TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47278/CT-TTHT
V/v hoàn
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 6
năm 2019
|
Kính gửi: Chi nhánh TCT Thương Mại Hà
Nội - CTCP - Trung tâm XNK Phía Bắc
(Địa chỉ: Tầng 6, Tòa nhà Hapro, số 11B Cát Linh, P. Quốc Tử Giám, Q. Đống
Đa, TP. Hà Nội; MST: 0100101273-031)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
10CV/CNXNKPB-KT ngày 27/5/2019 của Chi nhánh TCT Thương Mại Hà Nội - CTCP -
Trung tâm XNK Phía Bắc (sau đây gọi tắt là "Chi nhánh TCT") hỏi về
chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT
như sau:
+ Tại Điều 16 quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn
thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
"Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng
dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có
đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư
này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với
trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và
biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng)
hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy
thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác
đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với
nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước
ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh
toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số,
ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm
xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm
dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ; cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ,
hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải
quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm
qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải
thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ,
phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về
thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài
hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm
và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực,
thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng,
găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua
ngân hàng...
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất
khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công.
+ Tại Điều 17 quy định:
"...Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa
xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17
Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu)
nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì
không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại
chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính
và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch
vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được
coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%,
không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào."
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày
6/4/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 13 của Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13
thì:
“3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
…
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba
trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ
trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện
việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan.
Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng
hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm
liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật
quản lý thuế.”
- Căn cứ tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Điều 10 Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định về hoàn thuế GTGT:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp
kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp
trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ
300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau
khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở
kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị
gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,
trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác
định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh
thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế
tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.”
- Căn cứ Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày
16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp
kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu
phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ
vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải
hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuê giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ
của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn
thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
(bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được
phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở
kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT được
hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất
khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy
thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất
khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình
xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện
công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở
kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia
tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất
khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy
định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu
tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
c) Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra
sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với
hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian
lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế
không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành.”
Căn cứ các quy định trên và công văn của Chi nhánh
TCT, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời theo nguyên tắc như sau:
Trường hợp Chi nhánh TCT trong tháng (đối với trường
hợp kê khai theo tháng)/quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa
xuất khẩu theo đúng quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu và đã được cơ quan
Hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục xuất khẩu; có số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu từ 300 triệu đồng trở
lên nếu đáp ứng các điều kiện về hồ sơ và thủ tục theo quy định tại Điều 16, Điều
17 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng theo tháng/quý theo quy định tại Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài
chính. Trường hợp trong tháng/quý, Chi nhánh TCT có số thuế giá trị gia tăng đầu
vào của hoạt động xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được
khấu trừ vào tháng/quý tiếp theo.
Trường hợp Chi nhánh TCT trong tháng/quý vừa có hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì Chi nhánh
TCT phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế
giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ
lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa,
dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ
hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
(bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được
phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì Chi
nhánh TCT được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT được
hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 4 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi nhánh TCT Thương Mại
Hà Nội - CTCP - Trung tâm XNK Phía Bắc được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT4;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|