|
C
|
CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI CÁC THÀNH PHẦN
KINH TẾ ĐẦU TƯ
|
I
|
Lĩnh vực hạ tầng các khu công
nghiệp
|
1
|
Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp
Giao Hòa
|
2
|
Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp
Thanh Tân
|
3
|
Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp
Thành Thới
|
4
|
Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp
Phước Long
|
5
|
Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp
An Phước (Tỉnh đang trình Chính phủ xin được hoán đổi thành khu công nghiệp
Phú Thuận (Bình Đại)
|
II
|
Lĩnh vực công nghiệp
|
1
|
Nhà máy sản xuất xi măng, công suất
1.000.000 tấn/năm
|
2
|
Nhà máy chế biến ca cao, công suất
5.000 tấn/năm
|
3
|
Nhà máy sản xuất bánh mứt từ trái
cây các loại, công suất 1.000 tấn/năm
|
4
|
Nhà máy chế biến kẹo công nghiệp,
công suất 5.000 tấn/năm
|
5
|
Nhà máy lắp ráp động cơ diesel,
công suất 1.000 cái/năm
|
6
|
Nhà máy lắp ráp thiết bị điện,
công suất 300.000 cái/năm
|
7
|
Nhà máy chế biến kẹo cá hộp, công
suất 22.000 tấn/năm
|
III
|
Lĩnh vực dịch vụ, du lịch,
giáo dục đào tạo
|
1
|
Khu du lịch cồn Nổi Thanh Tân
|
2
|
Khu du lịch Cồn Ốc
|
3
|
Khu du lịch biển Thới Thuận
|
4
|
Khu du lịch nghỉ dưỡng và khu đô
thị mới dọc sông Tiền
|
5
|
Dự án xây dựng Trung tâm thương mại
các huyện, thành phố Bến Tre
|
6
|
Dự án Khu đô thị Mỹ Thạnh An
|
7
|
Dự án Khu đô thị Đông Tây, thành
phố Bến Tre
|
8
|
Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật
hàng hải
|
* Ghi chú:
về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các
công trình, dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn, và xác định cụ thể
trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và
khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư cho từng thời kỳ.